Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tiểu luận triết học: Lý luận về hình thái KT doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.66 KB, 20 trang )



Mục lục


Lời giới thiệu 3

PhầN A

Giới thiệu đề tài

I. Khái niệm về hình thái kinh tế xã hội 4
II. Tính cấp thiết của đề tài 4
III. Mục đích,ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài 5

PHầN B

Nội dung
I. Học thuyết Hình thái kinh tế xã hội 5
II. Quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội,con đờng phát triển tất yếu của cách
mạng Xã hội Chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay 11

PHầN C

Kết luận 18
Danh mục tài liệu tham khảo 20

2

Lời giới thiệu


ôn Triết học Mác - LêNin có thể nói là một môn học rất
khó để có thể hiểu đợc cặn kẽ, rõ ràng về nó. Do vậy việc làm bài Tiểu
luận Triết học cũng hẳn không nằm ngoài mục đích giúp cho sinh viên có
thể hiểu sâu, rộng hơn về môn học này. Muốn vậy mỗi ngời phải tự tìm
tòi, tra khảo các tài liệu, sách báo để phục vụ cho công việc của mình.Và vì
thế bề dầy kiến thức của mỗi ngời sẽ đợc tăng lên.Về đề tài "Vận dụng
Lý luận về Hình thái kinh tế - xã hội giải thích quá trình phát triển của
Việt Nam ngày nay hẳn rất bổ ích và cần thiết vì từ xa con ngời đã
muốn tìm hiểu về chính mình, về thế giới xung quanh mà vấn đề đặt ra hết
sức bức xúc là Kinh tế - Xã hội nó bao trùm lên tất cả, nó gắn liền với mỗi
ngời mà ở đây hình thái Kinh tế - Xã hội của Mác là một bớc đột phá, là
nền tảng lý luận của Chủ nghĩa duy vật lịch sử. Việc nghiên cứu nó nh thế
nào để vận dụng vào thực tiễn nớc ta, quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội là hết
sức cần thiết.
Từ những nhận thức trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài này để viết chi
bài tiểu luận của mình. Trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài, mặc dù đã
rất cố gắng nhng chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong có đợc sự
góp ý của thầy và các đồng chí để bài làm có thể hoàn thiện hơn.
Bố cục của bài tiểu luận gồm ba phần chính nh sau:

PhầN A: Giới thiệu đề tài

I. Khái niệm về hình thái kinh tế
IV. Tính cấp thiết của đề tài.
V. Mục đích,ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài

PHầN B: Nội dung

I. Học thuyết Hình thái kinh tế xã hội
II. Quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội,con đờng phát triển tất yếu của cách

mạng Xã hội Chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay

PHầN C: Kết luận
3


phần a

Giới thiệu đề tài

I. Khái niệm về Hình thái kinh tế Xã hội.

ình thái Kinh tế - Xã hội là một phạm trù của Chủ nghĩa duy vật
lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu
Quan hệ sản xuất đặc trng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất
định của Lực lợng sản xuất và với một Kiến trúc thợng tầng phù hợp
đợc xây dựng trên những quan hệ ấy.
Ngoài những mối quan hệ cơ bản trên đây Hình thái Kinh tế - Xã hội
còn có những quan hệ về dân tộc, giai đoạn lịch sử và các quan hệ khác.
Các quan hệ trên đây tuy có vai trò độc lập nhất định nhng cũng bị chi
phối bởi những điều kiện vật chất kinh tế cụ thể và những quan hệ cơ bản
khác của xã hội.

II. Tính cấp thiết của đề tài.

Học thuyết của Mác về Hình thái Kinh tế - Xã hội ra đời là một cuộc
cách mạnh trong toàn bộ quan niệm về lịch sử xã hội, là cơ sở phơng pháp
luận của sự phát triển khoa học về quá trình vận động và phát triển xã hội.
Nhờ có lý luận Hình thái Kinh tế - Xã hội này lần đầu tiên trong lịch sử
Mác đã chỉ rõ đợc bản chất của từng chế độ xã hội. Nh vậy, lý luận hình

thái Kinh tế - Xã hội giúp chúng ta nghiên cứu một cách đúng đắn và khoa
học về sự vận hành của xã hội trong giai đoạn phát triển nhất định.
Do đặc điểm về lịch sử về những quan hệ và thời gian, không phải quốc
gia nào cũng phải trải qua tất cả các hình thái Kinh tế - Xã hội theo một sơ
đồ chung.Lịch sử cho thấy có những nớc đã bỏ qua một hình thái Kinh tế -
Xã hội nào đó trong tiến trình phát triển của mình. Vận dụng điều này vào
hoàn cảnh cụ thể ở nớc ta hiện nay chúng ta có cơ sở khoa học để chứng
minh rằng con đờng quá độ lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua T bản chủ nghĩa
ở nớc ta - cả trong điều kiện hiện nay - vẫn là tất yếu và hoàn toàn có khả
năng thực hiện đợc.
Nh vậy, việc nghiên cứu đề tài : "Vận dụng Lý luận về Hình thái
kinh tế - xã hội giải thích quá trình phát triển của Việt Nam ngày nay
là rất thực tiễn và cấp bách cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn.
4


III. Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài.

1. Mục đích

Nghiên cứu đề tài "Vận dụng Lý luận về Hình thái kinh tế - xã hội
giải thích quá trình phát triển của Việt Nam ngày nay giúp chúng ta
thêm phần hiểu rõ về hình thái Kinh tế - Xã hội của Mác và áp dụng lý luận
này vào thực tiễn ở nớc ta hiện nay.

2. ý nghĩa

Việc nắm vững bản chất khoa học của lý luận về hình thái Kinh tế Xã
hội sẽ thể hiện đợc chính xác những vấn đề còn yếu nhất của đời sống
Kinh tế Xã hội. Mà muốn thực hiện tốt một điều gì thì phải hiểu đợc bản

chất của nó, do vậy đối với cách mạng Chủ nghĩa Xã hội mà ở đây ta nói
đến là nớc ta quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ qua chế độ T bản thì việc
nghiên cứu kĩ về Hình thái Kinh tế Xã hội để áp dụng nó thật linh động vào
thực tiễn ở nớc ta là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.


phần b

nội dung

I. Học thuyết về Hình thái Kinh tế - Xã hội. Nền tảng lý luận của chủ
nghĩa duy vật lịch sử.

1. Những cơ sở xuất phát để phân tích đời sống xã hội

hi xây dựng quan niệm duy vật về lịch sử Mác và F.Ăngen đã
xuất phát từ những tiêu đề sau đây :
" Tiên đè đầu tiên của toàn bộ lịch sử nhân loại thì dĩ nhiên là sự
tồn tại của những cá nhân, con ngời sống . Xã hội dới bất kì một
hình thức nào cũng là sự liên hệ và tác động qua lại giữa ngời với ngời.
Ngay từ khi mới ra đời, con ngời đã có nhu cầu tìm hiểu về chính mình và
về Thế giới xung quanh. Các nhà t tởng đã từng tiếp cận vấn đề con
ngời dới nhiều hình thức, nhiều góc độ khác nhau và có nhiều đóng góp
5

quý báu : Phát hiện ra nhiều thuộc tính, phẩm chất, năng lực phong phú, kì
diệu của con ngời về mọi mặt sinh học, xã hội cũng nh tâm lý, ý thức.
Trên cơ sở đó, họ có đề xuất những con đờng, biện pháp hớng con ngời
đến cuộc sống tốt đẹp. Nhng do những hạn chế lịch sử, nên những nhà t
tởng trớc đây cha có cái nhìn đầy đủ về tồn tại của con ngời cũng nh

về lịch sử xã hội loài ngời, do vậy, họ đã mắc một sai lầm lớn. Để khắc
phục điều này triết học Mác đã có những phát hiện mới, những đóng góp
mới. Lần đầu tiên Mác vạch ra phơng thức tồn tại của con ngời, xuất phát
từ cuộc sống của con ngời hiện thực. Mác đa ra một trong những luận
điểm đợc coi là quan trọng nhất trong quan điểm duy vật về lịch sử của
ông : Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con ngời là tổng hoà
các mối quan hệ xã hội . Theo C.Mác con ngời tồn tại trong xã hội với
t cách là sản phẩm của xã hội, hơn nữa con ngời không phải là sản phẩm
của xã hội nói chung mà bao giờ cũng là sản phẩm của một hình thái xã hội
nhất định.
Mặt khác, Mác nhận thấy phơng thức tồn tại của con ngời chính là
hoạt động của họ. Các quy định hành vi lịch sử đầu tiên và cũng là động lực
thúc đẩy con ngời hoạt động trong suốt lịch sử của mình là nhu cầu và lợi
ích. F.Ăngen đã viết: đã phát hiện ra quy luật phát triển của lịch sử
loài ngời nghĩa là tìm ra sự thực đơn giản là trớc hết con ngời cần
phải ăn mặc, ở uống trớc khi có thể lo đến chuyện làm chính trị, khoa
học, nghệ thuật, tôn giáo . Nh vậy, nhu cầu tồn tại của con ngời hình
thành một cách khách quan và có nhiều thang bậc mà trớc đó là nhu cầu
sống (ăn, uống, mặc, ở ) sau đó mới đến nhu cầu khác nh giao tiếp và
tham gia vào các sinh hoạt cộng đồng, nhu cầu phát triển tâm hồn và trí
tuệ, Vì vậy mà hoạt động lịch sử đầu tiên của con ngời là sản xuất ra
những t liệu cần thiết để thoả mãn những nhu cầu của mình. Với quan
niệm đó C.Mác đã đi dến kết luận rằng : Phơng thức sản xuất là cái quyết
định toàn bộ đời sống xã hội và nhng mặt cơ bản của hoạt động xã hội thể
hiện ra với t cách là những hình thức khác của sản xuất vật chất.Sản xuất
vật chất chính là yếu tố nền tảng vì nó tạo ra những điều kiện vật chất cho
xã hội tồn tại, là động lực phát triển của xã hội, chi phối những yếu tố khác
trong cấu trúc xã hội, là cơ sở của lịch sử loài ngời, tạo ra những t liệu
sinh hoạt, mà những t liệu sinh hoạt này đáp ứng nhu cầu sống của con
ngời, tạo ra những t liệu sản xuất mà những t liệu sản xuất này tạo ra

những thời đại lịch sử của loài ngời. Cũng nh trong quá trình sản xuất vật
chất thì con ngời tự tạo ra và hoàn thiện chính bản thân mình.
Nh vậy, sản xuất vật chất là điều kiện không thể thiếu trong bất kì một
xã hội nào. Tuy nhiên sản xuất chỉ là yếu tố nền tảng của hoạt động sản
xuất. Trên cơ sở vật chất và sản xuất vật chất hay trên cơ sở tồn tại xã hội
6

thì con ngời đã sản sinh ra ý thức mà đặc trng là hệ t tởng đạo đức, tôn
giáo. Các nhà sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử đã đặt ra và giải quyết
đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội này.
C.Mác xác lập nguyên lý có tính chất phơng pháp luận để giải quyết vấn
đề này là : không phải ý thức con ngời quyết định tồn tại của họ,
trái lại, chính sự tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ .
Xã hội là bộ phận đặc thù của thế giới vật chất,vận động và phát triển
theo quy luật khách quan. Quy luật xã hội là những mối liên hệ bản chất, tất
yếu, lắp đi lắp lại của các quá trình,hiện tợng của đời sống xã hội, đặc
trng cho khuynh hớng cơ bản phát triển của xã hội từ thấp đến cao.

2. Hình thái Kinh tế - Xã hội

a) Hình thái Kinh tế - Xã hội là một phạm trù của Chủ nghĩa duy vật lịch
sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu quan
hệ sản xuất đặc trng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của
lực lợng sản xuất và với một kiến trúc thợng tầng đợc xây dựng trên
những quan hệ ấy.
Hình thái Kinh tế - Xã hội đặt nguyên tắc phơng pháp luận khoa học
để nghiên cứu tất cả các mặt của xã hội. Chẳng những nó đã đa ra bản chất
của một xã hội cụ thể, phân biệt chế đọ xã hội này với chế độ xã hội khác,
mà còn thấy đợc tính lặp lại, tính liên tục của mối quan hệ giữa ngời với
ngời trong quá trình sản xuất và sinh hoạt ở những xã hội khác nhau. Nói

cách khác, phạm trù Hình thái Kinh tế - Xã hội cho phép nghiên cứu xã hội
cả về mặt loại hình và về mặt lịch sử. Xem xét đời sống xã hội ở một giai
đoạn phát triển lịch sử nhất định, coi nh một cấu trúc thống nhất tơng đối
ổn định đang vận động trong khuôn khổ của chính hình thái ấy.

b) Kết cấu và chức năng của các yếu tố cấu thành Hình thái Kinh tế - Xã
hội.

Xã hội không phải là tổng số những hiện tợng, sự kiện rời rạc, những
cái nhìn riêng lẻ, xã hội là một chỉnh thể toàn diện có cơ cấu phức tạp.
Trong đó có những mặt cơ bản nhất là Lực lợng sản xuất, Quan hệ sản
xuất và Kiến trúc thợng tầng. Mỗi mặt đó có vai trò nhất định và tác động
lên những mặt khác tạo nên sự vận động của cơ thể xã hội. Chính tính toàn
vẹn đó đợc phản ánh bằng khái niệm Hình thái Kinh tế - Xã hội.



7

Lực lợng sản xuất.

Lực lợng sản xuất là nền tảng vật chất, kỹ thuật mà mỗi Hình thái
Kinh tế - Xã hội. Sự hình thành và phát triển của mỗi Hình thái Kinh tế -
Xã hội xét đến cùng là do Lực lợng sản xuất quyết định. Lực lợng sản
xuất phát triển qua các Hình thái Kinh tế - Xã hội nối tiếp nhau từ thấp đến
cao thể hiện tính liên tục trong sự phát triển của xã hội loài ngời. Lực
lợng sản xuất bao gồm :
Ngời lao động với những kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động,
biết sử dụng t liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất.
T liệu sản xuất do xã hội tạo ra bao gồm T liệu lao động và Đối

tợng lao động. Đối tợng lao động là bộ phận của giới tự nhiên
đợc đa vào trong sản xuất nh là đất canh tác, nớc ngoài ra, còn
có đối tợng không có sẵn trong tự nhiên mà con ngời sáng tạo ra.
T liệu lao động là những vật thể mà con ngời dùng để tác động
vào đối tợng lao động nhằm tạo ra những t liệu sinh hoạt nhằm
phục vụ cho nhu cầu của con ngời. T liệu lao động chỉ trở thành
lực lợng tích cực cải biến đối tợng lao động khi chúng kết hợp vơí
lao động sống. Chính con ngời với trí tuệ và kinh nghiệm của mình
đã chế tạo ra t liệu lao động và sử dụng nó để thực hiện sản xuất.
T liệu lao động dù có ý nghĩa lớn lao đến đâu nhng nếu tách khỏi
ngời lao động thì cũng không phát huy đợc tác dụng, không thể
trở thành lực lợng sản xuất của xã hội. LêNin viết : Lực lợng
sản xuất hấp dẫn của toàn thể nhân loại là công nhân, là ngời
lao động. Giữa các yếu tố của Lực lợng sản xuất có sự tác động
biện chứng. Sự tác động của t liêu lao động phụ thuộc vào trí thông
minh, sự hiểu biết, kinh nghiệm của con ngời. Đồng thời bản thân
những phẩm chất của con ngời, những kinh nghiệm và thói quen
của họ đều phụ thuộc vào T liệu sản xuất hiện có, phụ thuộc vào
chỗ họ sử dụng những t liệu lao động nào.

Quan hệ sản xuất .

Quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất là những quan hệ
cơ bản ban đầu và quyết định mọi quan hệ xã hội khác, không có những
mối quan hệ đó thì không thành xã hội và không có quy luật xã hội. Mỗi
hình thái Kinh tế - Xã hội lại có một kiểu quan hệ sản xuất của nó tơng
ứng với một trình độ nhất định của lực lợng sản xuất. Quan hệ sản xuất đó
là tiêu chuẩn khách quan để nhận biết xã hội cụ thể này với xã hội cụ thể
khác đồng thời tiêu biểu cho một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.
8


Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt sau đây :
Quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất.
Quan hệ tổ chức quản lý.
Quan hệ phân phối sản phẩm lao động.
Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó Quan hệ sở hữu
về t liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả những quan hệ khác.
Bản chất của bất kỳ mối quan hệ sản xuất nào cũng phụ thuộc vào vấn đề
những T liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội đợc giải quyết nh thế nào.
Có hai hình thức sở hữu cơ bản về T liệu sản xuất : Sở hữu t nhân và
Sở hữu xã hội. Những hình thức sở hữu đó là những quan hệ kinh tế thực
hiện giữa ngời với ngời trong xã hội.

Kiến trúc thợng tầng.

Kiến trúc thợng tầng là toàn bộ những t tởng xã hội, những thiết chế
tơng ứng và những quan hệ nội tại của thợng tầng hình thành trên một cơ
sở hạ tầng nhất định.
Mỗi yếu tố của Kiến trúc thợng tầng có đặc thù riêng, có quy luật
riêng nhng không tồn tại tách rời nhau mà liên hệ tác động qua lại lẫn
nhau và đều nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ sở hạ tầng. Song
không phải tất cả các yếu tố của Kiến trúc thợng tầng đều liên hệ nh nhau
trên cơ sở hạ tầng của nó. Trái lại, mỗi bộ phận nh một tổ chức chính trị,
pháp luật có liên hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng con các yếu tố khác nh
Triết học, nghệ thuật, tôn giáo thì ở xa cơ sở hạ tầng và chỉ liên hệ gián
tiếp với nó.
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh
tế của Hình thái Kinh tế - Xã hội nhất định. Cơ sở hạ tầng của một xã hội
cụ thể bao gồm những Quan hệ sản xuất thống trị, Quan hệ sản xuất tàn d
của xã hội trớc là mầm mống của xã hội sau. Trong xã hội có giai cấp đối

kháng, tính chất giai cấp của Cơ sở hạ tầng là do kiểu Quan hệ sản xuất
thống trị quy định. Tính chất đối kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt
nguồn ngay từ trong cơ sở hạ tầng.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, cơ sở hạ tầng tồn tại những quan hệ
đối kháng thì Kiến trúc thợng tầng cũng mang tính đối kháng phản ánh
tính đối kháng của Cơ sở hạ tầng, biểu hiện ở sự xung đột, quan hệ t tởng
và ở đấu tranh t tởng của các giai cấp đối kháng. Bộ phận có quyền lực
mạnh nhất của Kiến trúc thợng tầng xã hội có quyền lực mạnh nhất là
Nhà nớc, công cụ của giai cấp thống trị tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt
chính trị pháp lý. Chính nhờ có nhà nớc mà t tởng của giai cấp thống trị
mới thống trị đợc toàn bộ đời sống của xã hội. Giai cấp thống trị nào thống
9

trị về mặt kinh tế và nắm giữ chính quyền nhà nớc thì hệ t tởng cung
những thể chế của giai cấp ấy cũng giữ địa vị thống trị. Nó quy định và tác
động trực tiếp đến xu hớng của toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội và
quyết định cả tính chất đặc trng cơ bản của toàn bộ Kiến trúc thợng tầng
xã hội.

Phạm trù Hình thái Kinh tế - Xã hội là mô hình lý luận về xã hội và
nh mọi mô hình, nó không bao quát tất cả tính đa dạng của các hiện tợng
đời sống xã hội. Vì vậy, hiện thực xã hội và sơ đồ lý thuyết vầ xã hội không
đồng nhất với nhau. Trong thực tế các sự kiện lịch sử mang tính chất không
lặp lại, hết sức phong phú, các yếu tố tinh thần và vật chất, kinh tế và chính
trị thờng xuyên tác động qua lại, xâm phạm,chuyển hoá lẫn nhau. Hình
thái Kinh tế - Xã hội chỉ phản ánh mặt bản chất những mối liên hệ bên
trong, tất yếu, lặp lại của các hiện tợng ấy; Từ tính đa dạng cụ thể, lịch sử
bỏ qua nhũng chi tiết cá biệt, dựng lại cấu trúc ổn định và lôgic phát triển
của qúa trình lịch sử. Bất kì trong giới tự nhiên hay trong xã hội đều không
có và không thể có hiện tợng thuần tuý .Đó chính là điều mà phép

biện chứng của C.Mác đã nêu lên.
Hình thái Kinh tế - Xã hôị đem lại những nguyên tắc phơng pháp luận
xuất phát để nghiên cứu xã hôị, loại bỏ đi cái bề ngoài, cái ngẫu nhiên,
không đi vào cái chi tiết, vợt qua khỏi tri thức kinh nghiệm hoặc xã hội
học mô tả, đi sâu vạch ra cái bản chất ổn định từ cái phong phú của hiện
tợng, vạch ra cai lôgic bên trong của tính nhiều vẻ của lịch sử.

3. Sự phát triển của các Hình thái Kinh tế - Xã hội.

Lịch sử phát triển của xã hội đã trải qua nhiều quá trình nối tiếp nhau từ
thấp đến cao. Tơng ứng với mỗi giai đoạn là một hình thái Kinh tế - Xã
hội. Sự vận động thay thế nối tiếp nhau của các Hình thái Kinh tế - Xã hội
trong lịch sử đều do tác động của các quy luật khách quan. Đó là quá trình
lịch sử tự nhiên của xã hội. C.Mác viết : Tôi coi sự phát triển của
những Hình thái Kinh tế - Xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên .
Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc sâu xa ở sự
phát triển của Lực lợng sản xuất. Chính tính chất và trình độ của Lực
lợng sản xuất đã quy định một cách khách quan của Quan hệ sản xuất, và
nh vậy quyết định qúa trình vận động và phát triển của Hình thái Kinh tế -
Xã hội nh một quá trình t nhiên. Trong các quy luật khách quan chi phối
sự vận động, phát triển của các Hình thái kinh tế - xã hội thì quy luật về sự
phù hợp về Quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của Lực lợng sản
xuất đóng vai trò quyết định. Một mặt của những Phơng thức sản xuất,
10

Lực lợng sản xuất là yếu tố đảm bảo tính kế thừa trong sự phát triển, tiến
lên của xã hội, quy định khuynh hớng phát triển từ thấp đến cao.
Mặt khác của Phơng thức sản xuất biểu hiện tính gián đoạn trong sản
xuất phát triển của lich sử. Những Quan hệ sản xuất lỗi thời đã đợc xoá bỏ
và thay thế bằng những kiểu Quan hệ sản xuất mới cao hơn và dẫn đến

Hình thái Kinh tế - Xã hội mới cao hơn giai đoạn đầu. Nh vậy, sự xuất
hiện và phát triển của Hình thái Kinh tế đợc giải thích trớc hết bằng sự
tác động của các quy luật. Trong quá trình tiến triển của các Hình thái Kinh
tế - Xã hội, hình thái mới không xoá bỏ mọi yếu tố của hình thái cũ mà
trong khi phá vỡ cấu trúc của hệ thống cũ lại bảo tồn và kế thừa và đổi mới
những yếu tố của nó vừa đảm bảo tính liên tục, vừa tạo ra bớc phát triển.
Do đó tạo ra tình trạng chồng chất đan xen những yếu tố của Hình thái
Kinh tế - Xã hội khác, của nhiều thời kỳ lịch sử khác. LêNin đã chỉ rõ :
Trên thế giới không có và cũng không thể có thứ Chủ nghĩa T bản
nào là thuần tuý cả vì Chủ nghĩa T bản luôn luôn có lẫn những yếu tố
phong kiến, tiểu thị dân và cả những cái khác nữa .
Tuy nhiên, vạch ra con đơng tổng quát của sự phát triển lịch sử điều
đó không có nghĩa là đã giải thích đựơc rõ ràng sự phát triển xã hội trong
mọi thời điểm lịch sử ở mỗi nớc của quá trình lịch sử cụ thể vô cùng
phong phú có hàng loạt những yếu tố làm cho tiến trình chung trong sự phát
triển trong sự phát triển của xã hội loài ngời có những biểu hiện đa dạng
phong phú ở những nớc, dân tộc khác nhau. Không thể xem xét quá trình
lịch sử nh một con đờng thẳng, nhân tố quyết định trong quá trình lịch sử
xét đến cùng là nền sản xuất đời sống hiện thực. Những nhân tố kinh tế
không phải là nhân tố duy nhất quyết định mà những nhân tố khác của
Kiến trúc thợng tâng đếu có ảnh hởng đến quá trình lịch sử. Vì vậy để
hiểu đợc lịch sử thì cần thiết phải tính đến các nhân tố cơ bản có tham gia
trong sự tác động lẫn nhau của chúng.
Tiến trình lịch sử của một dân tộc của một quốc gia cụ thể thờng
xuyên bị yếu tố bên trong và bên ngoài khác chi phối nh hoàn cảnh địa lý,
truyền thống văn hoá, tâm lý dân tộc, quan hệ giao lu với các dân tộc
khác. Tất cả các yếu tố đó đều có thể góp phần kìm hãm hoặc thúc đẩy sự
phát triển của một dân tộc nhất định. Tính trọng chiến tranh hay hoà bình
của một dân tộc cũng có thể làm gián đoạn,phá vỡ tiến trình phát triển tự
nhiên hoặc tạo tiền đề phát triển của lịch sử một dân tộc.





11

II. Quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội - Con đờng phát triển tất yếu của
cách mạng Xã hội Chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay.

1. Hình thái Kinh tế - Xã hội của Mác trong cuộc cách mạng Xã hội
Chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay.

Nớc ta quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội không qua giai đoạn phát triển
T bản Chủ nghĩa không có nghĩa là gạt bỏ tất cả những quan hệ sở hữu cá
thể, t nhân, chỉ còn lại chế độ công hữu và tập thể, trái lại, tất cả những gì
thuộc về sở hữu t nhân góp phần vào sản xuất kinh doanh thì chấp nhận nó
nh một bộ phận tự nhiên của quá trình kinh tế xây dựng Chủ nghĩa Xã hội,
khuyến khích mọi hình thức kinh tế để phát triển sản xuất và nâng cao cuộc
sống của nhân dân. Trong sự tác động lẫn nhau của các yếu tố cấu thành
Quan hệ sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối có vai trò
quan trọng. Những quan hệ này có thể góp phần củng cố Quan hệ sản xuất ,
cũng có thể làm biến dạng Quan hệ sở hữu. Trong cải tạo Xã hội Chủ nghĩa
những năm qua do không hạn chế đầy đủ vấn đề này chúng ta đã mắc phải
khuyết điểm là tuyệt đối hoá quan hệ sở hữu, coi nhẹ các quan hệ khác dẫn
đến việc cải tạo Quan hệ sản xuất không đồng bộ nên quan hệ sản xuất
mới chỉ là hình thức.
Đảng ta khẳng định lấy Chủ nghĩa Mac - LêNin là kim chỉ nam cho
hành động và nêu cao t tởng Hồ Chí Minh. Nội dung cốt lõi của Chủ
nghĩa Mac- LêNin là ở t tởng giải phóng con ngời khỏi chế độ làm thuê,
khỏi chế độ t hữu dựa trên cơ sở ngời bóc lột ngời. Vì vậy, trong sự

nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội của nhân dân ta đơng nhiên lấy Chủ
nghĩa Mac - LêNin là kim chỉ nam cho hành động. T tởng Hồ Chí Minh
là sự vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mac - LêNin vào hoàn cảnh nớc ta mà
cốt lõi là sự kết hợp Chủ nghĩa Mac - LêNin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nớc của nhân dân ta. T tởng đó đã trở thành một di sản
tinh thần quý báu của Đảng, của nhân dân ta.
Xây dựng hệ thống chính trị Xã hội Chủ nghĩa, bản chất giai cấp công
nhân do đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo đảm bảo cho
nhân dân là ngời chủ thực sự của xã hội.toàn bộ quyền lực xã hội thuộc về
nhân dân, thực hiện nền dân chủ Xã hội Chủ nghĩa,đmả bảo phát huy mọi
khả năng sáng tạo tích cực, chủ động của mọi các nhân,mọi tầng lớp xã hội
trong công cuộc phát triển kinh tế và văn hoá, phục vụ ngày càng tốt hơn
cuộc sống của nhân dân.
Các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính trị xã hội không tồn tại
nh một ục đích tự thân mà vì phục vụ con ngời thực hiện cho đợc lợi ích
và quyền lực của nhân dân lao động.
12


1. Nhận thức về Chủ nghĩa Xã hội và thời kỳ quá độ.

a) Nhận thức về Chủ nghĩa Xã hội

Chủ nghĩa cộng sản không phải là một trạng thái cần phải sáng
tạo ra, không phải là một ý tởng mà hiện thực phải tuôn theo. Chúng
ta gọi Chủ nghĩa Cộng sản là một phong trào hiện thực, nó xoá bỏ
trạng thái hiện nay, những điều kiện của phong trào ấy là kết quả của
những tiền đề hiện đang tồn tại. Dựa vào sự phát triển những mâu thuẫn
của xã hội T sản trong giai đoạn đầu phát triển của nó, dựa vào triển vọng
của phong trào công nhân, C.Mác và F.Ăngen đã đa ra dự đoán về sự phát

triển của xã hội loài ngời trong tơng lai tất yếu phải tiến đến Hình thái
Kinh tế - Xã hội Cộng sản Chủ nghĩa mà Chủ nghĩa Xã hôi là giai đoạn đầu
của hình thái ấy.
LêNin cũng chỉ rõ : Chúng ta không hề coi lý luận của Mác nh là
một cái gì đó xong xuôi hẳn và bất khả xâm phạm, trái lại, chúng ta tin
rằng lý luận đó chỉ đặt nền móng cho môn khoa học mà những ngời
Xã hội Chủ nghĩa phải phát triển hơn nữa về mọi mặt nếu họ không
muốn trở thành lạc hậu với cuộc sống. Cũng nh các Hình thái Kinh tế
- Xã hội khác, Hình thái Kinh tế - Xã hội Cộng sản Chủ nghĩa trải qua giai
đoạn phát triển từ thấp đến cao, trong đó có hai giai đoạn cơ bản: Chủ nghĩa
Xã hội và Chủ nghĩa Cộng sản. Đó là hai giai đoạn kế tiếp nhau trong cùng
một Hình thái Kinh tế - Xã hội; Sự khác nhau cơ bản của hai giai đoạn nói
trên là trình độ phát triển Kinh tế - Xã hội và trớc hết là trình độ phát triển
của Lực lợng sản xuất. C.Mác coi hai giai đoạn đó là những nấc thang
trởng thành về Kinh tế của Hình thái Kinh tế - Xã hội Cộng sản chủ
nghĩa.
Đặc trng của Chủ nghĩa Xã hội là một chế độ xã hội đợc xây dựng
trên cơ sở từng bớc thiết lập chế độ sở hữu Xã hội Chủ nghĩa về T liệu
sản xuất bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế độ sở hữu này
thờng xuyên đợc củng cố, hoàn thiện bảo đảm luôn luôn thích ứng với
tính chất và trình độ của Lực lợng sản xuất.
- Phát triển nền sản xuất xã hội với tốc độ cao ngày càng hiện đại
nhằm tạo ra ngày càng nhiều của cải cho xã hội, bảo đảm thoả mãn ngày
càng đầy đủ những nhu cầu vật chất và văn hoá cho nhân dân, không ngừng
nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn dân.
13

- Bảo đảm cho mọi ngời có quyền bình đẳng trong lao động, sáng tạo
và đợc hởng thù lao theo nguyên tắc: Làm theo năng lực,hởng theo
lao động.

Khối liên minh công - nông - tri thức ngày càng đợc củng cố,
tăng cờng, quyền bình đẳng nam - nữ đợc thực hiện, những
ngời già đợc xã hội quan tâm chăm sóc, tơng lai của tuổi trẻ
đợc bảo đảm.
Nhà nớc Xã hội Chủ nghĩa ngày càng đợc củng cố hoàn thiện,
nền dân chủ Xã hội Chủ nghĩa ngày càng đợc phát huy.
Bảo đảm sự phát triển toàn diện của con ngời làm cho mọi
ngời ngày càng đợc phát huy đầy đủ tính tích cực của mình trong
công cuộc xây dựng xã hội mới,lối sống mới.
Hệ t tởng Mac - LêNin giữ vị trí chủ đạo trong đời sông tinh
thần trong toàn xã hội, đời sống văn hoá tinh thần trong xã hội ngày
càng phong phú lành mạnh.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nớc, kiên
quyết ủng hộ nhân dân các nớc trong cuộc đấu tranh vì hoà bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và Chủ nghĩa Xã hội.

Những đặc trng cơ bản nói trên phản ánh bản chất của Chủ nghĩa Xã
hội. Mặc dù trong những năm qua tình hình thế giới có nhiều diễn biến
phức tạp, chế độ Xã hội Chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ khiến
Chủ nghĩa Xã hội tạm thời lâm vào thoái trào nhng bản chất thời đại
không hề thay đổi. Loài ngời vốn ở trong quá trình quá độ t Chủ nghĩa
T bản lên Chủ nghĩa Xã hội mở đầu bằng cuộc cách mạng tháng 10 Nga vĩ
đại. Con đờng mà nhân loại đang đi chính là con đờng thắng lợi của hoà
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và Chủ nghĩa Xã hội.
Lịch sử đã chứng minh, không phải bất kì nớc nào cũng phải tuần tự
trải qua các hình thái Kinh tế - Xã hội đã từng có trong lịch sử. Việc bỏ qua
một Hình thái Kinh tế - Xã hội nào đó do những yếu tố bên trong quyết
định, xong đồng thời còn tuỳ thuộc ở sự tác động của từng nhân tố bên
ngoài. ở nớc ta cũng đã có những tiền đề và điều kiện cho phép chúng ta
lựa chọn con đờng Xã hội Chủ nghĩa, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức

mạnh thời đại để quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội, nhanh chóng thoát khỏi
nghèo nàn, lạc hậu làm cho đất nớc ngày càng phồn vinh.

b) Về thời kỳ quá độ.

14

Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nớc ta là
những nhân tố của xã hội mới và tân tiến của xã hội cũ đan xen lẫn nhau và
đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, văn hoá, xã hội,
t tởng trong xã hội. Cái biện chứng nhất của thời kỳ quá độ là sự quá độ
về chính trị. ở đó nhà nớc chuyên chính vô sản đợc thiết lập, củng cố và
ngày càng hoàn thiện.
Về nền kinh tế : là nền kinh tế nhiều thành phần, bên cạnh những
thành phần kinh tế của Xã hội Chủ nghĩa còn có những thành phần
kinh tế khác, trong đó có cả thành phần kinh tế T bản.
Về mặt xã hội : trong thời kỳ này còn cơ sở khác biệt cơ bản, giữa
thành thị và nông thôn, giữa các miền của đất nớc, giữa lao động trí
óc và lao động chân tay.
Về văn hoá, t tởng : bên cạnh nền văn hoá mới và hệ t tởng
mới còn tồn tại rõ tàn tích của nền văn hoá cũ, hệ t tởng cũ, lạc
hậu (thậm chí còn phản động), lối sống cũ

Thực chất của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội là thời kỳ đấu tranh
quyết liệt về chính trị, t tởng, kinh tế, văn hoá, xã hội, giữa một bên là
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và với các tầng lớp nhân
dân lao động khác đã giành đợc chính quyền, nhà nớc và ra sức phát
động đa đất nớc quá độ lên Xã hội Chủ nghĩa, với một bên là các giai cấp
bóc lột, các thế lực phản động mới bị lật đổ nhng cha hoàn toàn bị xoá
bỏ, vẫn còn nuôi hy vọng quay lại cái Thiên đàng đã mất.


c) Nớc ta quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội.

Đảng ta chỉ rõ : Nớc ta quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ qua chế
độ T bản, từ một xã hội vẫn là thuộc địa nửa phong kiến, lực lợng
sản xuất rất thấp.
Lực lợng sản xuất rất thấp quy định tính tất yếu Kinh tế - Xã hội của
xã hội ta cha đầy đủ, cha chín muồi trong sự phát triển tự nhiên, nội tại
của nó;
Tồn đọng nhiều tàn d quan hệ t tởng, ý thức xã hội, tâm lý do xã hội
thực dân, phong kiến cũ để lại.
Đây là những khó khăn, trở ngại lớn trong bớc chuyển tiếp lịch sử từ
một xã hội kém phát triển sang một xã hội hiện đại, phù hợp với những
chuẩn mực và giá trị của nền văn minh nhân loại và của tiến bộ xã hội.
Điều cần chú ý là có thể bỏ qua chế độ T bản quá độ lên Xã hội Chủ
nghĩa, nhng không thể bỏ qua những việc chuẩn bị những tiêu đề cần thiết,
15

nhất là tiêu đề kinh tế cho sự quá độ ấy. Nói cách khác, có thể bỏ qua chế
độ T bản Chủ nghĩa nhng phải tiến hành sao cho sự bỏ qua này không hề
vi phạm đến tính lịch sử tự nhiên của sự phát triển. Do đó, cần có sự phát
triển nhất định, coi nhân tố T bản Chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ là một
yêu cầu khách quan.
Đáng tiếc trong nhiều năm qua chúng ta đã áp dụng một cách máy
móc, có những quan niệm sai lầm về Chủ nghã xã hội, chúng ta đã bỏ qua
tất cả những gì thuộc về Chủ nghĩa t bản. Điều này vi phạm nghiêm trọng
về lý luận sự phát triển của Mác.Chúng ta đã phủ nhận Chủ nghĩa T bản
một cách sạch trơn, không tiếp thu những yếu tố tích cực của nó vào sự phát
triển của đất nớc. Chúng ta vì nôn nóng muốn có nhay Chủ nghĩa Xã hội
trong thời gian ngắn đã tiến hành cải tạo ồ ạt nhằm xoá bỏ chế độ chiếm

hữu t nhân T bản Chủ nghĩa, xoá bỏ thành phần kinh tế T bản Chủ nghĩa
bằng bất cứ giá nào.
Đứng trớc thực tế từ đầu những năm 80 trở lại đây, khủng hoảng Kinh
tế - Xã hội nảy sinh và ngày càng trở nên trầm trọng. Để thực hiện tốt công
cuộc đổi mới đất nớc Đảng ta đã khẳng định rằng phải kiên trì nghiên cứu
và vận dụng đúng đắn, sáng tạo những nguyên lý, lý luận của Chủ nghĩa
Mac-LêNin mà trớc hết là lý luận Hình thái Kinh tế - Xã hội vào việc đề ra
các chủ trơng, chính sách, các giải pháp xây dựng đất nớc.Việc đề ra
những giải pháp đúng đắn vào điều kiện cụ thể của nớc ta là một vấn đề
hết sức khó khăn.


3. Xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở nớc ta.

a) Mục tiêu

Do hoàn cảnh lịch sử của nớc ta quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội trong
tình trạng còn lạc hậu về kinh tế, những tàn d của của chế độ xã hội cũ còn
nhiều, trải qua mấy chục năm chiến tranh, cái quá độ lại còn nặng nề, Chủ
nghĩa Xã hội thế giới đang lâm vào cuộc khủng hoảng nghiêm trọng, các
thế lực thù địch luôn luôn tìm cách bao vây phá hoại sự nghiệp của Việt
Nam. Đó là những khó khăn lớn nhng cũng có những thuận lợi: Chính
quyền nhà nớc ngày càng đợc củng cố, đất nớc đi vào giai đoạn hoà
bình xã hội, nhân dân có lòng yêu nớc truyền thống, cần cù trong lao
động, sáng tạo, một số cơ sở vật chất kỹ thuật xây dựng hiện đại đang phát
huy hiệu quả của nó, cuộc cách mạng Khoa học Công nghệ cùng với xu thế
quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới là một thơì cơ đẩy mạnh sự phát triển
của đất nớc.
16


Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là Xây
dựng xã hội và cơ bản những cơ sở kinh tế của Chủ nghĩa Xã hội với
Kiến trúc thợng tầng và chính trị, và t tởng văn hoá phù hợp là cho
đất nớc ta trở thành nớc Xã hội Chủ nghãi phồn vinh .
Trong giai đoạn hiện nay, sau khi kết thúc chặng đờng đầu tiên của
thời kỳ quá độ, chúng ta bắt đầu bớc vào thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp
hoá, Hiện đại hoá với mục tiêu tổng quát là xây dựng nớc ta thành một
nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
Quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với sự phát triển của Lực lợng sản xuất,
đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu,
nớc mạnh,xã hội công bằng, văn minh, từ nay đến năm 2020 ra sức phấn
đấu đa nớc ta trở thành nớc công nghiệp.

b) Phơng hớng.

Coi trọng vai trò và bản chất của nhà nớc, thể hiện đầy đủ quyền và
nguyện vọng của nhân dân. Xây dựng nhà nớc Xã hội Chủ nghĩa, nhà
nớc của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản
lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân,giữ nguyên kỷ
cơng xã hội, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của tổ
quốc và của nhân dân.
Thực hiện những biến đổi có tính công nghiệp hoá trên cả 3 lĩnh vực :
Lực lợng sản xuất, Quan hệ sản xuất và Kiến trúc thợng tầng. Trong đó
phát triển Lực lợng sản xuất là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu tạo tiền đề
kinh tế vững chắc cho sự ra đời của phơng thức sản xuất Xã hội Chủ nghĩa.
Phát triển Lực lớng sản xuất trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ đang diễn ra dồn dập, mạnh mẽ,đ òi hỏi chúng ta phải có quan
niệm mới về công nghiệp hoá, không phải là u tiên xây dựng cơ sở vật
chất với những ngành công nghiệp truyền thống theo đờng công nghiệp

hoá cổ điển mà là lựa chon những ngành công nghiệp thích hợp, xây dựng
kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống thông tin tạo tiềm năng
nhanh chóng ứng dụng công nghệ mới. Bên cạnh đó phải phát triển một nền
nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bớc xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật của Chủ nghĩa Xã hội, không ngừng nâng cao năng suất
lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Phù hợp với sự phát triển của Lực lợng sản xuất, thiết lập từng bớc
Quan hệ sản xuất Xã hội Chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình
thức sở hữu. Chế độ công hữu phải là kết quả hợp quy luật của quá trình xã
hội hoá thực sự chứ không thể tạo ra bằng biện pháp hành chính, cỡng ép.
17

Chuyển từ quan hệ hiện vật sang quan hệ hàng hoá - tiền tệ trở lại đúng quy
luật phát triển tự nhiên của kinh tế: Thực hiện nhiều hình thức phân phối,
lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
Tiến hành cách mạng Xã hội Chủ nghĩa trên lĩnh vực t tởng và văn
hoá. Phát huy nhân tố con ngời, con ngời vừa là mục tiêu, vừa là động lực
để xây dựng một xã hội văn minh, giải phóng cá nhân để giải phóng xã hội,
kết hợp sức mạnh cá nhân với sức mạnh cộng đồng là động lực quan trọng
của Chủ nghĩa Xã hội.
Bên cạnh đó việc luôn đổi mới, kiện toàn bộ máy nhà nớc là việc làm
không kém phần quan trọng :
Chống quan liêu,c huyên quyền, độc đoán trong bộ máy nhà
nớc.
Phân biệt rõ chức năng, quyền hạn của các cấp, các ngành.
Đa ra một hệ thống pháp luật chặt chẽ, đồng bộ và có tính
khả thi cao.
Có chính sách và quy mô đào tạo, bồi dỡng những cán bộ có
năng lực, phù hợp với yêu cầu đổi mới và phát triển đất nớc.



18


phần C

KếT LUậN

riết học Mác trong đó có học thuyết về hình thái Kinh tế - Xã
hội ra đời là sự thay đổi về chất so với các t tởng triết học trớc đây cha
kể đến lần đầu tiên có sự kết hợp giữa duy vật và biện chứng, sự việc đợc
xem xét trên cơ sở khách quan và toàn diện. Chủ nghĩa Mác là giải phóng
công nhân lao động khỏi sự bóc lột, tất nhiên chủ nghĩa Mác không phải là
dấu chấm cuối cùng của triết học. Ngay trong bản thân triết học Mác cũng
mang tính mở, tức là bổ sung, hoàn thiện dần theo các quá trình lịch sử.
Tuy nhiên triết học Mác đợc xây dựng trên một nền tảng lấy khách quan,
toàn diện làm cơ sở vì vậy triết học Mác trong đó có lý luận Hình thái Kinh
tế - Xã hội có giá trị không chỉ trong một thời điểm lịch sử phát triển nhất
định,phục vụ cho một giai cấp nhất định.
Tóm lại, lý luận Hình thái Kinh tế - Xã hội là một trong những thành
tựu khoa học mà C.Mác đã đề ra cho nhân loại. Lý luận đó đã chỉ ra: Xã hội
là một hệ thống mà trong đó Quan hệ sản xuất phải phù hợp với một trình
độ phát triển nhất định của Lực lợng sản xuất và các Quan hệ sản xuất tạo
thành một kết cấu Kinh tế - Xã hội nhất định mà trên đó dựng lên một Kiến
trúc thợng tầng pháp lý và chính trị cũng nh các hình thái ý thức xã hội
tơng ứng. Đồng thời lý luận cũng chỉ ra rằng sự vận động và phát triển của
các Hình thái Kinh tế - Xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên. Thông qua
cách mạng xã hội, các Hình thái Kinh tế - Xã hội thay thế nhau từ thấp đến
cao. Tuy nhiên sự vận động và phát triển của các Hình thái Kinh tế - Xã hội
vừa bị chi phối của các quy luật chung, vừa bị tác động bởi điều kiện lịch sử

cụ thể.
Ngày nay xã hội loài ngời đã có những phát triển mạnh mẽ hơn rất
nhiều so với thời C.Mác nhng sự phát triển đó vẫn dựa trên cơ sở lý luận
Hình thái Kinh tế - Xã hội, điều đó chứng tỏ rằng lý luận Hình thái Kinh tế
- Xã hội vẫn giữ nguyên giá trị của nó trong mọi giai đoạn. Tuy nhiên lý
luận Hình thái Kinh tế - Xã hội không có tham vọng giải thích đợc tất cả
các hiện tợng của đời sống xã hội mà nó đòi hỏiđợc bổ sung bằng những
phơng pháp tiếp cận khoa học khác nhng đồng thời với những phơng
pháp tiếp cận mới về xã hội, không phải vì thế mà lý luận Hình thái Kinh tế
- Xã hội trở lên lỗi thời.
19

Lý luận về Hình thái Kinh tế - Xã hội đã chỉ ra con đờng đi đến Chủ
nghĩa Xã hội là một tất yếu khách quan và chính nó đã đề ra những hớng
đi đúng đắn và từ đó đa ra những giải pháp cho công cuộc xây dựng đất
nớc ta ngày càng phát triển tới một đỉnh cao mới.
Nớc ta quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội trong bối cảnh quốc tế có những
biến đổi to lớn và sâu sắc. Chủ nghĩa Xã hội đứng ttrớc nhiều khó khăn
thử thách, lịch sử thế giới đang trải qua những bớc quanh co, song chúng
ta vẫn kiên định, giữ vững lập trờng, quan điểm, t tởng. áp dụng linh
hoạt và có sáng tạo chủ nghĩa Mác - LêNin mà cụ thể ở đây là lý luận Hình
thái Kinh tế - Xã hội của C.Mác vào thực tiễn nhằm xây dựng Xã hội Chủ
nghĩa mà xã hội đó :
Do nhân dân lao động làm chủ.
Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên Lực lợng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về các t liệu sản xuất là chủ yếu.
Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc v.v

Nh vậy, có thể chắc chắn để khẳng định rằng : Hình thái Kinh tế - Xã
hội vẫn còn giữ nguyên giá trị khoa học và tính thời đại của nó. Nó thực sự

là phơng pháp luận khoa học để phân tích thời đại hiện nay nói chung và
công cuộc xây dựng Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam nói riêng.
20





tài liệu tham khảo.



1) V.I.Lênin toàn tập. T4 + T26. NXB tiến bộ Maxcơva, 1982.

2) C.Mác và F.Ăngen tuyển tập T1 + T2 +T4.
NXB Sự thật Hà Nội 1980.

3) Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên Chủ
nghĩa Xã hội.NXB Sự thật Hà Nội,1991.

4) Tập II, giáo trình Triết học Mác-LêNin.

5) Tập I, giáo trình Kinh tế Chính trị.

6) Các báo và tạp chí :

Tạp chí Triết học Số 03,04,05,06 năm 1999
Tạp chí Triết học Số 03/1996
Nghiên cứu lý luận Số 05/1999.




×