Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm " Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh qua các tiết học vật lí " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.29 KB, 23 trang )

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Phan V¨n Thµnh
Trêng THPT Phï cõ – Hng yªn 1



Sáng kiến kinh nghiệm

Tích cực hóa hoạt động học tập
của học sinh qua các tiết học vật
lí (Phan Văn Thành, THPT Phù
Cừ, Hưng Yên)

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Phan V¨n Thµnh
Trêng THPT Phï cõ – Hng yªn 2
MỞ ĐẦU
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đang sống trong thế kỷ của trí tuệ sáng tạo. Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới,
đó là thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển giáo dục và đào tạo là một động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện phát huy nguồn lực con
người- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Sự nghiệp
giáo dục phải góp phần quyết định vào việc bồi dưỡng cho thế hệ trẻ tiềm năng trí tuệ, tư duy
sáng tạo, năng lực tìm tòi chiếm lĩnh tri thức, năng lực giải quyết vấn đề thích ứng được với thực
tiễn cuộc sống, với sự phát triển của kinh tế tri thức. Mục tiêu đổi mới này đòi hỏi ở người thầy
phải phân tích và nhận thức được tầm quan trọng trong công tác giảng dạy, ngay chính trong bản
thân người thầy cũng phải đổi mới về phương pháp giảng dạy cho phù hợp với thực tiễn đặt ra.
Dạy học trước kia mang tính chất “độc thoại thông báo, giảng giải áp đặt” của sự dạy và
tính chất “thụ động chấp nhận, ghi nhớ, thừa hành, bắt buộc” sự học của trò. Kiểu dạy học như
thế không thể khích lệ, phát huy được hoạt động tự chủ, tìm tòi, sáng tạo giải quyết vấn đề của
học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Cách thức dạy học đó ngày nay không còn phù hợp
với xu thế thời đại. Kiểu dạy học đó không thể tồn tại và chấp nhận được.
Trong chương trình Vật lý ở bậc học THPT, định luật vật lý là một trong những nội dung


cơ bản nhất, song song tồn tại với định nghĩa các đại lượng vật lý mà người giáo viên cần
truyền đạt cho học sinh. Vì vậy, việc giảng dạy các định luật vật lý, định nghĩa các đại lượng vật
lý theo phương pháp đổi mới là rất cần thiết.
Từ đó, nảy sinh cho tôi câu hỏi “ Dạy học như thế nào để bồi dưỡng cho học sinh tiềm
năng trí tuệ sáng tạo, tư duy khoa học vật lý, năng lực giải quyết các vấn đề của vật lý” .Với
các vấn đề nêu trên, bài sáng kiến này đề cập vấn đề: TÍCH CỰC HÓA VIỆC HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH QUA CÁC TIẾT HỌC
II. MỤC ĐÍCH
- Đưa ra các phương pháp tích cực hóa việc hoc tập của học sinh trên lớp.
- Đưa ra sơ đồ mô phỏng giải quyết vấn đề xây dựng kiến thức vật lý.
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Phan V¨n Thµnh
Trêng THPT Phï cõ – Hng yªn 3
- Đưa ra phương pháp giảng dạy các định luật vật lý, các định nghĩa các đại lượng vật lý
- Tích luỹ kinh nghiệm kiến thức cho bản thân trong công tác giảng dạy.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1 Đối tượng
- Học sinh THPT
- Các thầy cô giáo có kinh nghiệm giảng dạy
2 Phạm vi:
- Trường THPT
IV. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
- Đảm bảo được sự cân đối dạy tri thức Vật lý và dạy kỹ năng tiếp cận tri thứcVật lý
- Nhận thức rõ cách thực hiện có hiệu quả các chức năng tổ chức, kiểm tra, định hướng
hành động học của học sinh.
- Khuyến khích trực giác của người học, khuyến khích người học nêu ý kiến của mình.
- Cách thức lập sơ đồ mô phỏng tiến trình khoa học giải quyết vấn đề, xây dựng kiến thức
cần dạy, từ đó cụ thể hóa tiến trình dạy học cho phù hợp.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Thông qua việc nghiên cứu tài liệu và trao đổi với các giáo viên bộ môn.
Dự giờ các giáo viên giảng dạy có kinh nghiệm lâu năm trong nghề.

Thực hiện qua một số tiết dạy.
NỘI DUNG
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Phan V¨n Thµnh
Trêng THPT Phï cõ – Hng yªn 4
PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Căn cứ vào mục tiêu của Giáo Dục&Đào Tạo “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, tự
chủ, năng động, sáng tạo, có đạo đức cách mạng, có tinh thần yêu Nước, yêu CNXH”. Trong khi
đó, môn học Vật lý trong trường THPT là một trong những môn học cơ bản tạo điều kiện phát
triển tư duy của học sinh. Vật lý có mối quan hệ chặt chẽ với môn kỹ thuật, điều đó khẳng định
tính cần thiết của môn học. Tính chất cơ bản của các khái niệm vật lý, các định luật vật lý là các
luận cứ cơ bản của triết học mang tính khoa học biện chứng một cách sâu sắc, điều đó càng
khẳng định Vật lý có thế giới quan khoa học cho học sinh.
Là một người giáo viên giảng dạy bộ môn Vật lý, tôi nhận thức được nhiệm vụ cơ bản của
mình đó là:
 Cung cấp cho học sinh kiến thức phổ thông cơ bản có hệ thống và toàn diện về vật lý. Hệ
thống này phải thiết thực có tính kỹ thuật và phù hợp với quan niệm hiện đại của vật lý
học.
 Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng chủ yếu sau:
- Quan sát.
- Đo lường.
- Sử dụng các dụng cụ máy đo phổ biến.
- Thực nghiệm, thí nghiệm vật lý đơn giản.
- Giải các bài vật lý phổ thông.
- Vận dụng các kiến thức vật lý để giải thích hiện tượng đơn giản và ứng dụng của vật lý
trong sản xuất.
- Sử dụng các thao tác tư duy lôgic và các phương pháp cơ bản về môn học vật lý
 Góp phần phát triển năng lực tư duy lôgic cho học sinh.
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Phan V¨n Thµnh
Trêng THPT Phï cõ – Hng yªn 5

 Góp phần xây dựng cho học sinh thế giới quan khoa học và giáo dục lòng yêu Nước, yêu
chủ nghĩa xã hội khoa học và tinh thần quốc tế vô sản.
PHẦN HAI: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
“ TÍCH CỰC HÓA VIỆC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH”
Theo lý thuyết hiểu theo nghĩa hẹp “Tích cực hóa việc học tập của học sinh” là làm thế nào
để học sinh thuộc làu tài liệu ngay trong giờ học trên lớp mà không cần nghiên cứu tài liệu ngoài
giờ học. Đồng thời, tích cực hóa việc học tập của học sinh là tổ chức, theo dõi sự chú ý của học
sinh ở tất cả các giai đoạn, ở các kiểu khác nhau sao cho học sinh thu được kiến thức không
phải thụ động mà là trong quá trình làm việc tích cực tự lực muôn hình muôn vẻ.
Trên cơ sở lý thuyết và thực tế khi giảng dạy tại trường THPT Phù Cừ tôi nhận thấy để tích
cực hóa việc học tập của học sinh trong việc tiếp thu kiến thức bộ môn Vật lý thì người giáo viên
cần làm những công việc sau:
I. CHUẨN BỊ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG
1. Phải nghiên cứu kỹ tài liệu, xác định mục tiêu bài dạy, phần dạy, kiểu bài dạy, kiến
thức của bài dạy, nội dung trọng tâm cần truyền tải tới học sinh
Sau đây sẽ liệt kê một số kiểu bài dạy và phương pháp giảng dạy
1.1. Giảng dạy các khái niệm vật lý
Định nghĩa:
Khái niệm vật lý là sản phẩm phản ánh bởi bộ óc những tính chất chung về bản chất của
đối tượng và sự vật hiện tượng vật lý.
Đặc điểm:
+ Các khái niệm vật lý thường xuất hiện khi nghiên cứu các đại lượng vật lý và được chia
làm hai nhóm đó là khái niệm vật lý chỉ có đặc điểm định tính và khái niệm vật lý chỉ có đặc
điểm định lượng.
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Phan V¨n Thµnh
Trêng THPT Phï cõ – Hng yªn 6
+ Khi giảng dạy các khái niện vật lý, giáo viên phải cho học sinh nắm thật chắc các khái
niệm vật lý vì học sinh có nắm chắc các khái niệm vật lý thì mới đi sâu vào bản chất các hiện
tượng vật lý và ứng dụng nó trong cuộc sống và trong kỹ thuật.
Chú ý:

- Khi giảng dạy các khái niệm vật lý giáo viên phải chỉ rõ cho học sinh nhận thức rõ được
những yêu cầu sau

- Đại lượng có hướng hay đại lượng vô hướng
- Đại lượng đặc trưng cho tính chất gì của sự vật hiện
Đại lượng vật lý ấy là tượng vật lý.
- Mối liên hệ định lượng giữa nó với các đại lượng khá thể hiện
trong công thức nào.
- Đơn vị đo,cách đo đại lượng đó ra sao

Phương pháp giảng dạy các khái niệm vật lý
Khi giảng dạy các khái niệm vật lý người giáo viên cần làm theo các bước sau:
Bước 1: Vạch ra đặc điểm lý tính của khái niệm mới cần giảng dạy
Bằng các ví dụ gần gũi hàng ngày, thí nghiệm mở đầu đơn giản, bài kiểm tra cũ giáo viên
cho học sinh thấy trong hiện tượng vật lý hay trong các tính chất vật thể đang nghiên cứu xuất
hiện những đặc điểm mới mà kiến thức cũ không thể đặc trưng hoặc giải thích được. Từ đó giáo
viên cần xây dựng một định nghĩa mới mà đặc tính của nó có trong ví dụ, thí nghiệm, nội dung
kiểm tra ở trên.
Bước 2: Làm sáng tỏ đặc điểm định lượng của khái niệm mới
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Phan V¨n Thµnh
Trêng THPT Phï cõ – Hng yªn 7

Các đại lượng vật lý có liên quan với nhau bằng nhiều cách khác nhau. Trong sách giáo
khoa mối liên hệ giữa các đại lượng vật lý thường được xác lập bằng thực nghiệm hoặc biến đổi
các biểu thức toán học tìm ra sự phụ thuộc định lượng giữa đại lượng mới và đại lượng cũ.
Trong bước này giáo viên cần vạch ra, chỉ rõ cho học sinh tìm hiểu quan hệ định lượng giữa đại
lượng mới và các đại lượng cũ mà giáo viên đã tổng kết ở bước 1
Bước 3: Định nghĩa khái niệm mới
Giáo viên chỉ thực hiện bước này khi biết học sinh đã nắm chắc bước 2 tổng kết của việc
nghiên cứu đúc rút những tri thức đã thu được về khái niệm vào trong một hình thức giản đơn dễ

hiểu thông thường ta đưa ra khái niệm mới giản đơn bằng lời.
Bước 4 : Xây dựng đơn vị đo
Đơn vị đo thường được suy ra từ công thức của định nghĩa. Trong bước này giáo viên yêu
cầu học sinh tự xây dựng và đặt câu hỏi về ý nghĩa, định nghĩa đơn vị đo đó cũng là một hình
thức giúp học sinh hiểu, nhớ, nắm vũng khái niệm mới.
Bước 5: Vận dụng khái niệm mới vào thực tiễn
Trong bước này giáo viên cho học sinh giải thích hiện tượng vật lý đơn giản hoặc giải bài tập
đơn giản ngay tại lớp học và cuối cùng giao bài tập về nhà cho học sinh vận dụng.
Chú ý:
Đến bước 3 giáo viên chỉ cần học sinh hiểu, nhớ khái niệm mới chứ chưa cần đòi hỏi ở
học sinh nắm vững kiến thức đã học. Khi giảng dạy giáo viên hay bỏ qua bước 4, bước 5 mà đã
đòi hỏi ở học sinh nắm vững kiến thứclà một điều vô lý.
1.2. Giảng dạy các định luật vật lý
Đặc điểm:
+ Định luật vật lý là bước tiếp theo của việc phát triển cao hơn sau khái niệm vật lý. Nó thiết
lập mối quan hệ chặt chẽ sâu sắc các hiện tượng vật lý.
Sáng kiến kinh nghiệm Phan Văn Thành
Trờng THPT Phù cừ Hng yên 8
+ nh lut vt lý cú tớnh tt yu, ph bin, tc l trong iu kin nht nh nú cú tỏc dng bt
k õu v ch no. Vỡ th, mi khi loi ngi phỏt hin ra mt nh lut vt lý thỡ trỡnh
con ngi phỏt trin cao hn.
+ Khỏc vi cỏc quy lut ca thc t khỏch quan khụng thay i v tn ti c lp vi ý thc
con ngi, thỡ nh lut vt lý l kt qu ca t duy khoa hc khi nhn thc v t nhiờn, nhn
thc ca con ngi cao hay thp m nh lut vt lý phn ỏnh ỳng thc t khỏch quan nhiu
hay ớt.
+ Thc nghim Thớ nghim, quan sỏt, o lng l phng tin c bn ca vt lý, hu ht
cỏc nh lut vt lý u rỳt ra t thc nghim cho nờn nú th hin tớnh khoa hc, tớnh thc tin
cao.
Chớnh bi cỏc c im trờn m khi hc sinh cn nm vng mt nh lut vt lý cn bit cỏc
yờu cu sau

nh lut vt lý:
- Phn ỏnh c mi quan h gia cỏc hin tng ra sao.
- Ni dung nh lut c phỏt biu nh th no.
- Biu thc toỏn hc ca nh lut (nu cú)
- ng dng ca nh lut (nu cú)
- Gii hn ỏp dng nh lut.
- Cỏch thc, quỏ trỡnh hỡnh thnh nh lut.
Phng phỏp ging dy cỏc nh lut vt lý
Khi ging dy cỏc nh lut vt lý giỏo viờn cn thc hin cỏc bc sau
Bc 1: ễn tp nhng khỏi nim c cú mt trong nh lut
Trong bc ny giỏo viờn cn kim tra nhn thc ca hc sinh v cỏc khỏi nim c cú mt
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Phan V¨n Thµnh
Trêng THPT Phï cõ – Hng yªn 9
trong định luật mà học sinh đã học. Tuy nhiên không phải ôn lại tất cả những gì có liên quan tới
nội dung của định luật mà người giáo viên cần hướng học sinh vào những nội dung khái niệm cơ
bản. Nếu khái niệm đó là quá khó hoặc học sinh đã học ở THCS mà học sinh chưa nhớ thì giáo
viên có thể dành hẳn một khoảng thời gian củng cố lại các khái niệm đó trước khi vào mục mới.
Chỉ sau khi biết chắc học sinh hiểu rõ bản chất của khái niệm liên quan, giáo viên mới bước
vào giảng phần đó.
Bước 2: Định hướng sự chú ý của học sinh vào mối liên hệ các hiện tư
ợng, sự vật trong tự
nhiên cần nghiên cứu, vạch rõ các đại lượng sắp nghiên cứu
Để thực hiện bước này giáo viên cần lấy các ví dụ đơn giản về các hiện tượng vật lý gần
gũi với đời sống hàng ngày hoặc các thí nghiệm định tính đơn giản
Chú ý: Trong bước này khi phân tích các hiện tượng, các ví dụ đã chọn, giáo viên cần
hướng học sinh vào phạm vi giới hạn của các đại lượng liên quan tới định luật vì giữa các mặt
của sự vật hiện tượng cũng có nhiều mối quan hệ qua lại phức tạp, nếu không hạn chế phạm vi
học sinh sẽ không hiểu mục đích nghiên cứu. Mục đích cuối cùng của bước này là học sinh chỉ
ra được các đại lượng liên quan tới định luật và mối quan hệ qua lại định tính giữa chúng.
Bước 3: Tìm nội dung định luật hay tìm mối liên hệ qua lại giữa các đại lượng

Trong SGK nhìn chung các định luật vật lý được xây dựng từ thí nghiệm, hoặc các bài toán định
lượng. Đối với kiểu bài xây dụng bằng thí nghiệm, giáo viên cần chú ý chuẩn bị thí nghiệm kỹ vì
khi tiến hành trên lớp cần chính xác thành công ngay. Từ nội dung kết quả của thí nghiệm, giáo
viên hướng dẫn cho học sinh phân tích hoặc dẫn dắt học sinh biện luận tìm mối quan hệ định
lượng giữa các đại lượng, khái niệm liên quan trong thí nghiệm và kết thúc bằng việc học sinh tự
tổng kết phát biểu thành nội dung của định luật cần học, biểu thức liên quan.
Bước 4: Vận dụng định luật vào giải các bài tập liên quan, giải thích các hiện tượng trong tự
nhiên
Trong bước này giáo viên cho học sinh giải bài tập đơn giản hoặc giải thích một số hiện
tượng vật lý xẩy ra trong cuộc sống hàng ngày mục đích của bước này giúp học sinh củng cố lại
nội dung định luật, hiểu và nắm vững định luật.
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Phan V¨n Thµnh
Trêng THPT Phï cõ – Hng yªn
10

ớc 5
: Nêu vị trí, giới hạn áp dụng của định luật
Với các định luật cần thiết, giáo viên cho học sinh thấy vai trò của định luật và phạm vi áp
dụng của định luật, giới hạn của định luật. Điều này chứng minh cho học sinh thấy khoa học là
vô tận, tri thức của con người không ngừng nâng cao, từ đó giúp học sinh nhìn nhận khoa học
vật lý một cách đúng đắn hơn.
1.3. Giảng dạy các bài có thí nghiệm
Đặc điểm:
+ Thí nghiệm vật lý là con đường ngắn nhất để học sinh tiếp thu kiến thức vật lý một cách
nhanh nhất.
+ Thí nghiệm vật lý giúp học sinh biết cách quan sát hiện tượng, biết cách đo lường, sử dụng
các dụng cụ đo từ thí nghiệm và áp dụng vào cuộc sống hàng ngày.
+ Vật lý là một bộ môn khoa học thực nghiệm gắn liền với bộ môn kỹ thuật, vì vậy từ các thí
nghiệm học sinh hiểu sâu sắc hơn về các hiện tượng, các khái niệm, các định luật vật lý.
+ Thí nghiệm vật lý là môi trường, là chân lý kiểm nghiệm các định luật vật lý.

Phương pháp giảng dạy
Khi giảng dạy các bài có thí nghiệm vật lý giáo viên cần thực hiện các bước sau
Bước 1: Giới thiệu dụng cụ làm thí nghiệm
Trong bước này giáo viên vừa ôn tập, kiểm tra học sinh trên các dụng cụ làm thí nghiệm học
sinh đã biết và giới thiệu tác dụng của các dụng cụ mới, cách đo. Đồng thời nhắc nhở học sinh
các điểm chú ý về việc an toàn trong khi làm thí nghiệm.
Bước 2: Tiến hành thí nghiệm
Khi tiến hành thí nghiệm, giáo viên cần chú ý làm chậm, làm mẫu, khi đã tiến hành xong
giáo viên yêu cầu học sinh mô tả lại, sau đó yêu cầu học sinh tự làm. Việc tiến hành thí nghiệm
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Phan V¨n Thµnh
Trêng THPT Phï cõ – Hng yªn
11
ở đây cần trình tự từ việc lắp các dụng cụ thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm.
Bước 3: Kết quả thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm, hiện tượng xảy ra hoặc số liệu của phép đo bằng sự quan sát của mắt
thường thông qua các dụng cụ đo hoặc kết quả của phép đo trực tiếp giáo viên cho học sinh quan
sát, đo lường và rút ra hiện tượng, hay đọc kết quả đo qua dụng cụ đo.
Bước 4: Phân tích kết quả thí nghiệm
Từ kết quả thí nghiệm với kiến thức học sinh đã có trong phần trước đó, giáo viên dẫn dắt học
sinh suy nghĩ tìm mối quan hệ qua lại, sự phụ thuộc lẫn nhau trong nội dung bài học để phân tích
định tính hay định lượng rút ra định nghĩa mới hoặc nội dung của một định luật nào đó.
2. Xây dựng phương án dạy học kiến thức cụ thể
2.1. Lập sơ đồ mô phỏng tiến trình khoa học giải quyết vấn đề xây dựng kiến thức vật lý cần
dạy
Bước tiếp theo sau khi xác định được mục tiêu bài dạy, ta cần thiết kế tiến trình hoạt động dạy
học cho một kiến thức vật lý cụ thể. Chúng ta phải lập một sơ đồ mô phỏng tiến trình khoa học
giải quyết vấn đề, xây dựng hoặc kiểm nghiệm, vận dụng kiến thức Vật lý cụ thể. Hiểu theo một
cách đơn giản là chúng ta cần xây dựng một con đường của sự lôgic để học sinh tiếp cận kiến
thức mới nhanh nhất, dễ hiểu nhất và có sự lôgic với nhau trong mọi quá trình của bài dạy.
Để làm được việc này người giáo viên phải phân tích được tiến trình khoa học xây dựng

kiến thức mới đó là:
- Kiến thức cần xây đựng là điều gì ?
- Kiến thức đó được diễn đạt thế nào ?
- Nó là câu trả lời rút ra được từ việc giải bài toán cụ thể nào ?
- Kiến thức đó xuất phát từ câu hỏi nào ?
Sáng kiến kinh nghiệm Phan Văn Thành
Trờng THPT Phù cừ Hng yên
12
- Tớnh hp thc khoa hc ca cõu tr li cú khụng ?
Dng khỏi quỏt ca s mụ phng tin trỡnh khoa hc gii quyt vn khi xõy dng, kim
nghim/ ng dng mt tri thc mi nh sau






















BI TON
Vn
(ũi hi xõy dng
kin thc)
iu kin cn s dng tỡm cõu tr
li cho vn t ra
Gii quyt bi toỏn
KT LUN/ NHN NH











BI TON
Vn
(ũi hi kim
nghim/ng dng thc
ti

n ki

n th


c)

iu kin cn s dng tỡm cõu tr li cho
vn t ra mt mt nh suy lun, mt khỏc
nh thớ nghim quan sỏt
Gii bi toỏn
bng suy lun lý
thuyt
Gii bi toỏn nh
thớ nghim, quan
sỏt
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Phan V¨n Thµnh
Trêng THPT Phï cõ – Hng yªn
13






2.2. Phương án dạy học kiến thức cụ thể
Phương án dạy học một kiến thức cụ thể có thể mô phỏng theo các bước sau
1.SƠ ĐỒ CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG KIẾN THỨC
1.1: Câu hỏi cơ bản và kết luận tương ứng cần xây dựng
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2: Đề kiểm tra kết quả học
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.MỤC TIÊU DẠY HỌC VÀ ĐỀ KIỂM TRA KẾT QUẢ HỌC
2.1: Mục tiêu dạy học

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.2: Đề kiểm tra kết quả học
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Kết luận
(nhờ suy luận lý
thuyết )
Kết luận
(nhờ thí nghiệm
quan sát)

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Phan V¨n Thµnh
Trêng THPT Phï cõ – Hng yªn
14
3.1: Giáo viên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.2: Học sinh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
4. NỘI DUNG TRÌNH BÀY BẢNG
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC KIẾN THỨC CỤ THỂ
HOẠT ĐỘNG I
I.1: Định hướng mục tiêu hoạt động
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
I.2: Định hướng giải quyết nhiệm vụ
- Xác định giải pháp:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
- Thực hiện giải pháp:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
I.3: Tổng kết củng cố kết quả
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
HOẠT ĐỘNG II
II.1: Định hướng mục tiêu hoạt động

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
II.2: Định hướng giải quyết nhiệm vụ
- Xác định giải pháp:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Phan V¨n Thµnh
Trêng THPT Phï cõ – Hng yªn
15
- Thực hiện giải pháp:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
II.3: Tổng kết củng cố kết quả
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
HOẠT ĐỘNG III. IV. . . . . .
Sau khi lập sơ đồ tiến trình giải quyết vấn đề xây dựng kiến thức cần dạy trên cơ sở đó giáo viên
có thể soạn bài theo ý đồ mà mình xây dựng.
3. Soạn bài
Soạn bài là công việc bắt buộc của một người thầy, mọi hoạt động trên lớp có tốt hay không
được thể hiện ở nội dung bài soạn.
- Mục tiêu dạy học phải nêu được nhiệm vụ của học sinh cần tiếp thu kiến thức trọng tâm của
bài, nhiệm vụ về kỹ năng của học sinh, mục tiêu giáo dục đạo đức của học sinh qua bài học, mục
tiêu phát triển tri thức khoa học là gì.
- Phương tiện dạy học giáo viên phải định hình được sự chuẩn bị của mình về tri thức cần
dạy, dụng cụ thí nghiệm cần chuẩn bị , hay phương tiện dạy học là gì ? Đối với học sinh, giáo
viên cần học sinh chuẩn bị những gì.
- Tiến trình hoạt động dạy học cụ thể ở đây là nội dung cơ bản của bài soạn là kịch bản mà
giáo viên trình diễn trước lớp học. Nội dung này phải nêu được các vấn đề liên quan bài dạy các
vấn đề đó phải có sự lôgic của sơ đồ mô phỏng tiến trình khoa học giải quyết vấn đề khi xây
dựng, kiểm nghiệm ứng dụng một tri thức mới mà giáo viên đã lập ở mục 2. Đối với giáo viên
mới nội dung trình bày bảng rất cần thiết.
Trong sáng kiến này mục đích không phải trình bày thiết kế một bài soạn vì vậy tôi không đi
sâu vào nội dung của một bài soạn nhưng theo tôi bài soạn ta có thể làm theo mẫu sau.
MẪU TỔNG QUÁT BÀI SOẠN
I:MỤC TIÊU.

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Phan V¨n Thµnh
Trêng THPT Phï cõ – Hng yªn
16
+ Kiến thức ( Nội dung trọng tâm bài học sinh cần nắm)
+ Kỹ năng (Rèn luyện cho học sinh những ký năng gì?)
+ Giáo dục( Giáo dục thế giới quan, khoa học như thế nào, giáo dục đạo đức học sinh ở mục
nào).
II PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.
+ Giáo viên ( Giáo viên cần chuẩn bị những gì ?)
+ Học sinh ( Yêu cầu học sinh chuẩn bị gì về dụng cụ học, về tri thức )
III TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
Hoạt động 1 ( nội dung, thời gian )
Trợ giúp của giáo viên Hoạt động của học sinh

Hoạt động 2 ( nội dung, thời gian )
Trợ giúp của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 3.4 . .

II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRÊN LỚP.
Tổ chức hoạt động trên lớp là khâu quan trọng quyết định chất lượng của một giờ học. Để
tích cực hóa hoạt động học của học sinh trên lớp học giáo viên phải thực hiện đúng các bước
trên lớp, thể hiện rõ vai trò của người thầy . Theo ý kiến của tôi để tích cực hóa hoạt động của
học sinh trên lớp thì giáo viên cần thực hiện tốt cáccông việc sau:
1. Lời nói của giáo viên
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Phan V¨n Thµnh
Trêng THPT Phï cõ – Hng yªn
17
Vai trò của lời nói trên lớp.
Để nhận biết được sự vật hiện tượng phải thông qua hai con đường đó là các giác quan và
ngôn ngữ lời nói. Lời nói là nguồn chính cung cấp tri thức cho học sinh, quyết định tới sự nhận

thức tri thức của học sinh cũng thông qua lời nói.
Lời nói là phương tiện, công cụ mà nhờ nó con người giao tiếp với nhau, trao đổi ý kiến,
hiểu biết nhau. Thầy hiểu trò và trò hiểu thầy thông qua lời nói.
Trong phương pháp trình bày tài liệu bằng lời, giáo viên chỉ sử dụng lời nói nhưng hầu hết
các giác quan khác, phương tiện dạy học khác đã có sự giúp đỡ đắc lực của lời nói.
Yêu cầu của lời nói
Đối với một một giáo viên vật lý giảng dạy bộ môn tự nhiên lời nói phải: Chính xác, rõ
ràng, rành mạch, đầy đủ.
Khi nói phải rõ ràng, đủ nghe, nhịp điệu vừa phải. Học sinh phải đủ nghe rõ lời nói của
giáo viên, học sinh chỉ có thể nghe nhanh ở kiến thức cũ hoặc học sinh đã biết khi đề cập vấn đề
mới giáo viên cần bình tĩnh nói chậm đủ cho học sinh hiểu lời nói của thầy.
Giọng nói phải trầm tĩnh êm tai không gay gắt và đơn điệu phải biết nhấn mạnh chỗ quan
trọng, ngừng lại trước hoặc sau câu cần chú ý.
2. Kiểm tra học sinh
Trước tiên khi bước vào lớp giáo viên cần kiểm tra, bao quát chung toàn bộ lớp học từ việc
nhỏ nhất đó là bảng viết của giáo viên, bàn ghế học tập của học sinh, vệ sinh lớp học, thái độ học
tập của học sinh. Công việc này giúp học sinh có thái độ nghiêm túc trong học tập. Khi có hiện
tượng bất thường xẩy ra giáo viên cần uốn nắn kịp thời rồi mới bắt đầu vào giờ học.
Việc kiểm tra bài cũ của học sinh cũng là một công việc cần thiết, qua đó giáo viên nhận biết
được sự chuẩn bị của học sinh ở nhà và sự tiếp thu kiến thức cũ. Công việc kiểm tra bài cũ
không cần nhất thiết phải thực hiện vào đầu tiết học tùy theo nội dung bài học giáo viên có thể
kiểm tra đầu giờ và cũng có thể xen kẽ trong giờ học. Để tích cực việc học tập của học sinh ở
Sáng kiến kinh nghiệm Phan Văn Thành
Trờng THPT Phù cừ Hng yên
18
lp cng nh nh khi kim tra bi c tụi thng ỏp dng cỏc cõu hi khỏc nhau cho cỏc i
tng hc sinh. i vi hc sinh yu, trung bỡnh yu ch cn hc sinh nm vng, thuc ni dung
trong sỏch giỏo khoa l , sau khi hc sinh nõng dn kin thc ta kim tra hỡnh thc cao hn.
i vi hc sinh khỏ tụi khụng ch kim tra ni dung trong sỏch giỏo khoa m bao gi cng t
ln lt cỏc cõu hi lụgic t d n khú, liờn tc ũi hi hc sinh khụng ch thuc ni dung bi

m c bn hc sinh hiu bi ti õu. Khi hc sinh khụng thuc bi tụi thng yờu cu hc sinh
v nh chộp li ni dung bi kim tra t 10 n 20 ln tựy theo i tng hoc cú th yờu cu
hc sinh hc ngay trờn lp cho thuc khi hc sinh kim tra li thuc tụi thng ụng viờn bng
cỏc cõu hi hc bi c khú hay d ? em hc bng cỏch no thỡ chúng thuc bi c ?
Kim tra dng c hc tp ca hc sinh trờn lp. iu kin m bo cho hc sinh hc, hiu
ni dung bi hc trờn lp thỡ bt buc hc sinh phi chun b dng c hc tp i vi tụi cn
hc sinh trong cỏc gi hc phi cú sỏch giỏo khoa, sỏch bi tp, v ghi chộp khụng phi gi
hc no cng kim tra m giỏo viờn cú th yờu cu hc sinh chun b t u nm hc v t xut
trong gi hc giỏo viờn kim tra dng c hc tp ca hc sinh. Nhng hc sinh khụng mang sỏch
giỏo khoa hoc sỏch bi tp trong cỏc gi bi tp, hụm sau tụi kim tra ngay ni dung bi c hc
sinh ú.
Kim tra ghi chộp ca hc sinh trong cỏc gi hc. Khi kim tra ming hoc gi bi tp giỏo
viờn kim tra ghi chộp ca hc sinh trong tit trc. Trong gi hc tụi khụng quan tõm ti vic
hc sinh ghi chộp nh th no nhng khụng hn l hc sinh ch ngi nghe v tham gia vo tit
hc l . M iu tụi quan tõm ti hc sinh ghi chộp nhng gỡ, nhng ni dung c bn ca bi
hc hc sinh phi t ghi li theo cỏch hiu ca mỡnh hoc v nh hc sinh cú th t ghi li bi
hc. Khi kim tra hc sinh phi cú trong v lý thuyt ca mỡnh. Vỡ cựng mt bui, hc sinh tip
thu cỏc kin thc ca nhiu b mụn , nhiu kin thc mi v cú kin thc m sỏch giỏo khoa
khụng cú nhng rt quan trng i vi s phỏt trin tri thc ca hc sinh v ni dung trng tõm
bi hc, trong khi ú hc sinh THPT ang trong tui tõm lý phỏt trin nhõn cỏch nờn khụng
th nh lõu, vỡ vy v lý thuyt l dng c hc tp th ba ca hc sinh sau SGK v sỏch bi tp,
rt tt cho hc sinh hc trờn lp cng nh nh.
Kim tra nh hng hnh ng hc ca hc sinh. Khi giỏo viờn giao nhim v, a ra vn
tri thc thỡ giỏo viờn cn kim tra. Th hin ch giỏo viờn phi bao quỏt c ton b lp hc.
Kim soỏt, theo dừi ton b hot ng hc ca hc sinh. Khi phỏt hin hc sinh khụng tp chung
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Phan V¨n Thµnh
Trêng THPT Phï cõ – Hng yªn
19
bài học tôi thường gọi ngay học sinh đó trả lời kiến thức phần trước đó học sinh đã học, ngay
trong bài học mới. Từ việc rất nhỏ của học sinh đến việc học sinh nói truyện không phải vấn đề

bài học giáo viên cần nhắc nhở ngay.
3. Đề suất vấn đề nhận thức
Đề suất vấn đề nhận thức là đặt vấn đề, nêu mục đích bài học, xét hiện tượng gì, nghiên cứu
các vấn đề giữa các hiện tượng phụ thuộc vào các đại lượng nào. Chú ý ở đây giáo viên mới chỉ
là đề suất chứ chưa nói tới kết quả của việc giải quyết vấn đề.
Đề suất vấn đề nhận thức là một yêu cầu sư phạm vì nó có tính chất kích thích tính tích cực,
phát triển tư duy của học sinh, sự tò mò của học sinh cần khám phá. Nó có tác dụng thực sự khi
gặp tình huống có vấn đề.
Theo tôi để tạo tình huống có vấn đề giáo viên có thể tạo ra như sau:
- Liên hệ với đời sống hàng ngày gần gũi với học sinh. đây là cách phổ biến nhất để tạo ra
tình huống giáo viên có thể kể ra ý nghĩa, ứng dụng của khoa học kỹ thuật và xác định chúng.
- Giáo viên có thể sử dụng những thí nghiệm gợi mở kỳ lạ trái với dự đoán của học sinh.
Ví dụ: Trong bài sự rơi tự do trong SGK vật lý lớp 10 giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh ( 1
Viên sỏi và 1 mẩu giấy vật nào rơi nhanh hơn khi ta thả từ cùng một độ cao so mặt đất? ). Cho
học sinh nhận xét nhiều học sinh sẽ cho rằng viên sỏi rơi nhanh hơn tiếp đó giáo viên làm thí
nghiệm cho học sinh quan sát học sinh thấy ở thí nghiệm chúng rơi như nhau từ đó giáo viên đặt
câu hỏi yếu tố nào ảnh hưởng tới tốc độ rơi của các vật ?. Bằng thí nghiệm đòi hỏi ở học sinh
phải suy nghĩ lại bằng sự quan sát bằng kiến thức đã học để học sinh khám phá nhận định lại sự
rơi của các vật trong không khí.
- Giáo viên có thể sử dụng các bài tập gợi mở kích thích tư duy của học sinh.
Ví dụ: Khi giảng dạy bài ngẫu lực giáo viên cho học sinh giải bài tập đơn giản về tổng hợp hai
lực song song ngược chiều tác dụng lên vật rán yêu cầu học sinh tìm lực tổng hợp xác định trạng
thái của vật khi có lực tác dụng. Rõ ràng khi học sinh áp dụng quy tắc hợp lực của 2 lực song
song ngược chiều thấy lực tổng hợp F = 0, tổng mô men hai lực cũng bằng không vật ở trạng
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Phan V¨n Thµnh
Trêng THPT Phï cõ – Hng yªn
20
thái đứng yên trên thực tế vật lại chuyển động. Hiện tượng này ta giải thích thế nào ?
4. Thường xuyên cho học sinh vận dụng kiến thức cũ đã học để xây dựng kiến thức mới
Biện pháp này tích cực hóa tư duy của học sinh và đảm bảo kiến thức học sinh chiếm lĩnh sâu

sắc, vững chắc vì “ tiếp thu là hòa lẫn sản phẩm kinh nghiệm của người khác với kiến thức của
chính mình” .
Học sinh được vận dụng kiến thức cũ chứng minh kiến thức mới từ đó học sinh một lần nữa ôn
tập lại kiến thức cũ mà học sinh đã hiểu và từ đó tư duy của học sinh cũng được phát phiển theo
một mức độ mới.
Khi dạy các tri thức vật lý điều tối kỵ ở giáo viên là sử dụng những kiến thức mà học sinh
chưa biết để chứng minh những kiến thức mới.
Sử dụng nhiều thí nghiệm biểu diễn vật lý theo phương pháp biểu diễn kích thích học sinh tò
mò, hiếu kỳ, lôi cuốn học sinh vào bài mới nhanh hơn học sinh học tập hăng hái hơn.
5. Tổ chức các tình huống học tập có vấn đề
Biện pháp này giúp học sinh luôn luôn suy nghĩ,tích cực, tự chủ, phải tìm hiểu nhưng không
nhàn chán.
Tình huống học tập có vấn đề thể hiện ra ở chỗ Giáo viên phải soạn thảo được những nhiệm vụ
có tiềm ẩn vấn đề tương ứng với tri thức cần dạy để giao cho học sinh. Sao cho nhiệm vụ đó học
sinh hăng hái đảm nhận thực hiện theo suy nghĩ, giải pháp của mình.
Khi giáo viên đưa ra các tình huống học tập có vấn đề phải chú ý tới sự chuyển tiếp các kiểu
tình huống có vấn đề vừa sức với sự nhận thức của học sinh không quá khó. Giữa các tình huống
đó phải có sự lôgic giúp học sinh không nhàm chán mà luôn luôn suy nghĩ.
6. Định hướng khái quát hành động học, thể chế hóa tri thức cần học
Để định hướng được hành động học của học sinh một cách tích cực, tự chủ giáo viên không
đơn thuần bày sẵn cho người học những kết quả cần có, có sẵn trong sách giáo khoa. Để người
học chỉ việc chấp nhận, ghi nhớ, làm theo mà giáo viên phải giúp đỡ để người học tự chủ suy
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Phan V¨n Thµnh
Trêng THPT Phï cõ – Hng yªn
21
nghĩ, hành động hướng tới cái cần có mà chưa biết cụ thể, để nắm bắt làm chủ cái cần có đó, bổ
sung vào vốn hiểu biết của mình. Giáo viên không nên đặt câu hỏi mà kiến thức đó học sinh chỉ
đọc sách là có mà cần đặt câu hỏi về kiến thức trong sách nói gì ? Vận dụng kiến thức cũ, hiểu
biết của mình để giải đáp kiến thức đó như thế nào ? giáo viên cần đưa ra các câu hỏi gọi mở
dẫn dắt học sinh hiểu dần ra vấn đề của tri thức. Ở đúng lúc cần thiết giáo viên mới cung cấp

cho học sinh những thông tin bổ sung, thông báo, giảng giải để chuẩn xác hóa tri thức cần nắm
vững. Từ đó định hướng cho học sinh tự hoàn thiện tiếp tri thức của mình lúc này giáo viên dành
một khoảng thời gian để học sinh tự ghi lại kiến thức đó theo cách hiểu của học sinh vào vở.
Chú ý kiến thức đó Giáo viên không đọc cho học sinh ghi mà tự học sinh viết lại, Tri thức đó
phải đảm bảo học sinh đã hiểu và họ chỉ tái tạo lại bằng ngôn ngữ của chính người học.
7. Củng cố bài học, định hướng phương pháp học tập ở nhà của học sinh
Củng cố bài học là công việc gần cuối cùng của giáo viên trên quan điểm trong giờ học giáo
viên nhận biết học sinh học, tiếp thu như thế nào, bên cạnh đó giúp học sinh ôn tập củng cố lại
tri thức vừa học giáo viên có thể đưa ra các bài tập trắc nghiệm yêu cầu học sinh chọn đáp án
đúng và dựa vào kiến thức trọng tâm bài học học sinh tự giải thích đáp án mình vừa chọn. Giáo
viên cũng có thể yêu cầu học sinh nhắc lại bằng lời nội dung bài học. Hoặc giáo viên ra bài tập
yêu cầu học sinh đưa ra lời giải nhanh trên cơ sở đó giáo viên tổng kết lại nội dung cơ bản bài
học, gạch chân những nội dung cơ bản bài học, dùng phấn khác màu đóng khung các công thức
vận dụng.
Định hướng phương pháp học tập ở nhà của học sinh là giáo viên có thể giao cho học sinh
các bài tập, các bài tập đó phải đảm bảo có tính chọn lọc nội dung các bài tập giao từ dễ đến khó,
bài tập vừa mang tính áp dụng củng cố tri thức bài học, vừa mang tính sáng tạo đòi hỏi học sinh
khá giỏi phải suy nghĩ. Sau các tiết bài tập, lý thuyết có công thức vận dụng làm bài tập tôi
thường nhắc nhở học sinh về nhà ghi lại toàn bộ công thức, phương pháp giải bài tập vào một
quyển riêng, phương pháp này giúp học sinh vừa ôn tập tri thức vùa có cẩm nang bổ ích cho học
sinh học về sau.
PHẦN BA: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT THỰC TIỄN
I. MỤC ĐÍCH.
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Phan V¨n Thµnh
Trêng THPT Phï cõ – Hng yªn
22
+ Khảo sát vấn đề dạy học lấy học sinh làm trung tâm

+ Xem xét việc học sinh nắm vững nội dung tri thức mới
+ Tìm hiểu nguyên nhân của việc học sinh tiếp thu kiến thức

+ Trên cơ sở khảo sát cần bổ sung kiến thức cho học sinh.
II. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT.
Tác giả tiến hành khảo sát trên các lớp 10 của ban cơ bản và ban nâng cao,gồm các lớp 10B1,
10B3, 10B5, 10C2, 10A1, 10A2, 11A4, 11A6, 11B1,11B3.
Đặc điểm của đối tượng khảo sát:
Nhìn chung học sinh trên các lớp phần lớn là các học sinh trung bình,số lượng học sinh khá
chiếm tỉ lệ thấp.riêng lớp 10A1, 10A2 11A4 số học sinh khá chiếm tỉ lệ cao hơn so với các lớp
còn lại.
III. KẾT QUẢ
+ Trong quá trình giảng dạy tác giả đều đưa ra các câu hỏi gợi mở, phân tích tổng hợp đi
thẳng vào vấn đề trọng tâm của bài và cuối tiết đều có các câu hỏi trắc nghiệm và bài tập định
lượng trắc nghiệm thì thấy kết quả là: 90% học sinh hiểu ngay lý thuyết sau tiết dạy, 60% học
sinh biết vận dụng làm bài tập đơn giản.
IV. GIẢI PHÁP
1 Phân tích hiện tượng
Qua việc khảo sát thấy về lý thuyết học sinh hiểu ngay vấn đề nhưng vẫn còn tồn tại sau:
- Kiến thức toán học của học sinh còn hạn chế, đặc biệt là kiến thức véc tơ, hàm số, biến đổi
biểu thức toán học, tính số dẫn đến sự biến đổi các đại lượng vật lý còn yếu
- Học sinh đưa ra được nội dung lý thuyết nhưng vận dụng vào thực tế còn lúng túng, chưa
Sáng kiến kinh nghiệm Phan Văn Thành
Trờng THPT Phù cừ Hng yên
23
gii thớch c mt s cỏc hin tng vt lý xy ra.
- Sau cỏc bi hc, hc sinh nhn thc c ngay ni dung bi hc nhng n hụm sau khi
kim tra thỡ hc sinh cũn lỳng tng
2 Gii phỏp
- Trong cỏc tit hc giỏo viờn cn cng c kin thc toỏn hc nht l kin thc v vộc t.
- Trong cỏc tit bi tp giỏo viờn cn rốn luyn cho hc sinh cỏch bin i cỏc n v vt lý.
- Tng cng kim tra vic hc bi c ca hc sinh nh.


KT LUN.
Trong thi gian ngn v iu kin ni dung chng trỡnh SGK núi chung, SGK mụn vt lý
núi riờng mi c ci cỏch, nhiu kin thc cũn mi vi c thy v trũ, tỏc gi lm ti ny
trong phm vi ni dung hp, phm vi kho sỏt ớt. Tỏc gi rt mong nhn c s úng gúp ý
kin chõn tỡnh ca cỏc ng nghip ti ngy cng hon thin, phng phỏp ging dy ngy
cng i mi nõng cao hn.
Tỏc gi xin chõn thnh cỏm n!
Phự C, ngy 10 thỏng 05 nm 2008
Ngi vit

PHAN VN THNH


×