172
VII.2.5.2 Các luật định khác về môi trường
(1) Luật đất đai ra đời năm 1993 cũng có ban hành một số điều khoản có liên quan đến môi
trường: người sử dụng có nhiệm vụ bảo vệ đất ngày càng màu mỡ hơn,
(2) Luật bảo vệ sức khỏe của nhân dân, ban hành năm 1989 có đề cập đến nguồn nước cho
người dân sử dụng, các tổ chức hay nhân dân không được làm ô nhi
ễm nguồn nước.
(3) Luật đầu tư nước ngoài có qui định các doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo vệ môi
trường
(4) Luật hàng hải có qui định bảo đảm an toàn cho biển và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.
Không được gây sự cố tràn dầu hay đắm tàu trên biển
Ngoài ra còn có nhiều văn bản và qui định khác nhằm bảo vệ môi trường như: pháp lệnh về
nguồn nước khoáng, chỉ thị
bảo vệ nguồn nước sạch,
VII.2.5.3 Các văn bản dưới luật
a. Các tiêu chuẩn chất lượng môi trường (TCCLMT)
Tiêu chuẩn chất lượng MT là phương tiện chính để trực tiếp điều chỉnh CLMT ở hầu hết các
nước trên thế giới. Chúng xác định CLMT và đặt ra các giới hạn số lượng hay nồng độ các
chất thải ra MT được phép tồn tại trong sản phẩm tiêu dùng. Tiêu chuẩn CLMT được hiể
u
theo nghĩa rất rộng, có thể là quy cách Kỹ thuật và thiết kế của các thiết bị xử lý ô nhiễm,
hay cũng có thể là tiêu chuẩn hoá của các phương pháp thu mẫu hay phân tích mẫu. Mỗi tiêu
chuẩn được dùng làm hệ quy chiếu cho việc đánh giá và cơ sở pháp lý cho KSMT.
TCCLMT là do chính phủ và Bộ KHCN&MT xây dựng và ban hành.
"Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy định dùng làm
căn cứ để quản lý môi trường". Vì v
ậy, tiêu chuẩn môi trường có quan hệ mật thiết với sự
phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường là một công trình
khoa học liên ngành, nó phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực
kinh tế - xã hội có tính đến dự báo phát triển. Cơ cấu của hệ thống tiêu chuẩn môi trường
bao gồm các nhóm chính sau:
1. Tiêu chuẩn nước, bao gồm nước mặ
t nội địa, nước ngầm, nước biển và ven biển,
nước thải v.v
2. Tiêu chuẩn không khí, bao gồm khói bụi, khí thải (các chất thải) v.v
3. Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác, sử dụng phân bón trong sản xuất nông
nghiệp.
4. Tiêu chuẩn về bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ.
5. Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ các nguồn gen, động th
ực vật, đa dạng sinh học.
6. Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử, văn hoá.
7. Tiêu chuẩn liên quan đến môi trường do các hoạt động khai thác khoáng sản trong
lòng đất, ngoài biển v.v
Một số tiêu chuẩn môi trường thông dụng
173
- Các tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh, chủ yếu để bảo vệ môi
trường nước và không khí. Ví dụ như tiêu chuẩn chất lượng nước, chúng được đặt ra
trên cơ sỏ khoa học đánh giá nguy cơ đối với sức khoẻ của con người và tổn thất có
thể gây ra bởi một liều lượng tiếp xúc đối với chất ô nhiễm. Việc đạt đến một tiêu
chuẩn nào
đó đòi hỏi phải xác định một giới hạn mà lượng ô nhiễm thải ra không
được phép vượt qua.
- Các tiêu chuẩn nước thải và khí thải, các tiêu chuẩn này là trị số trung bình hay tối
đa của các nồng độ hay số lượng chất ô nhiễm do một nguồn riêng lẻ, tại điểm đổ thải
có thể được phép đổ vào các lưu vực nước hay khí quyển. Có tiêu chuẩn được áp
dụng cho tất cả ngành công nghi
ệp và các tiêu chuẩn cụ thể áp dụng cho nganh công
nghiệp riêng biệt.
Tiêu chuẩn xả thải nước nhằm cung cấp một phương tiện trực tiếp có thể quản lý để
kiểm soát ô nhiễm với một dự đoán thích hợp, đây có thể là phương cách tốt nhất để
kiểm soát ô nhiễm nước. Thường chỉ dựa vào tiêu chuẩn này để quản lý chất lượng
nguồn nước thì chưa
đủ, mà nó phải thực sự dựa vào kiểm tra giám sát môi trường
cũng như việc xử phạt nghiêm minh
- Tiêu chuẩn xả thải dựa vào công nghệ là loại tiêu chuẩn riêng biệt mà các công ty có
thể sử dụng để thực hiện các luật và tiêu chuẩn môi trường. Tiêu chuẩn này cho phép
công ty lựa chọn cách tốt nhất để đáp ứng tiêu chuẩn, chứ không cho phép công ty lựa
chọn tiêu chuẩn nào để đáp ứng yêu cầu sản xuấ
t
- Tiêu chuẩn xả thải dựa vào sản phẩm và qui trình đặt ra mức tối đa pháp lý về số
lượng chất ô nhiễm được phép thải vào nước mặt, nước ngầm và khí quyển., ví dụ
tiêu chuẩn sản phẩm về việc cấm cho chì vào xăng để loại trừ việc ô tô xả ra khí có
chì, hoặc tiêu chuẩn thuỷ ngân là bao nhiêu để trong pin để hạn chế xả thuỷ ngân từ
việc sử dụ
ng và tiêu thụ pin
Một số tiêu chuẩn môi trường chưa được sử dụng rộng rãi
Tiêu chuẩn tiếng ồn của các phương tiện giao thông, máy móc thiết bị. Có 3 loại: mức tối đa
cho phép đối với nguồn ồn, khu dân cư và công trình
- Tiêu chuẩn chất lượng đất nhằm bảo vệ MTĐ, đặc biệt dùng cho sản xuất nông nghiệp và
cũng là để bảo vệ môi trường nước m
ặt, nước ngầm và cũng bảo vệ sức khoẻ cộng đồng
trong quá trình ô nhiễm theo chuỗi thức ăn. Xét về khía cạnh bảo vệ môi trường thì đáng
quan tâm nhất là tiêu chuẩn các giới hạn tối đa cho phép của dư lượng hoá chất BVTV trong
dất – TCVN 5941-1995. Tiêu chuẩn này qui định mức tối đa ch phép nồng độ các dư lượng
một số hoá chất BVTV trong đất, dùng để kiểm soát và đánh giá mức độ
nhiễm bẩn
HCBVTV của đất (TCVN 5941-1995).
- Tiêu chuẩn về việc tái tạo đất (TCVN 5302-1995) yêu cầu chung đối với việc tái tạo dất
theo mục đích sử dụng đất. Tiêu chuẩn này được dùng cho việc lập kế hoạch, thiết kế và tiến
hành công việc quản lý có liên quan đến huỷ hoại và cải tạo đất.
174
- Tiêu chuẩn an toàn bức xạ ion hoá. (TCVN 4397/1987) đã qui định liều giới hạn cho một
số đối tượng người và nhóm cơ quan xung yếu trong cơ thể, nồng độ giới hạn trong không
khí và trong nước thải đối với một số nuclit phóng xạ thường gặp.
- Tiêu chuẩn quản lý chất thải rắn chưa ban hành các tiêu chuẩn riêng về quản lý chất thải
rắn, cũng như các tiêu chuẩn kỹ thuật đối v
ới bãi chôn rác, chỉ có các thông tư và chỉ thị của
nhà nước về quản lý rác thải. Trên thế giới không có tiêu chuẩn chất thải ra mà chỉ có tiêu
chuẩn cho việc lưu chứa, thu gom, vận chuyển, đổ bỏ chất rắn, bao gồm qui địinh về giảm
thiểu và tái chế chất thải
- Tiêu chuẩn quản lý chất thải độc hại, quản lý chất thải độc hại là một điều khó, cầ
n phải có
bộ tiêu chuẩn áp dụng cho việc quản lý chất thải độc hại từ điểm chất thải được tạo ra cho
đến điểm thải bỏ cuối cùng. Kiểm soát có hiệu quả việc sản sinh, vận chuyển, tàng trữ, xử lý,
tái chế và tái sử dụng chất thải độc hại là tối cần thiết cho sức khoẻ con người, và bảo vệ môi
trường cũ
ng như phát triển bền vững. Muốn được như vậy điều tiên quyết phải tăng cường
năng lực quốc gia trong việc quản lý chất thải độc hại như: ban hành các văn bản pháp quy,
những qui định liên quan đến quản lý CTĐH, đánh giá ảnh hưởng chất này đối với sức khoẻ
và đề xuất các biện pháp an toàn trong việc thu gom, vận chuyển và lưu giữ CTĐH. Tă
ng
cường hợp tác quốc tế nhằm quản lý sự vận chuyển và mua bán trái phép CTĐH .
b. Tiêu chuẩn ISO 14000 và QLMT
Năm 1993, Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (ISO) bắt đầu xây dựng một bộ các tiêu chuẩn quốc
tế về Quản lý môi trường gọi là ISO 14000. Cho đến nay, rất nhiều nước trên thế giới đã áp
dụng các tiêu chuẩn trong bộ ISO 14000. Bộ tiêu chuẩn này gồm 3 nhóm chính:
- Nhóm kiểm toán và đánh giá môi trường.
-
Nhóm hỗ trợ hướng về sản phẩm.
- Nhóm hệ thống quản lý môi trường.
Phạm vi áp dụng ISO 14000:
- Tất cả các doanh nghiệp.
- Các khu vực như dịch vụ, ngân hàng, bảo hiểm, khách sạn, xuất nhập khẩu, buôn bán,
phân phối, lưu kho, vận tải hàng hoá, khai thác.
- Các cơ quan như trường học, các cơ quan chính phủ và các tổ hợp quân sự.
Tiêu chuẩn ISO 14000 là tiêu chuẩn về hệ thố
ng QLMT dùng để khuyến khích các tổ chức
sản xuất không ngừng cải thiện và ngăn ngừa ô nhiễm bằng hệ thống QLMT. Đòi hỏi mỗi
một tổ chức sản xuất phải tự thiết lập mục tiêu và nhiệm vụ của mình, nhằm thực hiện có
hiệu quả toàn bộ quá trình sản xuất để liên tục cải thiện môi trường và thu hút người sản xuất
và quản lý tham gia QLMT v
ới tính tự giác cao. Tổ chức tiêu chuẩn hoá Quốc tế (ISO) với
mong muốn hài hoà các tiêu chuẩn QLMT của các nước trên phạm vi toàn cầu, nhằm thuận
tiện trong mua bán và thực hiện BVMT ở các công ty và các doanh nghiệp, tiêu chuẩn này
đã được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Các yếu tố của ISO 14000:
- Cam kết quản lý MT
- Áp dụng chính sách MT
175
- Đề ra mục tiêu và chỉ tiêu MT
- Phân chia trách nhiệm MT
- Triển khai chương trình đào tạo
- Xây dựng kế hoạch hành động
- Kiểm soát khâu vận hành
- Giám sát quá trình thực hiện
- Kiểm toán tính hiệu quả của hệ thống quản lý
- Thực hiện các hoạt động điều chỉnh
- Lập báo cáo về hiệu quả thực hiện của hệ
thống
VII.3. ĐÔ THỊ HÓA VÀ SỰ PHÁP TRIỂN ĐÔ THỊ
Một trong các khuynh hướng định cư lâu đời của loài người là đô thị hoá. Quá trình đô thị
hoá ra đời vào lúc nền canh tác nông nghiệp đã ở trình độ khá cao như đã có thuỷ lợi, thành
lập kho tàng lưu trữ và phân bố lương thực tức là vào khoảng 2.000 năm trước công
nguyên. Các khu vực đô thị lúc đầu thường mọc lên ở dọc bờ sông thu
ận tiện giao thông,
nguồn nước. Sự hình thành các đô thị gia tăng mạnh mẽ nhờ các tiến bộ về công nghiệp của
thế kỷ trước và hiện nay. Sự phát triển dân số đô thị quá nhanh ở các quốc gia, nhất là đối
với các nước chậm phát triển đã gây ra vô vàn vấn đề kinh tế xã hội chính trị và môi trường
như cung cấp nhà ở, cung cấp nước, vệ sinh môi trường, tạo công ă
n việc làm, giải quyết
giao thông đô thị v.v Nguyên nhân dẫn tới sự gia tăng dân số đô thị rất đa dạng gồm sự gia
tăng tự nhiên của cư dân đô thị, sự di cư hợp pháp và bất hợp pháp từ các vùng nông thôn,
việc mở mang về kinh tế, về công nghiệp, giáo dục trong các đô thị v.v
VII.3.1 Đô thị
Đô thị là nơi tập trung dân số với mậ
t độ cao, mà hoạt động của đô thị là phi nông-lâm
nghiệp. Hoạt động chủ yếu của đô thị là sản xuất công nghịêp, thủ công nghiệp, chính trị,
văn hoá, khoa học, thương mại, dịch vụ và du lịch… Đô thị chính là nơi tiêu thụ tài nguyên
thiên nhiên, năng lượng, sản phẩm của xã hội tính trên đầu người cao hơn nhiều lần so vơí
trị số trung bình quốc gia. Đây chính là nơi phát sinh nhi
ều chất thải nhất gây ô nhiễm môi
trường đất nước và không khí ở tại đô thị và môi trường lân cận (Phạm Ngọc Đăng, 2004).
Các đô thị là thị trường lao động rộng lớn của dân cư có mức sống cao với điều kiện giao
thông và dịch vụ thuận lợi.
VII.3.2 Siêu đô thị
Xu thế đô thị hoá trên toàn thế giới sẽ dẫn tới sự hình thành các siêu
đô thị với dân số trung
bình trên 4 triệu người. Hiện nay, trên thế giới có 20 siêu độ thị với dân số trên 10 triệu
người, trong đó có 11 ở Châu Á, 7 ở Châu Mỹ và 2 ở Châu Phi. Khu vực Châu Á- Thái Bình
Dương hiện nay đã có 18 thành phố trên 4 triệu dân, con số này sẽ tăng lên 52 vào năm
176
2050. Trong 500 thành phố và thị trấn ở Việt Nam hiện nay, chỉ có 2 thành phố trên 4 triệu
dân là Hà Nội (khoảng 4,2 triệu kể cả ngoại thành) và Thành phố Hồ Chí Minh (hơn 7 triệu
kể cả ngoại thành). Trong vòng vài năm tới, nếu không quy hoạch đô thị hợp lý, cả Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh sẽ trở thành các siêu đô thị với tất cả những vấn đề môi trường
phức tạp về mật
độ dân cư, nghèo đói và thiếu thốn cơ sở hạ tầng.
VII.3.3 Phát triển đô thị bền vững
Ngày nay khi qui hoach đô thị người ta rất quan tâm đến các lĩnh vực môi trường có tác
động đến chất lượng đô thị. Có nhiều dự án quy hoạch sử dụng vật chất bền vững, phát triển
cộng đồng theo hướng bền vững và cũng chính là thử thách lớn cho các đô thị hi
ện nay. Phát
triển đô thị bền vững cần phải có ở các quốc gia đã và đang phát triển để góp phần thay đổi
cách sống có hại đối với môi trường trên phạm vị toàn thế giới. Bốn nguyên tắc chính để xây
dựng đô thị bền vững:
(1) Xâm phạm ít nhất đến môi trường tự nhiên – qui mô phát triển kinh tế xã hội
không vượt quá ngưỡng chịu đựng của môi trườ
ng
(2) Đa dạng hoá việc sử dụng đất, chức năng đô thị cũng như hoạt động của con
người. Hoạt động của con người và của đô thị phải thải ra ít chất thải nhất. Chất thải
được quay vòng và tái sử dụng cao nhất.
(3) Cố gắng giữ cho hệ sinh thái đô thị được khép kín và tự cân bằng, thay đổi cách
sống đô thị làm sao cho các dòng vật ch
ất và nguyên liệu, năng lượng diễn ra trong
chu trình khép kín.
(4) Phát triển đô thị và tiềm năng môi trường và tài nguyên thiên nhiên được cân bằng
tối ưu. Có hạ tầng tốt nhất để đáp ứng nhu cầu xã hội mà vẫn bảo vệ được môi trường.
VII.4. XÃ HỘI PHÁT TRIỂN VÀ SỨC ÉP MÔI TRƯỜNG
Động lực phát triển kinh tế là nguyên nhân sâu xa của việc biến đổi môi trường; gây áp lực
là do các nguồn ô nhiễm gây ra suy thoái môi trường. Thật vậ
y các tác động môi trường lên
hệ sinh thái, lên sức khỏe của con người cùng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế-xã hội về lâu
về dài. Các yếu tố xã hội gây sức ép môi trường:
1. Dân số tăng nhanh có ảnh hưởng rất lớn đối với môi trường, gây áp lực đối với việc
giải quyết lao động như việc làm, dịch vụ xã hội, phát triển kinh tế, cũng như việc bảo
vệ môi trường. Ở Việt Nam, tăng dân số là sự phân bố không đồng bộ từ Bắc xuống
Nam. Đồng bằng sông Hồng và ĐBSCL chỉ chiếm 17% diện tích đất đai mà lại chứa
43% dân số. Trong khi đó vùng Tây Bắc và Cao nguyên Trung phần chiếm tới 27%
đất đai nhưng chỉ có 8,7% dân cư sinh sống. Đây là một vấn nạn lớn cần phải giải
quyết càng sớm càng tốt.
2. Công nghi
ệp, xây dựng, và hệ thống giao thông Việt Nam đang trên đà phát triển vì
nhu cầu cho việc phát triển còn lớn. Tuy nhiên, phải nói rằng phát triển ở VN trong
giai đoạn vừa qua còn dựa nhiều vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, cho nên
điều này cũng là một trong những sức ép lớn lên môi trường. Thêm nữa, các công
177
nghiệp hiện có ở VN tiêu thụ quá nhiều năng lượng so với số lượng thành phẩm thu
hoạch được.
3. Việc tiêu thụ nhiều năng lượng trong quá trình sản xuất là một nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường cao, đặc biệt ở những khu công nghiệp lớn như đồng bằng sông
Hồng, TpHCM, và vùng Bà Rịa, Vũng Tàu, Đồng Nai, Sông Bé. Về hệ thống giao
thông vận tải, theo thống kê thì ở các thành phố lớn đường xá chỉ
đáp ứng 35 - 40% so
với nhu cầu cần thiết. Do đó, tình trạng ứ đọng, kẹt xe làm gia tăng ô nhiễm bụi (PM
10), khí thải và tiếng ồn. Hàng năm VN tiêu thụ 1,5 triệu tấn xăng và dầu diesel. Phẩm
chất xăng xử dụng ở VN không đúng tiêu chuẩn , thông thường độ octan chỉ đạt được
đến 83, tức là còn quá nhiều dư lượng chì và benzene, cao gấp 10 lần tiêu chuẩn của
xăng có độ octan cho phép tối thi
ểu là 87 độ octan của các quốc gia Tây Phương.
4. Việt Nam vẫn còn là một quốc gia nông nghiệp với 74% dân sống ở nông thôn, chiếm
hơn 60% lực lượng lao động không có tay nghề cao. Nông dân lại bị thiếu hướng dẫn,
thiếu thông tin cho nên trong nông nghiệp cũng như việc nuôi trồng thủy sản, nhà
nông VN ngày càng xử dụng phân hóa học và các loại hóa chất bảo vệ thực vật ngày
càng cao và càng tùy tiện, không tuân thủ những yêu cầu kỹ thuật và ch
ăn nuôi. Đây
cũng là một sức ép hết sức quan trọng lên ô nhiễm môi trường. Năm 2005, VN xuất
cảng 4,5 triệu tấn gạo và gần 2 triệu tấn thủy sản đủ loại. Ngược lại việc khai thác
thủy sản đã để lại hai hậu quả chính là nguồn nước ở những nơi nuôi trồng, khai thác,
và chế biến đã bị ô nhiễm trầm trọng với hơn 12 triệ
u m3 nước thải hàng năm. Lượng
thủy sản giảm dần, sản lượng khai thác ở những năm gần đây chỉ còn khoảng 40% so
với thời kỳ trước năm 1990. Tệ hại hơn nữa là do việc xử dụng các phương pháp
đánh bắt hủy diệt đã bị LHQ cấm như dùng chất nổ, chất độc cyanide (CN-) làm tiêu
diệt nguồn cá và hệ sinh thái đặt biệt như nguồ
n san hô dọc theo bờ biển, môi trường
sống chính của tôm cá.
5. Giống như những quốc gia đang phát triển, VN có những bờ biển dài, đẹp, cát
trắng,cùng những đão nhỏ không xa bờ. Đây là những lợi điểm để khai thác kỹ nghệ
du lịch hầu thu hút ngoại tệ nặng của du khách quốc tế. Do đó, nhiều khu nghĩ mát đã
được xây dựng dọc bờ biển và trên các đão nh
ỏ. Việc xây dựng trên không chú trọng
đến đầu tư về xử lý nước thải, cho nên bờ biển ngày càng bị ô nhiễm chung quanh các
khu du lịch, làm hủy diệt hệ sinh thái của từng vùng riêng rẽ, cũng như hủy diệt các
nguồn tôm cá sống gần bờ.
6. Đô thị ở những vùng phát triển kinh tế xã hội mạnh ở cả Bắc, Trung và Nam và các
đão lớn như Phú Quốc, Côn Sơn, Cát Bà Ở những nơ
i nầy kinh tế tăng trưởng
nhanh so với vùng nông thôn. Như quá trình phát triển nhanh nầy làm cho đất đô thị
bị khai thác triệt để, làm giảm diện tích cây xanh, sân giải trí, và các mặt nước ao hồ
trong thành phố. Điều nầy làm giảm phẩm chất không khí thở và thường hay xảy ra
tình trạng úng ngập khi có mưa. Thêm nữa, tốc độ phát triển hạ tầng cơ sở như giao
thông, cầu cống không theo kịp mức gia tăng dân số
cho nên đây cũng là một sức ép
lên môi trường quan trọng.
7. Hội nhập kinh tế thế giới cũng là một bất cập ảnh hưởng lên môi trường, Việt Nam
đang cố gắng cải tổ, điều chỉnh các luật lệ để đi vào cuộc chơi kinh tế thế giới là gia
nhập Tổ chức Thương mại Toàn cầu (WTO) cũng như trong Hiệp hội các Quốc gia
178
Đông Nam Á (ASEAN), và các tổ chức thế giới khác như Ngân hàng Thế giới, Quỷ
Tiền tệ thế giới v.v Việc hội nhập đòi hỏi VN phải tuân thủ các luật định do sự đồng
thuận của đa số các quốc gia hội viên trong tổ chức. Do đó, VN với một hệ thống luật
lệ đầu tư, ngân hàng, môi trường, quy chế xuất nhập cảng v.v còn quá nhiều lỏng
lẻ
o, cần phải được sửa đổi để có thể hội nhập vào cuộc chơi chung. Việt Nam phải
chấp nhận một số hy sinh để cải đổi cung cách quản lý vẫn còn lạc hậu. Đặc biệt hơn
hết là việc hội nhập vào thị trường thế giới VN phải chấp nhận nguy cơ ô nhiễm môi
trường quốc nội do phát triển và do do các cuộc trao đổi về đầu tư
sản xuất. Vì thiếu
quản lý chặt chẽ cho nên hiện tại VN đang biến thành một bãi thải thiết bị công nghệ
lạc hậu khổng lồ và là nơi tiêu thụ những mặt hàng hóa kém phẩm chất, không bảo
đãm yêu cầu của môi trường.
VII.5. CHÍNH PHỦ VÀ MÔI TRƯỜNG
- Nhà nước nên có những hoạt động thiết thực và chính sách đúng đắn và hiệu quả để cho
chi phí vừa đủ thấp và l
ợi nhuận vừa đủ cao, nhằm kích thích sản xuất mà không gây
thiệt hại hay thiệt hại ít nhất cho môi trường.
- Đánh thuế môi trường thông qua tỉ lệ phát thải của nhà máy hay xí nghiệp.
- Có qui định nghiêm nhặt cho những vùng chuyển đổi hay những vùng mang tính chất
duy trì bảo tồn.
- Đánh giá mọi vấn đề theo cùng một kiểu và cùng một tiêu chí.
- Phân tích lợi nhuận trên cơ sở bình đẳng.
- Tăng c
ường vai trò của các tổ chức trung gian phi chính phủ: các dân tộc, các tổ chức
môi trường, khoa học, thương mại, chính quyền địa phương, các liên đoàn thương mại.
- Xây dựng và phát triển khoa học, nhận thức quần chúng, giáo dục tuyên truyền.
- Chiến lược kiểm định toàn cầu để tăng cường dữ liệu về thay đổi khí hậu.
- Vấn đề tài chính trong công cuộc thực hiện phát triển bề
n vững
VII.6. GIÁO DỤC VÀ MÔI TRƯỜNG
Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không
chính quy nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, kỹ năng và giá trị tạo điều kiện cho họ
tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái". Mục đích của giáo dục môi
trường nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào gìn giữ, bảo tồn, sử dụng môi tr
ường
theo cách thức bền vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai, kể cả việc học tập cách sử dụng
những công nghệ mới nhằm tăng sản lượng và tránh những thảm hoạ môi trường, xoá nghèo
đói, tận dụng các cơ hội và đưa ra những quyết định khôn khéo trong sử dụng tài nguyên.
Hơn nữa, nó bao hàm cả việc đạt được những kỹ năng, có những
động lực và cam kết hành
động, dù với tư cách cá nhân hay tập thể, để giải quyết những vấn đề môi trường hiện tại và
phòng ngừa những vấn đề mới nảy sinh.
Có nhiều loại hình giáo dục môi trường đã và đang được áp dụng rộng rãi:
179
- Giáo dục môi trường, nhằm cải thiện sự hiểu biết về các tình trạng môi trường, xây dựng
mối quan hệ giữa con người và môi trường chung quanh họ. Giáo dục cộng đồng rộng rải
trong các loại trường học.
- Khả năng nhận biết các vấn đề môi trường của cộng đồng thông qua các hoạt động của
họ trong thực tế. Đây là hình thức huấn luyện hi
ệu quả nhất
- Nâng cao nhận thức môi trường cho các nhà khoa học trong các lĩnh vực khác như: kinh
tế, nhà báo, nhà luật học, các nhà xã hội học
VII.7. GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC VỀ MÔI TRƯỜNG
VII.7.1 Khái niệm sản xuất sạch hơn (SXSH)
Sản xuất sạch hơn là một trong những giải pháp chiến lược môi trường nhằm tránh ô nhiễm
bằng cách sử dụng tài nguyên, nguyên vật liệu và năng lượng một cách có hiệu qu
ả nhất.
Ðiều này có nghĩa là thay vì bị thải bỏ sẽ có thêm một tỷ lệ nguyên vật liệu nữa được chuyển
vào thành phẩm. Các khái niệm tương tự với sản xuất sạch hơn là:
- Theo định nghĩa của Chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP), SXSH là việc
áp dụng liên tục chiến lược phòng ngừa tổng hợp về môi trường vào các quá trình sản xuất,
sản phẩm và dịch v
ụ nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người
và môi trường. SXSH có ý nghĩa đối với tất cả các cơ sở công nghiệp, không phụ thuộc vào
quy mô, mức độ tiêu thụ nguyên, nhiên liệu. Phần lớn các doanh nghiệp áp dụng SXSH đều
có thể giảm lượng nguyên nhiên liệu tiêu thụ từ 10 đến 15%. Các lợi ích chính của việc áp
dụng SXSH có thể tóm tắt như sau:
+ Đối với quá trình sản xuất: SXSH bao gồm bả
o toàn nguyên liệu và năng lượng, loại trừ các
nguyên liệu độc hại, giảm lượng và tính độc hại của tất cả các chất thải ngay tại nguồn thải.
+ Đối với sản phẩm: SXSH bao gồm việc giảm các ảnh hưởng tiêu cực trong suốt chu kỳ
sống của sản phẩm, từ khâu thiết kế đến thải bỏ.
+ Đối với dịch vụ: SXSH đư
a các yếu tố môi trường vào trong thiết kế và phát triển các dịch vụ.
- Sản xuất sạch hơn là tránh ô nhiễm bằng cách sử dụng tài nguyên, nguyên vật liệu và năng
lượng một cách có hiệu quả nhất. Ðiều này có nghĩa là thay vì bị thải bỏ sẽ có thêm một tỷ lệ
nguyên vật liệu nữa được chuyển vào thành phẩm. Ðể đạt được điều này cần phải phân tích
một cách chi tiết và h
ệ thống trình tự vận hành cũng như thiết bị sản xuất hay yêu cầu một
đánh giá về sản xuất sạch hơn.
Về cơ bản, các khái niệm này đều giống với sản xuất sạch hơn; đều cùng có ý tưởng cơ sở là
làm cho các doanh nghiệp hiệu quả hơn và ít ô nhiễm hơn. Sản xuất sạch hơn không giống
như xử lý cuối đường ống, ví d
ụ như xử lý khí thải, nước thải hay bã thải rắn. Các hệ thống
xử lý cuối đường ống làm giảm tải lượng ô nhiễm nhưng không tái sử dụng được phần
nguyên vật liệu đã mất đi. Do đó, xử lý cuối đường ống luôn luôn làm tăng chi phí sản xuất.
Trong khi đó, sản xuất sạch hơn mang lại các lợi ích kinh tế song song với giảm tải lượng ô
nhiễ
m. Sản xuất sạch hơn đồng nghĩa với giảm thiểu chất thải và phòng ngừa ô nhiễm. Sản
xuất sạch hơn cũng là một bước hữu ích cho hệ thống quản lý môi trường như ISO14000.
180
VII.7.2 Lợi ích của sản xuất sạch hơn
Sản xuất sạch hơn có ý nghĩa đối với tất cả các cơ sở công nghiệp, lớn hay bé, tiêu thụ
nguyên liệu, năng lượng, nước nhiều hay ít. Ðến nay, hầu hết các doanh nghiệp đều có tiềm
năng giảm lượng nguyên nhiên liệu tiêu thụ từ 10-15%. Kinh nghiệm thực tế đã chỉ ra rằng
sản xuất sạch hơn không chỉ mang l
ại lợi ích kinh tế mà còn cả lợi ích về mặt môi trường.
Các lợi ích này có thể tóm tắt như sau:
- Sử dụng nguyên liệu, nước, năng lượng có hiệu quả hơn, tái sử dụng phần bán thành phẩm
có giá trị, giảm ô nhiễm. Giảm chi phí xử lý và thải bỏ các chất thải rắn, nước thải, khí thải.
Tạo nên hình ảnh về mình tốt hơn; và cải thiện sức khoẻ nghề
nghiệp và và an toàn.
- Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn, các cơ quan tài chính ngày một nhận thức rõ sự nghiêm
trọng của việc huỷ hoại môi trường và hiện đang nghiên cứu các dự thảo dự án mở rộng
hoặc hiện đại hoá mà trong đó các khoản vay đều được nhìn nhận từ góc độ môi trường.
Các kế hoạch hành động về sản xuất sạch hơn sẽ đem lại hình ảnh môi tr
ường có lợi về
doanh nghiệp của bạn tới các nhà cho vay, do đó sẽ tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng hơn với
các nguồn hỗ trợ tài chính.
- Các cơ hội thị trường mới và được cải thiện. Việc nâng cao nhận thức của người tiêu dùng
về các vấn đề môi trường đã dẫn đến sự bùng nổ nhu cầu về sản phẩm xanh trên thị
trường
quốc tế. Chính vì vậy, khi đã có những nỗ lực nhận thức về sản xuất sạch hơn, sẽ có thể
mở ra được nhiều cơ hội thị trường mới và sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn
và có thể bán ra với giá cao hơn.
- Các doanh nghiệp thực hiện sản xuất sạch hơn sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường, ví d
ụ
như ISO14001, hoặc các yêu cầu của thị trường như nhãn sinh thái. Thực hiện đánh giá
sản xuất sạch hơn sẽ giúp cho việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường như ISO 14001
dễ dàng hơn.
- Môi trường làm việc tốt hơn việc nhận thức ra tầm quan trọng của một môi trường làm
việc sạch và an toàn đang ngày một gia tăng trong số các công nhân. Bằng cách đảm bảo
các điều kiện làm việc thích hợp thông qua thực hành sản xuất sạch hơn, có thể làm tăng ý
thức của các cán bộ, đồng thời xây dựng ý thức kiểm soát chất thải. Các hoạt động này sẽ
giúp cho doanh nghiệp đạt được khả năng cạnh tranh.
- Các tiêu chuẩn môi trường về phát thải các chất thải (lỏng, rắn, khí) đang trở nên ngày một
chặt chẽ hơn. Ðể đáp
ứng được các tiêu này thường yêu cầu việc lắp đặt các hệ thống kiểm
soát ô nhiễm phức tạp và đắt tiền. Sản xuất sạch hơn hỗ trợ cho việc xử lý các dòng thải, và
do đó doanh nghiệp sẽ tuân thủ các tiêu chuẩn thải một cách dễ dàng, đơn giản và rẻ tiền
hơn. Sản xuất sạch hơn dẫn dến việc giảm chất thải, giảm lượng phát th
ải và thậm chí giảm
cả độc tố theo qui luật vòng tròn.
VII.7.3 Các giải pháp về sản xuất sạch hơn
- Tránh các rò rỉ, rơi vãi trong quá trình vận chuyển và sản xuất, hay còn gọi là kiểm soát nội
vi.
181
- Ðảm bảo các điều kiện sản xuất tối ưu từ quan điểm chất lượng sản phẩm, sản lượng, tiêu
thụ tài nguyên và lượng chất thải tạo ra.
- Tránh sử dụng các nguyên vật liệu độc hại bằng cách dùng các nguyên liệu thay thế khác.
- Cải tiến thiết bị để cải thiện quá trình sản xuất.
- Lắp đặt thiết b
ị sản xuất có hiệu quả, và thiết kế lại sản phẩm để có thể giảm thiểu lượng
tài nguyên tiêu thụ.
VII.7.4 Sản xuất sạch hơn trong chính sách bảo vệ môi trường của Việt Nam
Chỉ thị 36/CT-TW ngày 25.6.1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác BVMT trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chỉ thị là văn bản quan trọng thể hiện sự
quan tâm của Đảng đối với công tác BVMT. Chỉ thị đã vạch ra các nguyên nhân dẫn đến suy
thoái môi trường, đề ra các mục tiêu, quan điểm, cũng như các giải pháp cơ bản đối với công
tác BVMT, trong đó SXSH đóng vai trò quan trọng. Cụ thể Chỉ thị đã nêu rõ cần thiết phải
“ban hành các chính sách về thuế, tín dụng nhằm khuyến khích áp dụng các công nghệ sạch”
và “áp dụng công nghệ sạch, ít phế thải, tiêu hao ít nguyên liệu và năng l
ượng” đối với các
cơ sở sản xuất công nghiệp. Đây là hai giải pháp trọng tâm để thực hiện thành công SXSH.
Ngoài ra, còn có các chính sách tác động gián tiếp việc khuyến khích phát triển SXSH như:
Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22.4.2003 của Thủ tướng Chính phủ về xử lý triệt để các
cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng; Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13.6.2003 của Chính phủ
về việc thu phí BVMT đối với nước thải. Do vậy sả
n xuất sạch hơn trong chính sách bảo vệ
môi trường của Việt Nam được thực hiện theo các lộ trình dưới đây:
VII.7.4.1 Lộ trình SXSH ở Việt Nam
Chiến lược BVMT quốc gia đến 2010 và định hướng đến 2020, được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt ngày 3.12.2003, là văn bản hết sức quan trọng trong việc định hướng công tác
BVMT nước ta trong hơn một thập kỷ tới. Liên quan đến SXSH, Chiến lược đã nêu rõ các
thách th
ức đối với môi trường Việt Nam trong thời gian tới là "trang thiết bị xử lý ô nhiễm
môi trường ở các cơ sở sản xuất, đặc biệt là ở các xí nghiệp vừa và nhỏ còn rất lạc hậu và
thấp kém”, “khả năng tài chính của Nhà nước cũng như của các doanh nghiệp đều rất hạn
hẹp, đặt ra thách thức rất lớn đối với môi trường nước ta". Ngoài ra, Chiến lược c
ũng khẳng
định: "Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá, nhiều thị trường tiềm năng trên
thế giới, các bạn hàng quốc tế đã đưa ra các yêu cầu ngày càng cao về môi trường trong giao
dịch thương mại. Đây là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước khi muốn mở
rộng thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế". Chiến lược cũng đã
đề ra 4 quan điểm chỉ đạo,
trong đó "coi Khoa học và Công nghệ là công cụ hữu hiệu trong BVMT", cụ thể hơn là áp
dụng SXSH để phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm: "Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ sạch,
dây chuyền SXSH, sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu ít gây ô nhiễm và thân thiện với môi
trường". Chiến lược đã đề ra các mục tiêu cụ thể cho công tác BVMT đến năm 2010 và
2020, trong đó có các mục tiêu về áp dụng SXSH. Có thể coi
đây là lộ trình áp dụng SXSH
ở nước ta trong thời gian tới.
182
VII.7.4.2 Mục tiêu đến 2010
- 100% cơ sở sản xuất xây dựng mới phải có công nghệ sạch hoặc có các thiết bị giảm thiểu
ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
- 50% cơ sở sản xuất, kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường
hoặc Chứng chỉ ISO 14001.
- Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trườ
ng nghiêm trọng trên phạm vi toàn quốc theo
Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22-4-2003 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nâng tỷ lệ sử dụng năng lượng sạch đạt 5% tổng năng lượng tiêu thụ hàng năm.
- 100% doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu áp dụng hệ thống quản lý môi trường.
VII.7.4.3 Mục tiêu đến 2020
- 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh được cấp Giấy chứng nhậ
n đạt tiêu chuẩn môi trường
hoặc Chứng chỉ ISO 14001.
- Hình thành và phát triển ngành công nghiệp tái chế chất thải để tái sử dụng, phấn đấu 30%
chất thải thu gom được tái chế.
- 100% sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu và 50% hàng hoá tiêu dùng trong nội địa được ghi
nhãn môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14021.
Tiến tới việc thực hiện lộ trình, Chiến lược đã xây dựng 36 chương trình đồng bộ về BVMT
trong đó có hai chươ
ng trình ưu tiên về SXSH được thực hiện từ nay đến 2010 là: "Chương
trình áp dụng công nghệ sản xuất sạch và thân thiện với môi trường" và "Xây dựng và thực
hiện lộ trình đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường". Chương trình thứ
hai có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm xây dựng và thực hiện lộ trình áp dụng SXSH,
trong đó Bộ Khoa học và Công nghệ giữ vai trò chủ đạo.
VII.7.4.4 Mộ
t số khó khăn trong việc áp dụng SXSH
Mặc dù đã có những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về áp dụng SXSH như là
một công cụ trong BVMT, song trên thực tế việc áp dụng SXSH còn gặp rất nhiều khó khăn:
- Nhận thức của các doanh nghiệp về lợi ích của SXSH còn hạn chế. Việc tuyên truyền phổ
biến SXSH cũng như thực hiện các mô hình trình diễn kỹ thuật hiện nay còn đang r
ất
khiêm tốn. Cả nước ta hiện mới chỉ có 100 doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh nghiệp lớn
áp dụng SXSH, trong khi phần lớn trong tổng số 600.000 doanh nghiệp là vừa và nhỏ đã
và đang có các hoạt động gây tác động xấu đến môi trường.
- Nhiều doanh nghiệp không có đủ vốn để đầu tư cho SXSH, trong khi việc tiếp cận các
nguồn tài chính còn gặp quá nhiều thủ tục phiền hà, rắc rối.
-
Thiếu một cơ chế chính sách khuyến khích công bằng và thoả đáng. Nhiều doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước, mặc dù có đủ vốn để đầu tư, song không mấy mặn
mà với SXSH bởi họ không được trích lợi nhuận để tái đầu tư, thu nhập của người lao
động không được cải thiện. Cá biệt có doanh nghiệp bỏ ra hàng tỷ đồng để đầu tư cho
SXSH trong khi các doanh nghiệp khác tự do xả các ch
ất ô nhiễm ra môi trường cũng chỉ
bị xử phạt hành chính với số tiền phạt quá nhỏ, không đủ mức ngăn chặn.
183
- Nguồn nhân lực về SXSH còn rất hạn chế. Hiện nay mới chỉ có 150 người được đào tạo
chuyên sâu, trong số đó chỉ khoảng 20% thực sự trở thành chuyên gia trong lĩnh vực này.
-
VII.7.5 Công cụ hổ trợ cho sản xuất sạch hơn
Hạch toán quản lý Môi trường là một bộ công cụ hữu ích để nhận dạng và giảm thiểu các chi
phí ẩn trong quá trình sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệ
p, hỗ trợ các nhà hoạch định
chính sách trong việc lập kế hoạch phát triển kinh tế có xem xét đến yếu tố môi trường, thẩm
định các dự án đầu tư môi trường.
Đa số các doanh nghiệp đều chỉ có thể nhận thấy các chi phí cho môi trường là các chi phí
xử lý cuối đường ống (như chôn lấp chất thải rắn, xử lý nước thải ) trong khi thực tế có
nhiều chi phí môi trường đã không được nhìn thấy rõ ràng để
đưa vào hạch toán. Và Hạch
toán Quản lý Môi trường (Environmental Management Accouting, viết tắt EMA) chính là
công cụ giúp nhận dạng, phân tích tất cả các chi phí môi trường trong quá trình quản lý và
sản xuất của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tính ra được giá thực của một sản phẩm
doanh nghiệp bán ra trên thị trường để xác định được doanh thu cũng như lỗ lãi thực trong
kinh doanh, từ đó có thể hỗ trợ doanh nghiệp trong việc ra quyết định. Vậy thì Hạch toán
Quả
n lý Môi trường (EMA) là gì?
“Hạch toán Quản lý Môi trường là việc nhận dạng, thu thập, phân tích và sử dụng 2 loại
thông tin cho việc ra quyết định nội bộ:
- Thông tin vật chất về sử dụng, luân chuyển và thải bỏ năng lượng, nước và nguyên vật
liệu (bao gồm chất thải).
- Thông tin tiền tệ về các chi phí, lợi nhuận và tiết kiệm liên quan đến môi trường.”
(Nguồn: UNDSD, 2001).
Ngoài ra, EMA còn là cơ sở cho việ
c cung cấp thông tin ra bên ngoài phạm vi doanh nghiệp
đến các bên liên quan như: các ngân hàng – tổ chức tài chính, các cơ quan quản lý môi
trường, cộng đồng dân cư… (như báo cáo tài chính, báo cáo môi trường của doanh nghiệp).
Các lợi ích của Hạch toán Quản lý Môi trường:
- Các doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích từ việc áp dụng EMA theo nhiều cách khác nhau.
Bằng việc nhận dạng và giảm thiểu các chi phí liên quan đến môi trường, EMA sẽ làm
gia tăng lợi nhuận, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệ
p tối ưu hóa hiệu quả hoạt động môi
trường, hỗ trợ quá trình ra quyết định và tăng cường mối quan hệ đối với cộng đồng.
- Tăng lợi nhuận thông qua giảm thiểu chi phí: ảnh hưởng của các vấn đề môi trường trong
các chi phí sản xuất thường không được tính đến hoặc chưa được tính toán đầy đủ. Các
chi phí môi trường có thể nhìn thấy được (hữu hình) là các chi phí xử lý cuối
đường ống
(xử lý nước thải, chôn lấp chất thải rắn ) chỉ là phần nổi của tảng băng, chúng chỉ chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ so với các chi phí môi trường không nhìn thấy được (ẩn) là các chi phí
không-tạo-ra sản phẩm (nguyên vật liệu, năng lượng, máy móc, nhân công đóng góp
vào việc tạo ra chất thải). EMA sẽ cho phép nhận dạng, phân tích và tính toán các chi phí
ẩn này để từ đó đề xuất các cơ
hội giảm thiểu. Chẳng hạn, việc giảm thiểu chất thải rắn
không chỉ giảm chi phí tiêu hủy nó mà còn giảm được chi phí mua nguyên vật liệu đầu
184
vào, chi phí vận hành (sử dụng ít nguyên liệu hơn), giảm được chi phí nhân công, chi phí
hành chính trong việc tồn trữ nguyên vật liệu và chất thải
- Hỗ trợ quá trình ra quyết định: các quyết định mang đến lợi nhuận thường dựa trên các
thông tin đầy đủ và chính xác. EMA cung cấp cho những người ra quyết định các thông
tin đầy đủ và chính xác về các chi phí liên quan đến môi trường. EMA nhận diện các chi
phí liên quan đến môi trường trong từng sản phẩm và từng quy trình sản xuấ
t mà thông
thường được phân bổ hoặc ẩn chứa trong các chi phí chung.
- Cải thiện hiệu quả hoạt động kinh tế và môi trường: có rất nhiều cơ hội để cải thiện hiệu
quả hoạt động môi trường của doanh nghiệp, như đầu tư vào các công nghệ sạch hơn,
thực hiện các chương trình ngăn ngừa ô nhiễm, giảm thiểu chất thải, lắp đặt các hệ th
ống
xử lý ô nhiễm Vấn đề là những cơ hội nào, giải pháp nào có thể tạo ra lợi nhuận, thu
được những khoản tiết kiệm? Bằng cách đánh giá hiệu quả của những cơ hội này, lựa
chọn những giải pháp làm gia tăng lợi ích cho doanh nghiệp và giảm thiểu các tác động
môi trường của các sản phẩm và các quy trình sản xuất, EMA đã tạo ra những tình huống
đôi bên cùng có lợi (win-win situations). Qua đó doanh nghi
ệp sẽ không chỉ được cải
thiện về hiệu quả hoạt động kinh tế và mà còn cải thiện về hiệu quả hoạt động môi
trường.
- Thỏa mãn các yêu cầu về trách nhiệm xã hội và thông tin cho các bên liên quan: việc áp
dụng EMA trong doanh nghiệp chứng tỏ rằng doanh nghiệp đồng thời quan tâm đến hiệu
quả hoạt động kinh tế và môi trường. Điều này có thể thuyết phục các cơ quan qu
ản lý
địa phương và trung ương, cộng đồng dân cư xung quanh các khách hàng, ngân hàng và
các tổ chức tài chính rằng doanh nghiệp đang được quản lý tốt, phù hợp với các yêu cầu
về mặt pháp lý cũng như làm gia tăng những đóng góp về kinh tế cho xã hội.
VII.8. THẢO LUẬN CUỐI CHƯƠNG
1. Các văn bản dưới luật được triển khai ở Việt Nam trong vòng 5 năm?
2. Định gia môi trường có phải là phân việc củ
a KTMT?
3. Sản xuất sạch hơn có được áp dụng ở Việt nam? Nêu lý do?
4. Hạch tóam quản lý môi trường đã được áp dụng ở Việt Nam? Cho ví dụ minh
chứng?
185
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa Học, Công Nghệ và Môi Trường, Cục Môi Trường, 1998. Quản Lý hành chính về
Bảo vệ môi trường. Nhà Xuất Bản Lao Động.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường-Cục Bảo Vệ Môi Trường, 2002. Chất thải trong quá trình sản
xuất và vấn đề bảo vệ môi trường. Nhà Xuất Bản Lao Động.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường-Cục Bảo Vệ Môi Trường, 2005. Nghiên cứu các quy định pháp
luật về Môi trường trong tiến trình hội nhập với tổ chức quốc tế. Nhà xuất bản Lao Động.
4. Bùi Thị Nga, 2000. Bài giảng Cơ sở Môi Trường Đất Nước và Không Khí. Trường Đại Học
Cần Thơ, Lưu hành nội bộ.
5. Bùi Thị Nga, 2002. Bài giảng Ô Nhiễm Nguồn Nước. Trường Đại Học Cần Thơ, Lưu hành nội bộ.
6. Bùi Thị Nga, 2004. Bài giảng Cơ sở Khoa Học Môi Trường. Trường Đại Học Cần Thơ, Lưu
hành nội bộ.
7. Bùi Thị Nga, 2006. Giáo trình Quản Lý Môi Trường Đô Thị & KCN. Trường Đại Học Cần Thơ.
8. Bùi Thị Nga & ctv, 2007a. Báo cáo nghiệm thu đề tài cấp Bộ “Hàm lượng kim loại nặng trong
đất và nước huyện Ngọc Hiển, Tỉnh Cà Mau.
9. Bùi Thị Nga & ctv, 2007b. Báo cáo nghiệm thu đề tài cấp Trường “Chất lượng nước mặt khu
Công Nghiệp Trà Nóc, TP. Cần Thơ”.
10. Bùi Thị Nga & ctv, 2008. Báo cáo tình huống môn học “Cơ sở Khoa Học Môi Trường”
11. Dương Hữu Thời. 1998. Cơ sở sinh thái học. Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
12. Đặng Hoàng Dũng, 1995. Định chế quốc tế và Việt Nam về bảo vệ môi trường, Nhà Xuất Bản
Khoa Học & Kỹ Thuật.
13. Lâm Quốc Việt, 2008. Đánh giá hiện trạng sản xuất, sự lưu tồn thuốc trừ sâu trong đất, nước và
trên rau xà lách xoong (Nasturtium officinale), tại xã Thuận An, huyện Bình Minh, Tỉnh Vĩnh
Long. Luận văn Thac Sĩ Khoa Học Môi Trường, Đại Học Cần Thơ
14. Lê Huy Bá, 2002. Độc chất học môi trường. Nhà xuất bản Giáo dục.
15. Lê Huy Bá, Vũ Chí Hiếu, Võ Đình Long, 2002. Tài Nguyên Môi Trường và Phát Triển Bền
Vững. Nhà Xuất Bản Khoa Học & Kỹ Thuật.
16. Lê Văn Khoa, 1995. Môi Trường và Ô Nhiễm. Nhà Xuất Bản Giáo Dục
17. Lê Văn Khoa, Nguyễn Ngọc Sinh, Nguyễn Tiến Dũng, 2001. Chiến Lược và Chính Sách Môi
Trường. Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
18. Lê Văn Khoa, Nguyễn Đức Lương, Nguyễn Thế Truyền, 1999. Nông Nghiệp và Môi Trường.
Nhà Xuất Bản Giáo Dục.
19. Lê Văn Khoa, 2005. Suy thoái và bảo vệ đất, Bài giảng -Đại Học Cần Thơ.
20. Niên giám thống kê, 2005. Nhà Xuất Bản Thống Kê.
21. Niên giám thống kê, 2007. Nhà Xuất Bản Thống Kê.
22. Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, 1997. Con người và môi trường. Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp.
186
23. Nguyễn Khắc Cường, 2002. Môi trường và bảo vệ môi trường. Nhà Xuất Bản Đại Học Kỹ
Thuật TP.HCM.
24. Nguyễn Khắc Cường, 2003. Môi Trường Trong Xây Dựng. Nhà Xuất Bản ĐH Quốc Gia TP HCM.
25. Nguyễn Đình Hòe, 2001. Dân số dịnh cư môi trường. Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội
26. Nguyễn Ngọc Sinh và các tác giả, 1984. Môi trường và tài nguyên Việt nam. Nhà Xuất Bản
Khoa Học & Kỹ Thuật
27. Nguyễn Thị Kim Thaí & Lê Hiền Thảo, 1999. Sinh Thaí Học và Bảo Vệ Môi Trường. Nhà
xuất bản Xây Dựng.
28. Nguyễn Thiện Tống, 1991. Bảo vệ môi trường cho hôm nay và mai sau. Trung Tâm Bồi Dưỡng
Bách Khoa.
29. Nguyễn Tứ (dịch), 2004. Môi Trường và Sự Bảo Tồn. Nhà Xuất Bản Trẻ.
30. Nguyễn Văn Tuyên, 2000. Sinh thái và môi trường. Nhà Xuất Bản Giáo Dục.
31. Nguyễn Văn Ngừng, 2004. Một Số Vấn Đề Về Bảo Vệ Môi Trường Với Phát Triển Kinh Tế Ở
Nước Ta Hiện Nay. Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia.
32. Nguyễn Xuân Phách, 1995. Môi Trường và sức khoẻ. Nhà Xuất Bản Phụ Nữ Hà Nội.
33. Phạm Thị Ngọc Trầm, 1997. Môi trường sinh thái: vấn đề và giải pháp. Nhà Xuất Bản Chính
Trị Quốc Gia
34. Tăng Văn Đoàn, Trần Đức Hạ, 2004. Kĩ Thuật Môi Trường. Nhà Xuất Bản Giáo Dục.
35. Tôn Thất Pháp, 2006. Giáo trình Sinh thái học cơ bản. Đại Học Huế.
36. Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng & Nguyễn Thị Kim Thái, 2001. Quản Lý Chất thải rắn:Chất
thải rắn đô thị. Nhà Xuất Bản Xây Dựng.
37. Trần Hữu Uyển, Trần Việt Nga, 2000. Bảo Vệ và Sử Dụng Nguồn Nước. Nhà Xuất Bản
Nông Nghiệp.
38. Trần Thanh Xuân, 2004. Tài nguyên nước mặt Việt Nam và những thách thức trong tương lai,
Viện Khí tượng Thuỷ văn - Bộ Tài nguyên và Môi trường.
39. Vũ Trung Tạng. 2001. Cơ sở sinh thái học. Nhà Xuất Bản Giáo Dục.
40. Cartledge B, 1994. Health and Environment.
41. Cunningham W.P., 1995. Environmental sciences.
42. David D. K., 1996. Global Environmental Issues.
43. Heijman W.J.M., 1996. Applied Environmental Economics. Lecture notes. Wageningen
Agricultural University
44. Hordijk, L., 2001. Environmental systems analysis. Lecture notes, Wageningen University, The
Netherlands.
45. Hodgson E. and Levis E. P. E., 1987. A Texbook of modern toxicology.
46. John, S., & Cartledge, B. (Eds), 1994. Health and the environment. Oxford University Press.
47. Jorgensen S.I., 1989. Principles of environment sciences and technology. Elsevier.
48. Mc Loughlin J. & Bellinger E.G., 1995. Environmental pollution control.
187
49. Murdoch W. W., 1989. Environment (Resources, Pollution, Society), University of California
50. Simmons I.G., 1996. Changing the face of the Earth. Second Edition. Blackwell Publishers.
51. World Health organisation (WHO), 1997. Assessment of sources of Air, Water and land
pollution.
52. World Health organisation (WHO), 1995. Principles of toxicology.