Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tài Liệu ôn thi tốt nghiệp Môn Chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.55 KB, 14 trang )

Tài Liệu ôn thi tốt nghiệp Môn Chính trị
+ Đề thi tốt nghiệp hệ Trung Cấp môn chính trị 2010
1-Anh chị hãy trình bày quy luật từ những thay đổi về Lượng dẫn đến thay đổi về Chất
và ngược lại, nêu ý nghĩ của quy luật.
2-Vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam
+ Đề thi tốt nghiệp hệ Trung Cấp môn Chính Trị 2011
+ Đề 1 :
1- Anh chị hãy trình bày quy luật từ những thay đổi về Lượng dẫn đến thay đổi về
Chất và ngược lại, nêu ý nghĩ của quy luật.
2- Nhiệm vụ và nguyên tắc đối ngoại của Đảng và Nhà nước
+ Đề 2 :
1- Những mâu thuẩn cơ bản và đặc điểm của thời đại hiện nay
2- Nhiệm vụ và nguyên tắc đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta
Câu 1 : Anh chị hãy trình bày quy luật từ những thay đổi về Lượng dẫn đến thay
đổi về Chất và ngược lại, nêu ý nghĩ của quy luật.
- Quy luật Lượng-Chất là một trong ba quy luật cơ bản cơ bản của phép biện
chứng duy vật, quy luật này chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng.
 Một số khái niệm:
o Chất của sự vật là tổng hợp những thuộc tính khách quan vốn có của nó,
nói lên nó là cái gì, để phân biệt nó với các khác.
o Lượng của sự vật, không nói lên sự vật đó gì mà chỉ nói lên con số của
những thuộc tính cấu thành nó, như về : độ lớn (to – nhỏ), quy mô (lớn –
bé), trình độ (cao – thấp), tốc độ (nhanh – chậm), màu sắc (đậm – nhạt)…
o “Độ” là giới hạn mà ở đó đã có sự biến đổi về Lượng nhưng chưa có sự
thay đổi về Chất.
o Điểm nút là điểm giới hạn mà khi Lượng đạt tới sẽ làm thay đổi Chất của
sự vật.
o Bước nhảy là sự thay đổi về Chất qua điểm nút.
- Sự phân biệt giữa Chất và Lượng chỉ là tương đối, cùng một sự vật, trong mối
quan hệ này nó là Lượng, trong mối quan hệ khác nó là Chất. Tính tương đối về sự


phân biệt giữa Lượng và Chất, đòi hỏi tư duy con người phải mềm dẻo khi nhận thức
chúng, tùy theo mối quan hệ cụ thể, để xác định nó là Chất hay Lượng.
Trang 1
Tài Liệu ôn thi tốt nghiệp Môn Chính trị
 Nội dung cơ bản của quy luật:
- Sự vật, hiện tượng bao giờ cũng là thể thống nhất của hai mặt đối lập Lượng và
Chất. Lượng nào Chất ấy, Chất nào Lượng ấy. Không có Chất Lượng tách rời nhau.
- Sự thống nhất giữa Chất và Lượng thể hiện trong một giới hạn nhất định gọi là
“Độ”. Vậy, “Độ” là giới hạn trong đó có sự thống nhất giữa Lượng và Chất.hay, “Độ”
là giới hạn mà ở đó đã có sự biến đổi về Lượng nhưng chưa có sự thay đổi về Chất. Sự
vật, nó còn là nó, nó chưa là cái khác.
- Sự vật biến đổi khi chất lượng biến đổi. Nhưng chất là mặt tương đối ổn định,
lượng là mặt biến động hơn. Lượng biến đổi trong giới hạn “độ” thì sự vật chưa biến
đổi. Nhưng, lượng biến đổi “vượt độ” thì nhất định gây nên sự biến đổi về chất. Chất
biến đổi thì sự vật biến đổi. Chất biến đổi gọi là “nhảy vọt”. Nhảy vọt là bước ngoặc
của sự biến đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Sự vật củ mất đi, sự vật mới ra
đời. Nhảy vọt xảy ra tại “điểm nút”. Điểm nút là tột định của giới hạn, tại đó diễn ra sự
nhảy vọt.
- Lượng biến đổi dẫn đến chất biến đổi phải có điều kiện. Không phải cứ tăng,
giảm đơn thuần về lượng trong bất kỳ điều kiện nào cũng đưa đến sự thay đổi về chất.
Như nước sôi 100
0
C bốc thành hơi, chỉ xảy ra trong điều kiện áp suất bình thường.
- Chất mới ra đời đòi hỏi lượng mới, tương ứng với nó, đây chính là chiều ngược
lại của quy luật. Thật vậy, khi chất mới ra đời, chất mới lại quy định sự biến đổi về
lượng. Sự quy định này thể hiện ở chổ: làm cho quy mô, tốc độ, nhịp điệu, giới hạn
vận động phát triển của lượng thay đổi.
- Quy luật này có tính phổ biến. Được thể hiện trong mọi lĩnh vực của thế giới : cả
tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Tóm lại, quy luật “từ những thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về

chất và ngược lại” là thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa hai mặt lượng chất trong
sự vật. Chất là mặt tương đối ổn định, lượng là mặt thường xuyên biến đổi. Lượng
biến đổi mâu thuẩn với khuôn khổ của chất củ, phá vỡ chất củ, chất mới ra đời với
lượng mới. Nhưng lượng mới lại tiếp tục biến đổi đến một giới hạn nào đó, lại phá vỡ
chất đến nay đã củ đi, hiện đang kìm hãm… Cứ thế quá trình tác động biện chứng giữa
hai mặt lượng chất, tạo nên cách thức vận động và phát triển của sự vật. Thể hiện sự
thống nhất giữa tính liên tục và tính đứt đoạn của sự vận động, phát triển của sự vật.
Trang 2
Tài Liệu ôn thi tốt nghiệp Môn Chính trị
- Thế giới sự vật, hiện tượng là đa dạng, phong phú, các bước nhảy cũng vậy. Có
bước nhảy đột biến hoặc dần dần, toàn cục hay cục bộ, tức là diễn ra với khoảng thời
gian khác nhau, quy mô khác nhau nhưng dù với hình thức nào mỗi bước nhảy cũng là
một sự thay đổi về chất.
 Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật lượng chất.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, muốn thay đổi chất thì phải không
ngừng tích lũy về lượng. Cần tránh tư tưởng nôn nóng, vội vàng, thường không chú ý
tích lũy về lượng.
- Khi tích lũy đủ lượng phải chuyển sang thay đổi chất, từ tiến hóa sang cách
mạng. Cần tránh những tư tưởng ngại khó, ngại khổ, sợ sệt, không dám thực hiện
những bước nhảy, kể cả khi có đầy đủ điều kiện.
- Để sự biến đổi lượng đưa đến sự thay đổi chất phải biết sử dụng linh hoạt các
bước nhảy. Trong đời sống xã hội phải chú ý cả điều kiện khách quan và nhân tố chủ
quan, xác định rõ quy mô, nhịp điệu của bước nhảy một cách khoa học, chống máy
móc, giáo điều.
Câu 2 : Những mâu thuẩn cơ bản và đặc điểm của thời đại hiện nay
1. Những mâu thuẩn cơ bản của thời đại hiện nay
a. Mâu thuẩn giữa CNXH và CNTB
- Mâu thuẩn giữa CNXH và CNTB là mâu thuẩn cơ bản nhất, bởi sự vận động cũa
mâu thuẩn này tác động đến những mâu thuẩn còn lại. Đây là mâu thuẩn cơ bản, nổi
bật, xuyên suốt thời đại quá độ mang tính toàn cầu.

- Việc giải quyết mâu thuẩn này ảnh hưởng trực tiếp, có tính quyết định đối với
việc giải quyết các mâu thuẩn khác của thời đại; đồng thời thông qua việc giải quyết
các mâu thuẩn khác của thời đại cũng góp phần thúc đẩy giải quyết mâu thuẩn giữa
CNXH và CNTB, thúc đẩy tiến trình phát triển của thời đại.
b. Mâu thuẩn giữa tư bản và người lao động
- Đây là mâu thuẩn giữa hai giai cấp cơ bản trong chế độ TBCN: giai cấp tư sản và
giai cấp công nhân. Mâu thuẩn này phản ánh bản chất bóc lột lao động làm thuê của
giai cấp tư sản biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn ra ngày càng sâu sắc và gay gắt.
Trang 3
Tài Liệu ôn thi tốt nghiệp Môn Chính trị
- Trong thời đại ngày nay, nhờ cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và những
lực lượng tiến bộ trên thế giới, cùng với năng suất lao động cao do cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ tạo ra, CNTB có những điều chỉnh trong chính sách XH, thực
hiện tăng phúc lợi XH. Những điều chỉnh đó kéo dài sự tồn tại của CNTB.
c. Mâu thuẩn giữa dân tộc các thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc.
- Thời đại hiện nay đã làm cho các dân tộc nâng cao ý thức độc lập và chủ quyền
quốc gia. Sự kết hợp phong trào độc lập dân tộc với phong trào công nhân và phong
trào XHCN đã thúc đẩy phong trào đấu tranh giành độc lập, làm sụp đổ hệ thống thuộc
địa của chủ nghĩa thực dân kiểu củ.
- Tuy nhiên, những nước này từ một nền kinh tế, văn hóa, XH lạc hậu, thấp kém
vừa mới giành được độc lập về chính trị lại rơi vào lệ thuộc về kinh tế của chủ nghĩa
thực dân mới.
d. Mâu thuẩn giữa các nước tư bản với nhau
- Mâu thuẩn này thể hiện mâu thuẩn giữa các thế lực, tập đoàn tư bản trong việc
tìm kiếm thị trường, giành giật nhau về lợi ích kinh tế - chính trị; mâu thuẩn diễn ra
thường xuyên, gây gắt trong cạnh tranh và thôn tính nhau trong việc giành thị trường
thế giới và đảm bảo an ninh. Song chúng lại thống nhất nhau trong mục đích chống
phá CNXH và phong trào cách mạng thế giới.
e. Ngoài bốn mâu thuẩn cơ bản trên, thời đại ngày nay còn tồn tại
nhiều mâu thuẩn khác nữa có tính toàn cầu hay khu vực, liên quan đến

sự tồn tại của XH loài người, sự sống còn và nền văn minh trên trái đất.
2. Đặc điểm và xu thế chủ yếu của giai đoạn hiện nay
a. Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại
- Các mâu thuẩn cơ bản trên thế giới thể hiện dưới những hình thức và mức độ
khác nhau vẫn tồn tại và phát triển, có mặt sâu sắc hơn. Đấu tranh dân tộc và đấu tranh
giai cấp tiếp tục diễn ra gây gắt. Nhiều vấn đề toàn cầu, bức xúc đòi hỏi những quốc
gia và các tổ chức quốc tế phối hợp giải quyết.
- Chủ nghĩa tư bản hiện tại đang nắm ưu thế về vốn, khoa học và công nghệ, thị
trường; song không thể khắc phục nổi những mâu thuẩn vốn có, đặc biệt là mâu thuẩn
giữa tính chất XH hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư
Trang 4
Tài Liệu ôn thi tốt nghiệp Môn Chính trị
nhân TBCN về lực lượng sản xuất, mâu thuẩn giữa các nước tư bản phát triển và các
nước đang phát triển.
b. Xu thế chủ yếu trong giai đoạn hiện nay của thời đại.
- Hòa bình, ổn định và hợp tác để phát triển ngày càng trở thành đòi hỏi bức xúc
của các dân tộc và quốc gia. Cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân sinh tiến
bộ và công bằng XH sẽ có bước tiến mới.
- Các quốc gia lớn nhỏ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình hợp tác và liên kết
khu vực, liên kết quốc tế về kinh tế, thương mại và nhiều lĩnh vực hoạt động khác.
Hợp tác ngày càng tăng nhưng cạnh tranh cũng rất gay gắt. Các dân tộc nâng cao ý
thức độc lập tự chủ, tự lực tự cường, đấu tranh chống lại sự áp đặt và can thiệp của
nước ngoài, bảo vệ độc lập chủ quyền và nền văn hóa dân tộc.
Trang 5
Tài Liệu ôn thi tốt nghiệp Môn Chính trị
Câu 3 : Tính tất yếu và những đặc trưng cơ bản của CNXH
1. Tính tất yếu của CNXH
- Sự ra đời của CNXH không phải là hiện tượng tự phát, ngẫu nhiên mà có nguồn
gốc kinh tế và XH sâu xa của nó
 Kinh tế : đó là mâu thuẩn giữa lực lượng sản xuất đã XH hóa cao với quan hệ

sản xuất chiểm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất.
 Xã hội : đó là mâu thuẩn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản ngày càng
gay gắt. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản phát
triển đến mức cao là cách mạng XH nổ ra, chế độ XH mới ra đời.
- Như vậy, CNXH tất yếu sẽ ra đời trên cơ sở những tiền đề vật chất kỹ thuật, kinh
tế - xã hội, văn hóa mà CNTB đã tạo ra, thông qua cuộc cách mạng XHCN nhằm thiết
lập chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động để tiến hành cải tạo
toàn bộ XH củ và từng bước xây dựng XH mới.
2. Những đặc trưng của CNXH :
- CNXH có những đặc trưng cơ bản sau:
1) Cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH là nền sản xuất công nghiệp hiện đại.
2) Xã hội XHCN đã xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN, thiết lập chế độ công hữu
về Tư Liệu Sản Xuất chủ yếu.
3) Xã hội XHCN tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới.
4) Xã hội XHCN thực hiện nguyên tắc “phân phối theo lao động” – nguyên
tắc phân phối cơ bản nhất.
5) Nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi
và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân.
6) Xã hội XHCN là chế độ đã giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột, thực
hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ XH, tạo ra những điều kiện cơ bản để
con người phát triển toàn diện.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ, XHCN mà nhân dân ta xây
dựng là một XH:
1) Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn mình.
2) Do nhân dân làm chủ
Trang 6
Tài Liệu ôn thi tốt nghiệp Môn Chính trị
3) Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
4) Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

5) Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, phát triển toàn diện.
6) Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ.
7) Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản VN.
8) Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Câu 4 : Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN
1. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của sự phát triển kinh tế thị trường ở VN.
a. Sự cần thiết khách quan
- Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao hơn của kinh tế hàng hóa, trong đó
toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường.
- Ở nước ta kinh tế thị trường còn tồn tại một các khách quan vì:
 Phân công lao động XH với tính cách là cơ sở chung của sản xuất hàng hóa
chẳng những không mất đi, mà trái lại còn được phát triển cả về chiều rộng cả
chiều sau.
 Trong nền kinh tế nước ta còn tồn tại nhiều loại hình sở hữu khác nhau về
TLSX: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân.
 Xuất phát từ đặc điểm và điều kiện nền kinh tế thị trường XHCN; giữ được sự
ổn định về chính trị, kinh tế, XH; các nguồn lực cho phát triển kinh tế thị
trường còn phong phú, nhất là tài nguyên và nhân lực; kinh nghiệm và thành
tựu phát triển sau hơn 20 năm đổi mới.
b. Tác dụng của sự phát triển kinh tế thị trường
- Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực:
vốn, nhân lực, tài nguyên và công nghệ để phát triển kinh tế.
- Kích thích tính năng động sáng tạo của các chủ thể kinh tế.
Trang 7
Tài Liệu ôn thi tốt nghiệp Môn Chính trị
- Đẩy mạnh phân công lao động XH, chuyên môn hóa SX, phát triển nhiều ngành
nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.

- Thúc đẩy tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều hàng hóa có sức cạnh tranh ngày
càng cao đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
- Góp phần khắc phục sự mất cân đối trong nền kinh tế như : cân đối hàng – tiền,
cung – cầu, xuất nhập khẩu, thu – chi …
- Góp phần tăng tích lũy từ nội bộ nền kinh tế, ổn định và tăng trưởng kinh tế,
từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
- Góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
2. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở VN
a. Về mục đích
- Việt Nam phát triển kinh tế thị trường nhằm mục đích phát triển LLSX, xây
dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH, phục vụ và nâng cao đời sống nhân dân,
đảm bảo từng bước xây dựng thành công CNXH, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, XH
công bằng, dân chủ, văn minh”.
b. Về chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế
- Ở nước ta còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế. Nhưng
nền tảng của chế độ sở hữu của nước ta là chế độ công hữu về TLSX, thành phần kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
c. Về chế độ quản lý
- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta do nhà nước XHCN quản lý
– Nhà nước của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản VN, bảo vệ
lợi ích của đại đa số nhân dân lao động.
d. Về chế độ phân phối
- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN có nhiều hình thức phân phối
nhưng phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng thời phân phối
dựa trên mức đóng góp và kết quả sx kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi XH.
e. Về chính sách xã hội
- Xã hội ta là XH vì con người, đặt con người vào vị trí trung tâm của phát triển
kinh tế, văn hóa, XH cho nên chúng ta luôn kết hợp việc tăng trưởng kinh tế với việc
công bằng XH trong từng bước phát triển.
Trang 8

Tài Liệu ôn thi tốt nghiệp Môn Chính trị
3. Quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế của Đảng ta
a. Quan điểm
- Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, thị trường theo định hướng
XHCN là một thể thống nhất với nhiều lực lượng tham gia sản xuất, lưu thông, trong
đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Nhà nước quản lý thị trường bằng pháp luật,
cơ chế, chính sách, các công cụ đòn bẩy kinh tế và bằng các nguồn lực của khu vực
kinh tế nhà nước.
b. Các điều kiện và giải pháp phát triển kinh tế thị trường ở nước ta.
- Điều kiện cho sự phát triển kinh tế thị trường ở nước ta là:
 Cần có sự ổn định chính trị, kinh tế, xã hội.
 Cần có kết cấu hạ tầng vật chất xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị
trường.
 Cần có hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn chỉnh và bộ máy thực hiện có hiệu
quả. Tạo được tâm lý, tập quán phù hợp và có lợi cho sự phát triển kinh tế
hàng hóa. Cần có các nhà quản lý và kinh doanh giỏi thích nghi với nền kinh
tế thị trường.
- Các giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN:
1) Một là, thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách kinh tế nhiều thành phần,
theo định hướng XHCN.
2) Hay là, xóa bỏ triệt để cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, hoàn thiện cơ
chế quản lý của nhà nước.
3) Ba là, tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với
nền kinh tế.
4) Bốn là, đẩy mạnh phân công và hợp tác lao động trong phạm vi cả nước và
quốc tế.
5) Năm là, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm biến lao
động thủ công năng suất thấp thành lao động máy móc năng suất cao làm tăng
khả năng cạnh tranh của hàng hóa VN trên thị trường quốc tế.
6) Sáu là, hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường.

Trang 9
Tài Liệu ôn thi tốt nghiệp Môn Chính trị
7) Bảy là, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, các nhà kinh doanh giỏi và
đội ngũ lao động có kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN.
8) Tám là, thực hiện chính sách đối ngoại với sự đa dạng hóa, đa phương hóa
theo nguyên tắc các bên cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau và không phân biệt chế độ chính trị - xã hội.
Câu 5: Nhiệm vụ và nguyên tắc đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta
1. Mục tiêu và nhiệm vụ chung của công tác đối ngoại
- Nghị quyết Đại Hội X của Đảng đã chỉ rõ: “nhiệm vụ của công tác đối ngoại
hiện nay là giữ vững môi trường hòa bình và tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho
công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu
tranh chung của nhân dân thế giới, vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
XH”
 Giữ vững môi trường hòa bình và tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công
cuộc đổi mới đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
 Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới, vì hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH.
 Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Các nguyên tắc trong quan hệ đối ngoại
a. Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau, không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng
vũ lực.
- Đây là nguyên tắc cơ bản, là quan điểm nhất quán trong quan hệ đối ngoại của
Đảng, Nhà nước ta và phù hợp với quy luật của luật phát quôc tế. Việt Nam tôn trọng
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, quyền lựa chọn chế độ chính trị của các nước
trên thế giới, không can thiệp, không dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ

với các nước khác, kiên quyết chống lại sự can thiệp, áp đặt, xâm phạm đến độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước ta.
Trang 10
Tài Liệu ôn thi tốt nghiệp Môn Chính trị
b. Giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua thương lượng.
- Đây là nguyện vọng chung của nhân dân tất cả các nước, là yêu cầu bức xúc của
nhiều quốc gia trên thế giới và là nguyên tắc chủ đạo hoạt động đối ngoại của Đảng,
Nhà nước ta. Chúng ta tôn trọng độc lập chủ quyền của mỗi nước, bảo vệ các nước
nghèo, nhỏ yếu; chống chủ nghĩa dân tộc nước lớn và chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi; kiên
quyết làm thất bại mọi âm mưu và hành động gây sức ép hoặc áp đặt, đe dọa đến lợi
ích của dân tộc ta.
c. Tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng co lợi.
- Cùng có lợi là nguyên tắc khách quan, có ý nghĩa toàn diện và lâu dài. Nó yêu
cầu tôn trọng lợi ích chính đáng của nhau, thúc đẩy hợp tác cùng có lợi theo tinh thần
là đối tác tin cậy, lâu dài của nhau, thực hiện đầy đủ các cam kết, thỏa thuận, chống áp
đặt, cường quyền.
Câu 6: Vai trò của Đảng Cộng Sản VN
1. Đảng Cộng Sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của nhân dân lao động
- Cách mạng Tháng Mười Nga 1917 thắng lợi đã mở ra thời kỳ quá độ từ CNTB
lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới. Tác động của thời đại và sự ra đời của Quốc Tế
Cộng Sản (3-1919) đã tạo điều kiện khách quan cho sự ra đời các Đảng Cộng Sản trên
thế giới.
- Đảng Cộng Sản VN ra đời (3-2-1930) là tất yếu lịch sử, phản ánh đúng xu thế
khách quan của thời đại và điều kiện chín muồi của cách mạng VN. Đảng ra đời là kết
quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mac-Lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước VN.
- Đảng Cộng Sản VN do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện đã phát huy
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa, trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy
luật phát triển XH, phân tích đúng đắn thực tiễn đất nước để đề ra Cương lĩnh chính

trị, đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với quy luật, với thực tiễn và nguyện vọng
của nhân dân VN.
Trang 11
Tài Liệu ôn thi tốt nghiệp Môn Chính trị
- Đảng làm vai trò tiên phong vì có lý luận tiên phong dẫn đường. Đảng vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mac-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phát huy truyền thống văn hóa
dân tộc, tinh hoa văn hóa thế giới để đề ra đường lối lãnh đạo đúng đắn.
- Đảng là đội tiên phong có tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy
nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh
đạo, cá nhân phụ trách, có kỷ luật tự giác và nghiêm minh, nêu cao tự phê bình và phê
bình, đoàn kết yêu thương đồng chí trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng,
giữ mối liên hệ mật thiết với nhân dân; Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật của Nhà nước.
- Đảng Cộng Sản VN được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức,
thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, đảng viên, sức chiến đấu và năng lực của Đảng.
- Trong khó khăn gian khổ Đảng vẫn vững vàng, kiên định, không xa rời mục tiêu,
lý tưởng, giữ vững bản chất cách mạng và khoa học, không run sợ trước kẻ thù, không
nhụt chí trước khó khăn. Khi có những sai lầm, khuyết điểm Đảng nghiêm túc nhận rõ
và quyết tâm sửa chữa. bởi vậy, Đảng đã đứng vững trên vị trí tiên phong chiến đấu,
củng cố niềm tin, uy tín và trách nhiệm là người lãnh đạo, người tổ chức mọi thắng lợi
của cách mạng VN.
2. Đảng Cộng Sản Việt Nam là người đại diện trung thành lợi ích của giai cấp
công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc.
- Trong Cương lĩnh đầu tiên, Đảng ta đã chỉ rõ mục tiêu và con đường của cách
mạng VN là hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên CNXH không
qua giai đoạn phát triển TBCN. Mục tiêu và con đường đó vừa thể hiện ý chí cách
mạng của giai cấp công nhân và nhân dân VN, vừa thể hiện quy luật vận động của
cách mạng VN trong thời đại mới.
- Đảng Cộng Sản VN xác định mục đích của mình là xây dựng nước VN độc lập,

dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực
hiện thành công CNXH và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản. Mục đích đó là biểu hiện
tập trung cao nhất nguyện vọng của giai cấp công nhân, của toàn thể nhân dân lao
động và của cả dân tộc, là nguồn gốc và động lực dẫn đến những thắng lợi vĩ đại có ý
nghĩa dân tộc và thời đại của cách mạng VN.
Trang 12
Tài Liệu ôn thi tốt nghiệp Môn Chính trị
- Đảng Cộng Sản VN là Đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng;
đoàn kết và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng. Đảng lãnh đạo hệ thống
chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy.
- Đảng lãnh đạo, xây dựng và phát huy vai trò của Nhà nước để Nhà nước thật sự
là công cụ chủ yếu thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Sự lãnh đạo của Đảng đối
với Nhà nước thể hiện ở chổ; Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách lớn cho sự
phát triển của đất nước; lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa, cụ thể hóa đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng thành Hiến pháp, Pháp luật, chính sách cụ thể; lãnh đạo
tổ chức Nhà nước và xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực và trí tuệ; lãnh
đạo bằng công tác kiểm tra thực hiện đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Đảng phát huy vai trò trách nhiệm của mặt trận tổ quốc VN, các đoàn thể chính
trị - xã hội và nhân dân trong việc tham gia xây dựng, kiểm tra, giám sát hoạt động và
bảo vệ Đảng, Nhà nước.
3. Đảng Cộng Sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành những
thắng lợi vĩ đại, tạo ra bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc.
- Kể từ khi ra đời, qua 15 năm, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành
thắng lợi vẻ vang trong cách mạng tháng 8-1945, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa, mở ra kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, bước phát triển nhảy vọt
trong lịch sử tiến hóa của dân tộc.
- Thắng lợi của các cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ (1945-
1975), xóa bỏ chế độ thực dân, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất
đất nước, đã đưa dân tộc ta bước vào kỷ nguyên mới, cả nước hòa bình, độc lập, thống

nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Thắng lợi to lớn và có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới ở nước ta (1986-
2006) dưới sự lãnh đạo của Đảng làm thay đổi bộ mặt của đất nước, tạo ra thế và lực
mới, nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế, tạo cơ hội lớn cho đất
nước phát triển nhanh và bền vững trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Trang 13
Tài Liệu ôn thi tốt nghiệp Môn Chính trị
- Chúng ta tự hào là dân tộc VN anh hùng, thông mình, sáng tạo; tự hào về Đảng
Cộng Sản VN do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã một lòng một dạ
chiến đấu, hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân.
- Chúng ta có đủ cơ sở để tin tưởng rằng, Đảng và nhân dân ta sẽ tiếp tục giành
nhiều thắng lợi hơn nữa trong sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc, đưa
nước ta sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển và vương lên trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.
Trang 14

×