Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Biện pháp tăng cường vốn hỗ trợ ODA tại Việt Nam phần 2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.04 KB, 7 trang )

8

nếu một nớc có cơ chế quản lý tồi thì khi viện trợ tăng lên 1% GDP cũng không
đem lại một tác động nào đối với tỷ lệ chết trẻ sơ sinh. Điều đó có nghĩa là các chỉ
tiêu xã hội có quan hệ chặt chẽ với thu nhập bình quân đầu ngời, hay nói cách
khác nó có quan hệ chặt chẽ với viện trợ.
2, Viện trợ thúc đẩy đầu t.
Các nớc đang phát triển là những nớc rất cần vốn cho đầu t phát triển,
và viện trợ chính là một hình thức bổ sung cho nguồn vốn trong nớc. Vốn đầu t
có thể thu hút từ các nguồn ODA, FDI hoặc nguồn vốn tích lũy từ nội bộ nền kinh
tế. Trong điều kiện nguồn vốn trong nớc còn hạn hẹp thì nguồn vốn nớc ngoài có
tầm quan trọng đặc biệt. Nguồn vốn ODA thờng đợc các nớc đang phát triển
đầu t cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, xây dựng đờng giao thông, phát triển
năng lợng vì đây là những ngành cần phải đầu t lớn, thu hồi vốn chậm nên t
nhân không có khả năng đầu t.
Viện trợ còn thúc đẩy thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI và phát
triển nguồn nhân lực. Nhờ có viện trợ mà nớc nhận tài trợ với cơ chế quản lý tốt
sẽ tạo ra đợc cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội vững chắc, giao thông thuận tiện, hệ
thống pháp luật ổn định, viện trợ là sự chuẩn bị cho vốn đầu t trực tiếp đợc thu
hút vào là điều kiện cho FDI đợc sử dụng một cách hiệu quả. Mặt khác, viện trợ
còn giúp những nớc đang phát triển tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật
hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến, kỹ năng chuyên môn cao. Đây chính là lợi ích
căn bản, lâu dài của quốc gia nhận tài trợ.
Viện trợ thúc đẩy đầu t t nhân. ở những nớc có cơ chế quản lý tốt thì
viện trợ nớc ngoài không thay thế cho đầu t t nhân mà đóng vai trò nh là nam
châm hút đầu t t nhân theo tỷ lệ sấp xỉ 2 USD trên 1USD viện trợ. Đối với các
nớc quản lý tốt thì viện trợ góp phần củng cố niềm tin cho khu vực t nhân và hỗ
trợ các dịch vụ công cộng. Viện trợ tăng với quy mô 1% GDP sẽ làm tăng đầu t t
nhân trên 1,9% GDP. ở các nớc có cơ chế quản lý tồi, viện trợ nớc ngoài có thể
khuyến khích khu vực nhà nớc tiến hành các khoản đầu t thơng mại đáng ra do
khu vực t nhân thực hiện.


3, Viện trợ giúp các nớc đang phát triển cải thiện thể chế và chính sách
kinh tế.
Cải thiện thể chế và chính sách kinh tế ở những nớc đang phát triển là
chìa khoá để tạo bớc nhảy vọt về lợng trong thúc đẩy tăng trởng, tức là góp
phần làm giảm đói nghèo. Mặt khác, viện trợ có thể nuôi dỡng cải cách. Khi các
9

nớc mong muốn cải cách thì viện trợ nớc ngoài có thể đóng góp những nỗ lực
cần thiết nh hỗ trợ thử ngiệm cải cách, trình diễn thí điểm, tạo đà và phổ biến các
bài học kinh nghiệm. Những nớc mà ở đó chính phủ thực hiện những chính sách
vững chắc phân bổ hợp lý các khoản chi tiêu và cung cấp dịch vụ có hiệu quả cao
thì hiệu quả chung của viện trợ là lớn. Ngợc lại, ở những nớc mà chính phủ và
nhà tài trợ không đồng nhất quan điểm trong việc chi tiêu, hiệu quả lại thấp thì các
nhà tài trợ cho rằng cách tốt nhất là giảm viện trợ và tăng cờng hỗ trợ cho việc
hoạch định chính sách và xây dựng thể chế cho đến khi các nhà tài trợ thấy rằng
viện trợ của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển. Qua đây ta cũng nhận thấy rằng giá
trị thực của các dự án là ở chỗ thể chế và chính sách đợc củng cố, cải thiện việc
cung cấp dịch vụ xã hội. Việc tạo ra đợc kiến thức với sự trợ giúp của viện trợ sẽ
dẫn tới sự cải thiện trong một số ngành cụ thể trong khi một phần tài chính của viện
trợ sẽ mở rộng các dịch vụ công cộng nói chung.
Cơ chế quản lý tốt, ổn định kinh tế vĩ mô, Nhà nớc pháp quyền và hạn
chế tham nhũng sẽ dẫn đến tăng trởng và giảm đói nghèo. Qua các nghiên cứu của
các chuyên gia có thể thấy khó có thể nhận ra mối quan hệ giữa viện trợ mà các
nớc nhận đợc với trình độ chính sách của họ. Tuy không có mối quan hệ về
lợng giữa viện trợ và chất lợng chính sách của nớc nhận viện trợ nhng trong
một số trờng hợp viện trợ vẫn có thể góp phần cải cách, thông qua các điều kiện
đặt ra hoặc thông qua việc phổ biến ý tởng mới.
Tóm lại, viện trợ đã và đang có hiệu quả. Tuy nhiên, nguồn vốn ODA chỉ
phát huy hết vai trò của nó khi có một cơ chế quản lý tốt, một thể chế lành mạnh và
một môi trờng chính trị hoàn thiện. Nếu không chẳng những ODA không phát

huy vai trò của nó mà còn đem lại gánh nặng nợ nần cho đất nớc.
Việt Nam là một nớc đang phát triển, hiện đang mong muốn nhận đợc
nhiều nguồn ODA và quản lý sử dụng ODA thật hiệu quả phục vụ cho phát triển
đất nớc. Việt Nam cần nhận thức rõ đợc vai trò của ODA, các điều kiện để ODA
phát huy vai trò của nó để từng bớc hoàn thiện công tác thu hút, quản lý và sử
dụng ODA.
10
Chơng II

Thực trạng tình hình tiếp nhận và sử dụng oda tại việt
nam trong thời gian qua.

I, Cơ chế chính sách và khuôn khổ thể chế.
1, Cơ chế chính sách.
Từ sau năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện việc chuyển đổi cơ chế
quản lý kinh tế từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trờng. Là một nớc nông
nghiệp lạc hậu với thu nhập đầu ngời thấp, tích luỹ nội bộ nền kinh tế còn hạn
chế, để đạt đợc mục tiêu đề ra về phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu vốn của nớc
ta rất lớn, đặc biệt là các nguồn vốn từ nớc ngoài trong đó có nguồn vốn ODA.
Văn kiện đại hội Đảng 8 đã chỉ rõ: Tranh thủ thu hút nguồn tài trợ phát triển
chính thức đa phơng và song phơng, tập trung chủ yếu cho việc xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội, nâng cao trình độ khoa học công nghệ và quản lý, đồng thời
dành một phần vốn tín dụng đầu t cho các ngành nông- lâm ng nghiệp, sản xuất
hàng tiêu dùng, u tiên dành viện trợ không hoàn lại cho những vùng chậm phát
triển, các dự án sử dụng vốn vay phải có phơng án trả nợ vững chắc, xác định rõ
trách nhiệm trả nợ, không đợc gây thêm gánh nặng nợ nần không trả đợc. Phải
sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả và có kiểm tra, quản lý chặt chẽ chống lãng
phí tiêu cực".
Nhờ thực hiện chính sách đa phơng hoá, đa dạng hóa các quan hệ đối
ngoại, kể từ năm 1993 Việt Nam đã chính thức lập quan hệ ngoại giao và tiếp nhận

đợc nhiều nguồn ODA từ các quốc gia, các tổ chức Quốc tế trên thế giới. Khối
lợng ODA vào Việt Nam không ngừng tăng lên qua các năm. Trong giai đoạn
1996-2000 mục tiêu đặt ra về vận động nguồn vốn ODA cam kết là trên 10 tỷ USD.
Trong quá trình tiếp nhận và sử dụng ODA, để có thể khai thác triệt để
thế mạnh của ODA cũng nh hạn chế những tác động xấu do ODA mang laị, Đảng
và nhà nớc ta đã đa ra hệ thống các quan điểm về quản lý và sử dụng ODA.


11
Hệ thống các quan điểm của Đảng và nhà nớc về quản lý và sử dụng
ODA.
Quan điểm 1: ODA là một nguồn ngân sách. Việc điều phối quản lý và sử
dụng ODA cho có hiệu quả thuộc quyền hạn của Chính phủ và phải phù hợp với
các thủ tục quản lý ngân sách hiện hành.
Quan điểm 2: Tranh thủ các nguồn vốn ODA không gắn với các ràng buộc
về chính trị, phù hợp với chủ trơng đa phơng hoá đa dạng hoá, quan hệ kinh tế
đối ngoại ở Việt Nam.
Quan điểm 3: Phối hợp sử dụng ODA cùng với nguồn vốn FDI và các nguồn
vốn trong nớc khác.
Quan điểm 4: Ưu tiên sử dụng ODA để đầu t phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế xã hội, phát triển nguồn nhân lực và tăng cờng thể chế.
Quan điểm 5: Đầu t vốn ODA để phát triển hạ tầng kinh tế có trọng tâm
trọng điểm.
Quan điểm 6: Ưu tiên bố trí viện trợ không hoàn lại cho các dự án văn hóa
xã hội ở miền núi, vùng sâu vùng xa trên cơ sở định hớng chung và các quan
điểm, mục tiêu của việc thu hút và quản lý sử dụng ODA.
Tại hội nghị nhóm t vấn các nhà tài trợ năm 1996, Chính phủ Việt Nam
đã đa ra ba định hớng u tiên trong giai đoạn 1996-2000 nhằm kêu gọi sự chú ý
của các nhà tài trợ nh sau:
- Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội.

- Đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thể chế.
- Chuyển giao công nghệ.
Với ba hớng u tiên nói trên, nguồn ODA đã và sẽ sử dụng để trợ giúp
thực hiện 11 chơng trình phát triển kinh tế xã hội đề ra trong kế hoạch 5 năm
1996-2000, tập trung vào một số lĩnh vực nh sau:
Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn: Đây là một lĩnh vực u
tiên đầu t chính của Việt Nam. Các lĩnh vực u tiên để phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn là chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hớng
công nghiệp hoá, giải quyết các vấn đề đời sống xã hội, việc làm, xoá đói giảm
nghèo và xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn.
12
Trong lĩnh vực công nghiệp: Việt Nam là một nớc kém phát triển, đặc biệt
là về công nghiệp. Việt Nam dự kiến dành một phần ODA để xây dựng các nguồn
điện lớn, khôi phục và phát triển các trạm và hệ thống đờng dây phân phối, nhất là
ở các thành phố, thị xã, thị trấn.
Trong lĩnh vực hạ tầng cơ sở: ODA đặc biệt đợc u tiên cho phát triển hạ
tầng cơ sở, trớc hết cho khôi phục và nâng cấp các tuyến trục đờng quốc gia nh
quốc lộ 1, quốc lộ 5, quốc lộ 10 Phát triển giao thông nông thôn cũng đợc u
tiên nhất là cho các tỉnh biên giới, miền núi, các tuyến đờng đến các huyện xa xôi
hẻo lánh.
Ưu tiên phát triển nhân lực và thể chế sẽ đợc thể hiện ở việc u tiên sử
dụng nguồn vốn ODA cho giáo dục và đào tạo, bao gồm cả giáo dục phổ thông,
dạy nghề và đại học, đặc biệt chú trọng nâng cao trình độ giáo viên và cải cách
chơng trình đại học, tăng cờng trang thiết bị, đồ dùng dạy học.
Trong lĩnh vực văn hoá xã hội: Sẽ sử dụng ODA từ nhiều nguồn để trợ giúp
thực hiện các chơng trình chăm sóc sức khỏe ban đầu, chơng trình dân số và kế
hoạch hoá gia đình, chơng trình tiêm chủng mở rộng
2, Khuôn khổ thể chế.
2.1, Giai đoạn trớc năm 1993.
Trớc 1993 Việt Nam cha nối lại quan hệ với các tổ chức Quốc tế do Mỹ

cấm vận và do quan niệm sai lầm cho rằng ODA là khoản cho không nên khối lợng
ODA đến Việt Nam không lớn, hệ thống quản lý ODA chủ yếu là không có hiệu
quả.
Trong thời kỳ này, Văn phòng Chính phủ là cơ quan đầu mối quản lý ODA
phối hợp với một số cơ quan khác nh Uỷ ban Kế hoạch Nhà nớc, Bộ Tài chính,
Bộ Ngoại giao và Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam nhng chức năng và nhiệm vụ của
các cơ quan liên quan này cha đợc xác định rõ ràng. Trong suốt thời gian này
không có quy chế rõ ràng về đấu thầu, mua sắm và giải ngân. Các dự án ODA chủ
yếu đợc thực hiện theo quy chế của từng nhà tài trợ cụ thể.
13
2.2, Giai đoạn sau năm 1993.
Nếu nh trớc đây, mọi công việc trong lĩnh vực này áp dụng theo NĐ20/
CP(Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng từ nguồn vốn ODA) và NĐ58/ CP ban hành
quy chế vay và trả nợ nớc ngoài thì hiện nay chủ yếu áp dụng NĐ52/ CP và NĐ12/
CP(Quy chế quản lý đầu t và xây dựng) và nghị định 17/2001/NĐ-CP( Quy chế
quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức).
Về phía quốc tế, Liên hiệp quốc đã đặt vấn đề dành 0,7% GDP cho ODA
đối với các nớc phát triển. Nh vậy nguồn ODA sẽ trở thành một số vốn khá lớn
phải huy động và mục tiêu này rất khó đạt.Với Việt Nam càng khó khăn hơn vì hàng
năm, chúng ta còn phải cân đối trong tổng số chi từ 3%-5% từ GDP để trả nợ nớc
ngoài.
Sau 1993, Việt Nam đã chính thức nối lại quan hệ với nhiều tổ chức và
Quốc gia trên thế giới đánh dấu một giai đoạn mới trong tài trợ phát triển chính thức
đối với Việt Nam. Khối lợng ODA đến Việt Nam đã tăng nhanh lên nhanh chóng.
Nhận thức đúng đắn về vai trò của ODA trong phát triển kinh tế xã hội, Chính phủ
đã quan tâm nhiều hơn đến việc xây dựng và hoàn thiện các chính sách để quản lý
và sử dụng ODA có hiệu quả. Nhiều văn bản pháp quy đã ra đời nhằm đa ra những
hớng dẫn về quy trình, thủ tục thực hiện và quản lý ODA làm rõ trách nhiệm của
từng cơ quan trong việc quản lý và sử dụng ODA.
Nghị định 20/ CP tháng 3/1994 là lần đầu tiên Chính phủ Việt Nam đã thể

chế hóa việc vận động thu hút và sử dụng ODA. Trong quá trình thực hiện Nghị
định 20/CP đã tỏ ra còn nhiều mặt phải hoàn thiện nh nâng cao trách nhiệm của
từng bộ, tỉnh, thành phố, xác định rõ hơn nhiệm vụ của từng cơ quan quản lý nhà
nớc, tạo điều kiện pháp lý thuận lợi hơn để lập quan hệ hợp tác lâu dài với các nhà
tài trợ. Phù hợp với phơng hớng trên, ngày 5/8/1997 Chính phủ Việt Nam ban
hành Nghị định 87/CP thay thế Nghị định 20/CP về quy chế quản lý và sử dụng
ODA. Trong nghị định 87/CP có ba nội dung cốt lõi đợc xác định rõ ràng đó là:
Chính phủ thống nhất quản lý ODA trên cơ sở chủ trơng chính sách đối
với nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thông qua quy hoạch về thu hút và sử
dụng ODA, danh mục các chơng trình và dự án u tiên sử dụng ODA.
Phân cấp cho các bộ, các tỉnh, thành phố phê duyệt một số loại dự án
ODA tuỳ thuộc vào nội dung và quy mô của dự án.
14
Phân định rõ ràng nhiệm vụ của các cơ quan tổng hợp của Chính phủ, các
Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Tỉnh, Thành phố trực
thuộc TW cũng nh của các đơn vị thụ hởng ODA trong quá trình thu hút và
sử dụng nguồn lực này.
Để phối hợp có hiệu quả và xử lý nhanh những vớng mắc của dự án
ODA, tại điều 27 Nghị định 87/CP, chính phủ đã quyết định thành lập Ban công
tác ODA do Bộ Kế hoạch và Đầu t là trởng ban. Đồng thời với việc ban hành
các Nghị định nói trên, Chính phủ cũng đã ban hành các nghị định 92/CP và 93/CP
nhằm bổ sung và hoàn chỉnh Nghị định 42/CP về quản lý đầu t xây dựng và Nghị
định 43/CP về công tác đấu thầu và xét thầu đã ban hành trớc đây theo hớng
phân cấp và đơn giản hoá thủ tục.
Để đảm bảo việc quản lý ODA tốt, từ năm 1993 đã thực hiện việc quản lý
ODA theo chu trình dự án, bao gồm các giai đoạn sau:

×