Tải bản đầy đủ (.ppt) (38 trang)

Tiểu luận "Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động thị trường tài chính, và lãi suất điều hành của chính phủ về lãi suất" pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 38 trang )

Đề tài:
Phân tích ảnh hưởng của lãi suất đến
hoạt động của thị trường tài chính, ý
nghĩa của việc phân tích đối với việc
quản lý và điều hành lãi suất của
chính phủ.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ
Ảnh hưởng của lãi suất đến thị trường tài chính
Khái quát chung về lãi suất và thị trường tài chính
1
2
Chính sách của chính phủ đối với việc
quản lý và điều hành lãi suất
Phân tích, ý nghĩa
Hướng giải quyết
3
Những vấn đề chung về lãi suất
Lãi suất là giá cả của quyền
được sử dụng vốn trong một
thời gian nhất định mà người
sử dụng trả cho người sở hữu
nó.
Những vấn đề chung về lãi suất
Tài chính gián tiếp
(NHTM)
NHTƯ
Tài chính trực tiếp
Lãi suất
Người cho
vay


Người đi
vay
NHTƯ
NHTM
Lãi suất
Người cho
vay
Người đi
vay
5
-
Lãi suất và đầu tư
-
Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm
-
Lãi suất và lạm pháp
-
Lãi suất và tỷ giá
-
Lãi suất với cầu tiền
Những vấn đề chung về lãi suất
7
-
Ảnh hưởng của cung cầu tiền tệ
-
Ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng
-
Ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận bình quân
-
Ảnh hưởng của bội chi ngân sách

-
Những thay đổi trong thuế
-
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái kỳ vọng
-
Những thay đổi trong đời sống xã hội
Những vấn đề chung về lãi suất
Thị trường tài chính là nơi diễn ra
các hoạt động mua bán những sản
phẩm phát hành bởi những cơ sở tài
chính như ngân hàng, hãng xưởng,
nhà nước. Thị trường tài chính là
tổng hòa các quan hệ cung cầu về
vốn trong nền kinh tế.
Những vấn đề chung về thị trường tài chính
Những vấn đề chung về thị trường tài chính
- Căn cứ vào thời gian sử dụng nguồn tài chính huy động
được : thị truong tiền tệ, thị trường vốn
- Căn cứ theo phương thức huy động nguồn tài chính: thị
trường nợ , thị trường vốn cổ phần
- Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn tài chính: thị trường
sơ cấp, thị trường thứ cấp
- Căn cứ vào tính chất pháp lý: thị trường tài chính chính
thức, thị trường tài chính không chính thức
Những vấn đề chung về thị trường tài chính
-
Chức năng dẫn nguồn tài chính từ những chủ thể có khả
năng cung ứng nguồn tài chính đến những chủ thể cần
nguồn tài chính
- Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng

khoán; chức năng cung cấp thông tin kinh tế và đánh giá
giá trị của doanh nghiệp
- Thị trường tài chính thu hút, huy động các nguồn tài
chính trong và ngoài nước, khuyến khích tiết kiệm và đầu
tư;
- Thị trường tài chính góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu
quả sử dụng tài chính;
- Thị trường tài chính thực hiện chính sách tài chính,
chính sách tiền tệ của nhà nước.
CHỨC
NĂNG
VAI
TRÒ
Ảnh hưởng của lãi suất đến thị trường tài chính
1
Lãi Suất với quá trình huy động vốn
+ Tỷ lệ lạm phát< lãi suất tiền gửi < lãi suất tiền vay < tỷ
suất lợi nhuận bình quân.
+ Lãi suất ngắn hạn < lãi suất dài hạn (đối với cả tiền gửi
và tiền vay)
2
Lãi suất với quá trình đầu tư
I = I – b*i
Lãi
suất
Đầu

i1
i2
I2

I1
Biểu diễn mối
quan hệ tỷ lệ
nghịch giữa đầu
tư và lãi suất.
Ảnh hưởng của lãi suất đến thị trường tài chính
3
Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm
+ Tỷ lệ lạm phát< lãi suất tiền gửi < lãi suất tiền vay < tỷ
suất lợi nhuận bình quân.
+ Lãi suất ngắn hạn < lãi suất dài hạn (đối với cả tiền gửi
và tiền vay)
4
Lãi suất với lạm phát
Lãi suất tăng cao trong thời kỳ lạm phát, do đó lãi suất
được sử dụng để điều chỉnh lạm phát cụ thể tăng lãi suất,
thu hẹp được lượng tiền trong lưu thông, lạm phát được
kìm chế
Ảnh hưởng của lãi suất đến thị trường tài chính
5
Lãi suất với hoạt động xuất nhập khẩu
NX2
NX1
NX = NX(i)
Lãi suất
i1
i2
Với một mức lãi suất
thực tế thấp, tỷ giá
thấp và xuất khẩu ròng

cao với mức lãi suất
cao tỷ giá cao và xuất
khẩu ròng thấp
Vai trò của lãi suất trong nước với quá trình Xuất Nhập Khẩu
Lãi suất nước ngoài
tăng, đường lợi tức
dự tính của đồng
ngoại tệ dịch chuyển
sang phải,
và TGHĐ giảm
e(USD/VND)
Lợi tức ước tính
i1
i2
RET1
RET2
Vai trò của lãi suất nước ngoài với xuất khẩu ròng
Ảnh hưởng của lãi suất đến thị trường tài chính
6
Lãi Suất với tỷ giá hối đoái
- Lãi suất thấp → kích thích đầu tư, kích thich tiêu
dùng → tăng tổng cầu → sản lượng tăng, giá tăng,
thất nghiệp giảm → nội tệ có xu hướng giảm giá so
với ngoại tệ.
- Lãi suất cao -> hạn chế dầu tư, hạn chế tiêu dùng
→ giảm tổng cầu → sản lượng giảm→giảm giá →
thất nghiệp tăng →nội tệ có xu hướng tăng giá so
với ngoại tệ.
Ảnh hưởng của lãi suất đến thị trường tài chính
7

Lãi suất với quá trình phân bổ các nguồn lực
- Lãi suất là một loại giá cả, nghĩa là lãi suất có vai trò
phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã hội.
- Để quyết định đầu tư vào một ngành kinh tế một dự án
hay một tài sản nào đó chúng ta đều phải quan tâm đến sự
chênh lệch giữa giá trị tỷ suất lợi tức thu được với chi phí
ban đầu.
8
Lãi suất đối với Ngân Hàng Thương mại
- Để huy động vốn và cho vay hiệu quả, NHTM phải xác
định lãi suất tiền gửi và lãi suất riền cho vay hợp lý.
- Nếu lãi suất hợp lý sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy lưu
thông hàng hóa phát triển và ngược lại.
Ảnh hưởng của lãi suất đến thị trường tài chính
9
Lãi suất đối với chi tiêu dùng và đầu tư
- Một sự tăng lãi suất làm giảm sức hấp dẫn trong việc chi
tiêu hiện tại hơn là chi tiêu trong tương lai của cá nhân và
công ty. Tín dụng trong nước, tổng lượng tiền và cầu thực
tế đều giảm (nếu lãi suất giảm sẽ có tác động ngược lại)
- Khi lãi suất thực tăng lên, đối với hộ gia đình sẽ giảm
nhu cầu mua sắm nhà ở hoặc các hàng tiêu dùng lâu bền do
chi phí tín dụng để mua các hàng hoá này tăng lên.
- Ngoài ra, lãi suất cao cũng làm tăng chi phí lưu giữ vốn
lưu động và do vậy, tạo sức ép các doanh nghiệp phải giảm
đầu tư dưới dạng vốn lưu động.
Ảnh hưởng của lãi suất đến thị trường tài chính
1
0
Lãi suất đối với việc phân phối lại thu nhập

- Lãi suất tăng cao hơn sẽ phân phối lại thu nhập từ người
vay tiền sang người gửi tiền ->người tiết kiệm có xu hướng
tăng chi tiêu dùng thấp hơn sự hạn chế chi tiêu đầu tư của
người đi vay. Do vậy, dẫn đến tổng chi tiêu giảm, GDP giảm.
- Tác động của lãi suất đến hành vi tiêu dùng và sản xuất của
xã hội nhiều hay ít, nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào đặc điểm
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, trong từng quốc gia thì mỗi
giai đoạn phát triển của thị trường tài chính thì mức độ tác
động của lãi suất cũng khác nhau.
Ảnh hưởng của lãi suất đến thị trường tài chính
Lãi suất là công cụ phân phối có hiệu quả
nhằm khai thác và sử dụng triệt để các
nguồn lực của nền kinh tế.
Lãi suất là công cụ đo lường tình trạng của
nền kinh tế
Lãi suất là biến số thường xuyên biến động trong nền kinh tế
=> có thể dự báo được các yếu tố khác của nền kinh tế, như
tính sinh lời của các cơ hội đầu tư …
1
1
1
2
Lãi suất có tác dụng phân phối vốn => đưa ra các mức lãi
suất khác nhau có thể tạo được sự phân phối các luồng vốn
theo mục đích mong muốn
- Thời kỳ kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp với
LS âm , chính sách LS hoàn toàn cứng nhắc theo kiểu
hành chính, phổ biến là LS do bao cấp tín dụng
CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ LÃI SUẤT
- Bước vào những năm đầu của thời kỳ đổi mới Việt nam

đã đổi mới chính sách lãi suất thả nổi lãi suất , trần lãi
suất Nhưng sự đổi mới này còn mang tính thụ động và
việc điều hành trên thị trường tiền tệ còn hết sức bấp bênh
CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ LÃI SUẤT
Đây là thời kỳ điều hành lãi suất theo cơ chế lãi suất
thực âm, chính sách lãi suất cứng nhắc bị áp đặt theo
kiểu hành chính. Tuy ngân hàng Nhà nước đã có những
điều chỉnh theo từng thời kỳ những do giai đoạn này có
lạm phát phi mã nên lãi suất luôn trong tình trạng âm.
Nghĩa là:
+ Lãi suất tiền gửi < mức lạm phát
+ Lãi suất cho vay < lãi suất huy động < mức lạm phát
Chính sách lãi suất như vậy đã có tác động xấu đến hd
của NHTM và doanh nghiệp.
Giai đoạn từ tháng 3/1989 trở về trước.
CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ LÃI SUẤT
Chính sách lãi suất thực dương đã phát huy hiệu quả với lãi
suất tiết kiệm không kỳ hạn là 109% năm, lãi suất tiết kiệm
3 tháng là 12% tháng, huy động được nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư, có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực tới
NHTM và doanh nghiệp.
Giai đoạn từ tháng 3/1989 đến 1993
Giai đoạn từ 1993 đến 1996
Thời gian này NHNN vừa cần lãi suất trần, vừa cầu lãi
suất thoả thuận.
+ Trần lãi suất cho vay đối với DNNN là 1,8% tháng,
kinh tế ngoài quốc doanh là 2,1% tháng.
+ Thoả thuận trường hợp ngân hàng không huy động
đủ vốn để cho vay theo lãi suất quy định phải phát hành
kỳ phiếu với lãi suất cao hơn thì được cầu lãi suất thoả

thuận. Lãi suất huy động có thể cao hơn lãi suất tiết kiệm
cùng thời hạn là 0,2%/ tháng và cho vay cao hơn mức lãi
suất trần là 2,1%/tháng.
CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ LÃI SUẤT
CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ LÃI SUẤT
Sau khi có qd số 381/QĐNH1 ngày 28/2/1995 của thống đốc
NHNN VN, từ ngày 1/1/1996 chính sách lãi suất trần được
đưa vào thực hiện
Giai đoạn từ năm 1996 – 2000
Từ 2000 đến nay: thực hiện chính sách lãi suất cơ
bản.
Lãi suất cơ bản là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở
cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Nó được
ban hành theo qd 241/QĐ ngay2/8/2000 về lãi suất cơ bản.

Theo quyết định số 24/2001/QĐ-NHNN1 LS cho vay
của các NHTM không phải tuân theo mức giá trần:
LS cho vay = LS cơ bản +biên độ giao động
NHNN công bố LS cơ bản và biên độ giao động định
kì,NHTM đưa ra mức LS phù hợp
CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ LÃI SUẤT
Năm 2000 đến tháng 9 năm 2002
Lần đầu tiên kể từ 1/12/2005,LS cơ bản được
điều chỉnh tăng, từ 8,25% lên 8,75% vào 1/2/2008.
Đặc biệt, trong lần điều chỉnh ngày 19/5 (lên 12%),
LS cơ bản được trả lại đúng chức năng của nó,
trở thành một cơ sở để xác định hành lang pháp lý
cho LS cho vay của các NHTM,
thay vì xơ cứng và mờ nhạt trước đó.
Năm 2005

Từ tháng 5/2008 đến nay.

Quyết đinh 16/2008/QĐ-
NHNN,qui định lãi suất cho
vay do các bên thoả thuận nh ng
không v ợt quá 150% lãi suất cơ
bản do NHNN công bố đối với
loại vay t ơng ứng.

Lãi suất cơ bản do NHNN công
bố thực hiện các chức năng:
+làm cơ sở cho các tổ chức tín
dụng ấn định lãi suất KD
+điều tiết lãi suất thị tr ờng nội tệ
liên ngân hàng.

×