Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

GIÁO TRÌNH CƠ SỞ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG part 6 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 19 trang )


96
Phản ứng của xã hội đối với sự suy thoái đất là bảo tồn đất, có thể đưa ra các phương pháp
có thể kiểm soát hoặc ngăn chặn sự thoái hóa đất. Mục đích của bảo tồn đất là duy trì sự hoạt
động của sinh vật liên tục và lâu dài trong đất, hạn chế mức độ suy thoái đất. Trong thực tế,
bảo tồn đất và nước là một trong những thách thức to lớn.
Đã có những giải pháp công bố và
đưa vào thực tiễn, tuy nhiên đễ làm sao áp dụng tốt và có những giải pháp thích hợp cho
từng quốc gia là vấn đề rất cần thiết.
Chính sách của nhà nước từ trung ương đến địa phương.
- Vấn đề về kinh tế xã hội.
- Tổ chức cuả các nông dân trực tiếp tham gia sản xuất.
- Các công ty xí nghiệp, các tổ chức đoàn thể.
-
Thị trường tiêu thụ.
- Giáo dục cộng đồng.
- Cộng đồng đô thị.
V.1.4.3 Sử dụng đất ở ĐBSCL
Trong các phần trước là những đánh giá về tiềm năng thoái hóa đất hiện tại của các nhóm
đất chính. Kết qủa cho thấy cần phải có những chính sách, biện pháp cụ thể và phù hợp trong
sử dụng và quản trị đất đai. Bởi lẽ, tiế
n trình đất cũng diễn biến như chu kỳ sống của con
người: phát sinh (sinh ra), phát triển (lớn lên), thuần thục (trưởng thành) và bạc màu, cằn cổi
(già đi). Đối với đất ĐBSCL cần chú ý một số điểm trong sử dụng như sau:
- Hiện tại, nhóm đất phù sa đang còn màu mỡ chưa có những trở ngại đáng kể, cần
được vun bón, làm đất và có thời gian để đất phụ
c hồi. Nên bố trí mùa vụ và loại cây
trồng khác nhau (thí dụ: lúa được luân canh với đậu chẳng hạn) để cải thiện độ phì
của đất và có thể sử dụng tiềm năng phì nhiêu của đất được lâu dài.
- Cần bón phân hữu cơ, phân chuồng, phân xanh và làm bờ thửa cho nhóm đất phù sa
cổ có địa hình cao để tăng độ phì nhiêu cho đất và hạn chế sự xói mòn do nước mưa


hàng năm (đối với nhữ
ng loại đất có thành phần sa cấu thô ở lớp đất mặt).
- Cần có biện pháp ngăn chặn sự xâm nhập mặn vào các vùng đất ven sông rạch đang
bị nhiễm mặn hàng năm, để tránh hiện tượng đất bị mặn hóa và dẫn đến sodic hóa đất
(đối với nhóm đất phù sa nhiễm mặn). Tuy nhiên, cần thận trọng hơn trong các khu
vực đất phèn tiềm tàng, có tầng đất chứa vật li
ệu sinh phèn xuất hiện cạn và trung
bình vì tiềm năng phèn hóa dễ xảy ra khi xây dựng hệ thống đê bao ngăn mặn.
- Đặc biệt đối với đất phèn, hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện để
cải tạo và sử dụng đất phèn bằng nhiều cách khác nhau. Nhìn chung, có 3 hướng
chính: (1) Rửa phèn (đào kinh, mương, rãnh để tháo nước phèn), (2) ém phèn (giữ
mực thủy cấp trong đất trên tầng đất chứa v
ật liệu sinh phèn), (3) bố trí cây trồng
thích hợp (trồng các loại cây chịu phèn như: khóm, khoai mỡ, bạch đàn, tràm, ).
Tuy nhiên, điều quan trọng nhất là cần phải tính toán để giữ cho môi trường nước và
sinh thái không bị ô nhiễm và hủy diệt trong sử dụng và cải tạo đất phèn.

97
- Đẩy mạnh công tác xã hội và khuyến nông hầu giúp người nông dân từng vùng hiểu
nhiều hơn về mảnh đất của chính mình, để sử dụng và quản trị đất đúng hướng.
Trên đây là một số đề nghị trong thời gian trước mắt về lâu dài, tùy trường hợp cụ thể của
từng khu vực ở địa phương sẽ có những biện pháp khác trong sử dụng và quản trị
đất đai.
Nhìn chung, đất sản xuất là nguồn tài nguyên mang tính chất quyết định cho sự tồn tại của
nhân loại, tiềm năng của đất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, điều cần thiết là phải biết sử
dụng, vun đắp và cải tạo, mới có khả năng giữ và làm tăng độ phì nhiêu của đất nhằm phát
triển sản xuất nông nghiệp lâu bền và ổn định.
V.1.4.4 Bảo t
ồn tài nguyên đất trên cơ sở phát triển bền vững.
Cùng với sự giao lưu kinh tế được mở rộng, khối lượng hàng hoá trao đổi giữa Việt Nam và

các nước tăng nhanh, Tuy nhiên, quá trình tăng trưởng kinh tế cũng đồng thời tăng sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường và suy giảm sinh thái (Mc. Loughlin & Bellinger,
1995). Hệ sinh thái là cơ sở tồn tại của sự sống trên hành tinh chúng ta, trong đó có loài người.
Các hệ sinh thái đảm bảo sự vậ
n hành của các chu trình địa hoá, thuỷ hoá, chúng duy trì sự ổn
định, màu mỡ của đất, nước, làm giảm nhẹ sự ô nhiễm và giảm nhẹ thiên tai.
Các quần xã sinh vật (gồm động vật, thực vật và vi sinh vật) đóng vai trò rất quan trọng
trong việc bảo vệ rừng đầu nguồn, đặc biệt là thảm thực vật có thể làm giảm nhẹ thiên tai:
hạn hán, lũ lụt cũng như duy trì chất lượng nướ
c. Việc huỷ hoại rừng do khai thác gỗ, khai
hoang làm nông – công – ngư nghiệp cũng như các hoạt động khác của con người trong quá
trình phát triển kinh tế làm cho tốc độ xói mòn, sạt lở đất, hoang mạc hoá đất đai tăng lên rất
nhanh. Đất bị suy thoái khiến thảm thực vật khó có thể phục hồi càng gia tăng các thảm hoạ
thiên nhiên…gây ô nhiễn môi trường đất, nước không khí.
Quần xã thực vật có vai trò quan trọng trong việc đi
ều hoà khí hậu địa phương, khí hậu vùng
và toàn cầu: tạo ra bóng mát, khuyếch tán hơi nước, giảm nhiệt độ không khí khi thời tiết
nóng bức, giảm sự mất nhiệt khi khí hậu lạnh giá, điều hoà nguồn oxy và cacbonic cho môi
trường trên cạn cũng như dưới nước thông qua quá trình quang hợp…
Các quần xã sinh vật đặc biệt là các loại nấm và vi sinh vật có khả năng hấp thụ, phân huỷ
các chất ô nhiễm như kim loại n
ặng, thuốc trừ sâu và các chất thải nguy hại khác…

V.1.5. Quản lý tài nguyên đất
V.1.5.1 Thu thập dữ liệu gốc về tài nguyên đất
Đây là việc làm tối cần thiết, là số liệu gốc và nền tảng cho việc thẩm định và đánh giá
nguồn tài nguyên đất. Đánh giá tài nguyên đất đai hiện nay có thể được tiến hành dựa trên
các kỹ thuật tin học như: viễn thám, hệ thống thông tin địa lý, và mô hình hoá tài nguyên đất
V.1.5.2 Phân loạ
i đất

Phân loại tài nguyên đất là một trong những công việc không thể thiếu trong việc khảo sát
TNMTĐ, nó là một trong những phần việc đầu tiên của phân tích tài nguyên đất (TNĐ).
Trong các nghiên cứu về đất cần chú ý sức chứa, sức sản xuất, sự nhạy cảm môi trường
(MT) và các tác động MT của MT đất. Ví dụ như khi sử dụng tài nguyên đất cho trồng rừng

98
thi trước nhất nên đánh giá xem ảnh hưởng của nó đến chất lượng MT đất nước không khí
quanh vùng. Kiến thức về hệ sinh thái rất quan trọng để giải quyết các vấn đề trên
V.1.5.3 Thống kê tài nguyên đất đai
Thống kê TNĐ nhằm để cung cấp thông tin về sự xói mòn, đưa ra tiêu chuẩn về khả năng sử
dụng TNMTĐ, và cũng cung cấp cơ sở cho việc qui hoạch và sử dụng
đất ở cấp quốc gia và
cấp vùng. Đánh giá khả năng sử dụng đất đai để phân vùng sử dụng phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp bền vững.
V.1.5.4 Vấn đề kinh tế xã hội phát sinh trong việc quản lý đất
- Tốc độ gia tăng dân số
- Đặc tính môi trường sinh sống
- Khả năng khai thác vùng đất mới
- Sự hình thành và phát triển mô hình xã hội mới
- Hoạt động củ
a con người
V.1.5.5 Qui hoạch và sử dụng đất nông nghiệp
Qui hoạch sử dụng đất đai thường dựa chủ yếu vào hệ thống phân loại của FAO-UNESCO,
và của Mỹ. Mỗi hệ thống đều có những ưu và khuyết khác nhau. Hệ thống phân loại của Mỹ
đơn giản, trình bày kết quả rỏ ràng có thể dùng để đánh giá phân hạng cho cả nước mà cũng
có thể dùng để qui hoạch cho c
ơ sở sản xuất nông nghiệp. Nhược điểm của hệ thống này
không thể xem xét đến yêu cầu phong phú của cách sử dụng đất khác.
Những quyết định qui hoạch thường dựa vào khảo sát cơ bản và phân tích có liên quan, được
thể hiện theo sơ đồ sau:















Những tham khảo ban đầu
Khảo sát cơ bản
Phân loại đất định tính
Phân tích kinh tế xã hội
Phân loại đất đai định lượng
Những quyết định cho qui
hoạch

99
Dựa vào hệ thống phân loại của Mỹ có các loại đất sau:
- Loại I: đất đai có hạn chế không đáng kể, không thu hẹp khả năng sử dụng đất
loại này.
- Loại II: đất có một số rất ít hạn chế, hơi thu hẹp khả năng lựa chọn cây trồng hoặc cần
có biện pháp kỹ thuật bảo vệ đất.
- Loạ
i III: đất có nhiều hạn chế nghiêm trọng, khả năng chọn lựa cây trồng bị thu hẹp,

có biện pháp kỹ thuật đặc biệt để bảo vệ đất.
- Loại IV: đất có hạn chế rất nghiêm trọng, khả năng chọn lựa cây trồng rất thu hẹp.
Cần có chế độ chăm sóc rất đặc biệt.
- Loại V: đất rất ít hoặc không bị xói mòn, kh
ả năng sử dụng đất đai bị thu hẹp, chỉ sử
dụng làm đất đồng cỏ cắt hay chăn thả, hay nuôi thú hoang để săn bắn.
- Loaị VI: đất có nhiều hạn chế, không thích hợp để cày, chỉ sử dụng làm đồng cỏ.
- Loại VII: đất có những hạn chế rất nghiêm trọng, không thể sử dụng để làm đồng cỏ.
Rừng lấ
y gỗ cũng bị thu hẹp.
- Loại VIII: đất có hạn chế rất nghiêm trọng. Được sử dụng để làm nơi nghỉ ngơi hay
danh lam thắng cảnh.
V.1.5.6 Đất phèn qui hoạch và sử dụng
Diện tích đất phèn ở ĐBSCL chiếm rất lớn, sự hiện diện tầng phèn càng gần tầng mặt thì hạn
chế sự phát triển của cây trồng. Trong đất phèn có trị số pH thấ
p, hàm lượng dinh dưỡng
không cân đối, các độc chất sắt nhôm cao gây nên sự ức chế bộ rễ cây trồng, ảnh hưởng đến
năng suất cây trồng, đôi khi hàm lượng độc chất quá cao sẽ làm cho cây trồng bị chết. Tuỳ
theo sự hiện diện tầng phèn ở các độ sâu trong đất mà chia thành các loại đất phèn khác
nhau. Để qui hoạch và sủ dụng đất phèn hiệu quả, hiện nay có một số biện pháp sau:
-
Duy trì hệ sinh thái tự nhiên của đất phèn để duy trì sự cân bằng, nhất là nguồn lợi
thuỷ sản Trên 2/3 thuỷ sản của thế giới phụ thuộc vào tình trạng ổn định của vùng đất
ngập nước.
- Kiểm soát nước để khống chế phèn
- Trồng cây chịu phèn
- Bón phân cân đối cho đất và cây trồng nhất là phân lân.
V.1.5.7 Đất rừng và bảo vệ rừng
Đất rừng h
ầu như tự bón phân, vì cành lá rơi rụng từ cây sẽ bị phân huỷ, tạo thành các chất

dinh dưỡng, làm tăng độ màu mỡ của đất. Đất phì nhiêu, tơi xốp sẽ thấm tốt, giữ nước tốt và
hạn chế xói mòn. Vùng bãi triều ven biển có các rừng sú, vẹt, đước, vừa chắn sóng, vừa giữ
phù sa, làm cho bờ biển không những không bị xói, mà còn được bồi đắp và tiến ra phía
trước (Bùi Thị Nga, 2005).
Theo tính toán của các nhà khoa h
ọc, các hàng cây với khoảng cách phù hợp sẽ cản được
30% tốc độ gió và có khả năng bảo vệ phạm vi đất đai gấp hơn 2 lần chiều cao của cây. Ở

100
những nơi có gió cát và hạn hán nghiêm trọng, việc trồng những hàng cây phi lao ngăn gió
cát rất có tác dụng cải thiện môi trường sinh thái đất đai.
Rừng là chiếc ô bảo vệ mặt đất. Khi trời mưa, do tán lá cây hứng đỡ nên nước mưa không trực
tiếp xối xuống mặt đất, điều này có ý nghĩa rất lớn đối với việc phòng chống xói mòn. Thực tế
cho thấy, nếu nước mưa tr
ực tiếp xối vào mặt đất thì mỗi năm một hecta đất trồng hoa bị xói
mòn 20 tấn, đất trồng cỏ bị xói mòn 1 tấn, trong khi đó đất trồng rừng chỉ bị xói mòn 0,1 tấn.
Mặt đất trong rừng có nhiều cành và lá cây khô, nước mưa rơi xuống mặt đất không thể xối
thẳng vào đất, cũng không thể chảy nhanh mà ngầm chảy từ từ. Đó là vật cản quan trọng khi
ến
mưa to không gây ra lũ lụt và rất có ích đối với việc bảo vệ đồng ruộng, nhà cửa.
Hiện nay, trên thế giới lượng khí cacbonic thải ra ngày một tăng. Biện pháp duy nhất để giải
quyết vấn đề này là trồng nhiều cây xanh, vì cây xanh có khả năng hấp thụ khí cacbonic.
Trung bình 1 hecta cây tán lá rộng có thể hấp thụ được 1 tấn khí cacbonic/ngày và nhả ra
730kg khí oxy. Lượng khí cacbonic do 1 người thải ra trong 1 ngày sẽ được 10m
2
cây xanh
hút hết. Ngoài ra cây xanh còn hấp thụ tiếng ồn, hấp thụ một số chất ô nhiễm trong không
khí và một số nguyên tố kim loại nặng trong đất.

V.2. MÔI TRƯỜNG NƯỚC

V.2.1 Định nghĩa ô nhiễm môi trường nước
Môi trường nước có thể bị nhiễm bẩn hoặc bị ô nhiễm. Nhiễm bẩn có thể màu sắc bị thay
đổi chưa gây hại. Ô nhiễm môi trường nước là nồng độ chất gây ô nhiễm vượt quá mức an
toàn cho phép. Ô nhiễm nguồn nước do nông nghiệp và công nghiệp sẽ gây hậu quả là ô
nhiễm nguồn nước uống và sinh hoạt. Một cách tổng quát, b
ất cứ sự thay đổi chất lượng
nước về mặt vật lý, hóa học hay sinh học, mà sự thay đổi này có tác hại đến sinh vật, hay sự
thay đổi này làm cho nước không thích hợp cho bất cứ mục đích sử dụng nào thì được xem
là ô nhiễm môi trường nước.

V.2.2 Nguồn gây ô nhiễm nước
V.2.2.1 Nước thải từ khu công nghiệp & chế biến
Nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghi
ệp, tiểu thủ công nghiệp gọi là nước thải công
nghiệp (Hình 5.10). Nước thải công nghiệp không có đặc điểm chung mà phụ thuộc vào đặc
điểm của từng ngành sản xuất. Nước thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm chứa nhiều
chất hữu cơ với hàm lượng cao. Nước thải của xí nghiệp thuộc da ngoài chất hữu cơ còn có
kim loại nặng, và chất t
ấy rửa.

101

Hình 5.10 Nước thải KCN Trà Nóc theo cống thải ra sông, rạch (Bùi Thị Nga & ctv, 2007b)

V.2.2.2 Nước thải từ các hoạt động nông nghiệp

Do nhu cầu lương thực ngày càng tăng do vậy hoạt động nông nghiệp ngày càng phong phú,
đa dạng để đáp ứng và thỏa mãn đòi hỏi của cộng đồng. Chính vì vậy hoạt động nông nghiệp
đã đưa vào môi trường ngày càng nhiều chất thải độc hại, làm cho môi trường ngày càng ô
nhiễm hơn (Hình 5.11). Dư lượng thuốc trừ sâu và nhiều tạp chất của phân bón đã làm cho

hàm lượng kim loại nặng gia tăng theo thời gian. Ở
ĐBSCL những năm gần đây, do đẩy mạnh
thâm canh tăng vụ, người nông dân tìm mọi cách để khai thác giúp cho năng suất ngày càng
cao, vả lại do ý thức kém nên họ sử dụng nhiều loại hóa chất và nông dược độc hại gây ảnh
hưởng không nhỏ đến đời sống người dân quanh vùng, hay gây độc đối với các loài thủy sinh.


Hình 5.11 Mương chứa nước tưới cho rau xà lách xoong thông với sông rạch lân cận (Lâm
Quốc Việt, 2008)



102
V.2.2.3 Nước thải từ khu dân cư
Là nước thải từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, trường học (Hình 5.12)

Hình 5.12 Bể chứa nước thải tại Bênh viện Đa Khoa Trung ương Cần Thơ (Bùi Thị Nga
& ctv, 2008)
Đặc điểm cơ bản của nước thải sinh hoạt là hàm lượng các chất hữu cơ không bền vững cao,
dễ bị phân hủy sinh học như cacbonhydrat, protein, chất dinh dưỡng (phospho, nitơ), nước ô
nhiễm có hàm lượng hữu cơ cao nên thường có màu đen (Hình 5.13). Tuy nhiên, trong thực
tế khối lượng trung bình của các tác nhân này do con người là khác nhau. Hàm lượng các tác
nhân ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: chất lượng b
ữa ăn,
lượng nước sử dụng & hệ thống tiếp nhận thải. Khi nước thải chưa xử lý đưa vào kênh rạch
sẽ gây ô nhiễm nguồn nước chủ yếu có các biểu hiện chính là: gia tăng hàm lượng chất rắn
lơ lửng, gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa dẫn tới ảnh hưởng tiêu cực với việc cấp nước cho
các mục đích khác nhau, gia tăng mùi hôi và nhiều vi trùng.



Hình 5.13 Ô nhiễm nước mặt tại Rạch Bần (Bùi Thị Nga & ctv, 2008)

103
V.2.2.4 Nước chảy tràn mặt đất
Nước chảy tràn từ mặt đất do nước mưa hoặc do thoát nước từ đồng ruộng là nguồn gây ra ô
nhiễm nước sông, ao, hồ. Nước rửa trôi qua đồng ruộng có thể cuốn theo chất rắn, hóa chất
bảo vệ thực vật, phân bón. Nước rửa trôi qua khu dân cư, đường phố, cơ sở sản xuất công
nghiệp có thể làm ô nhiễm nguồn nước do các chất th
ải công nghiệp. Khối lượng và đặc
điểm của nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào diện tích của vùng, thành phần, khối lượng chất
ô nhiễm trên bề mặt vùng nước chảy qua.
V.2.2.5 Nước sông bị ô nhiễm do các yếu tố tự nhiên
- Nhiễm phèn: các quá trình phèn hóa trong đất, khi gặp nước phèn sẽ hòa tan gây ra ô
nhiễm nguồn nước. Nguồn nước lúc này chứa nhiều các chất độc dạng ion Al
3+
, Fe
2+
, SO
4
2-

& làm cho pH của nước thấp. Khi pH thấp sự phóng thích các kim loại nặng từ các khoáng
sét càng cao (Brêmen).
- Nhiễm do mặn: Nước mặn theo thủy triều hoặc từ các mỏ muối trong lòng đất khi hòa lẫn
trong môi trường nước làm cho nước bị ô nhiễm clo, natri khá cao. Nếu nước sông bị nhiễm
mặn ở vùng ven biển có thể chuyển nước mặn vào các vùng sâu trong nội địa đến các vùng
khác, gây suy giảm chất lượng nước ở vùng bị tác động và vùng lân cận ph
ụ thuộc.
Ô nhiễm phèn và mặn ở mức độ khác nhau tùy theo điều kiện tự nhiên của từng vùng. Tuy
nhiên sự hoạt động của con người cũng góp phần gia tăng mức độ ô nhiễm của các yếu tố tự

nhiên. Ví dụ như việc cải tạo Đồng Tháp Mười bằng các biện pháp đào kênh, mương là
nguyên nhân gây gia tăng mức độ axit hóa của các con sông tại chỗ và lân cận.

V.2.3 Tác nhân gây ô nhiễm
Có hàng ngàn các tác nhân gây ô nhi
ễm nguồn nước, để tiện lợi cho việc kiểm soát và khống chế
ô nhiễm nguồn nước, cho nên chia chúng thành các nhóm cơ bản như sau (Lê Huy Bá, 2002):
V.2.3.1 Các chất hữu cơ dễ bị phân hũy
Dạng này bao gồm cacbohydrat, protein, chất béo Đây là chất gây ô nhiễm phổ biến nhất
có trong nước thải từ khu dân cư, khu công nghiệp chế biến thực phẫm. Các chất này được
cấu tạo bởi các nguyên tố C, H, O, N & P, chúng nằm dướ
i dạng các hợp chất đa phân tử, có
cấu tạo phức tạp. Trong nước thải, các hợp chất này có phân tử lớn nên không thể thấm qua
màng vi sinh, để chuyển hóa các phân tử này, các vi sinh vật phải phân tách chúng thành
những mảnh nhỏ để có thể thấm qua tế bào.
V.2.3.2 Các chất hữu cơ bền vững
Các chất hữu cơ có độc tính cao thường là các chất bền vững, khó bị phân hũy bởi vi sinh
vật. Một s
ố có tác dụng tích lủy & tồn tại lâu dài trong môi trường nước & trong cơ thể thủy
sinh vật nên gây ô nhiễm lâu dài, đồng thời tác hại đến hệ sinh thái nước. Các chất này
thường có trong nước thải công nghiệp & nguồn nước chảy tràn từ các vùng nông, lâm
nghiệp sử dụng nhiều thuốc trừ sâu, thuốc kích thích sinh trưởng, thuốc diệt cỏ Ngoài ra
các chất này còn có độc tính cao đối với sinh vật trên cạn & con người.

104
V.2.3.3 Kim loại nặng
Hầu hết các kim loại có độc tính cao đối với con người, các loại động vật có vú tôm, và cá.
Các kim loại nặng thường có trong nước thải công nghiệp như chì (Pb), thủy ngân (Hg),
Crom (Cr), Cadmium (Cd), Asenic (As), và Mangan (Mn).
- Chì (Pb): Chì có trong nước thải của ngành luyện kim, sản xuất pin- acqui, hóa dầu. Chì

còn được đưa vào môi trường từ nguồn không khí bị ô nhiễm do khí thải giao thông. Chì có
khả năng tích lũy lâu dài trong cơ thể, có độc tính cao đối với não và gây chết người n
ếu bị
nhiễm độc nặng. Theo tiêu chuẩn của WHO cho phép nồng độ chì tối đa trong nước uống là
0,05 mg/l. Tiêu chuẩn của Việt Nam cho phép nồng độ chì tối đa trong nước sinh hoạt là
0,05 mg/l (TCVN 5943 - 1995). Chì trong nước xác định bằng hai phương pháp: hấp thụ
nguyên tử hoặc chiết trắc quang với thuốc thử dithzon, đo ở bước sóng 510 nm.
- Thủy ngân (Hg): Trong tự nhiên thủy ngân được đưa vào môi trường từ nguồn khí núi l
ửa.
Thủy ngân còn có trong các chất thải công nghiệp phân bón, xút clo, bột giấy. Thủy ngân có
độc tính cao đối với các loại thủy sinh vật, đặc biệt là thủy ngân hữu cơ có độc tính cao đối
với các loài vi sinh, do vậy được sử dụng để diệt nấm mốc. Ngoài ra thủy ngân cũng là hóa
chất có độc tính cao đối với con người, sự kiện ô nhiễm thủy ngân hữu cơ tại vịnh Minamata
(Nhật Bản) trong thập kỷ
50, 60 là một ví dụ điển hình cho việc ngộ độc thủy ngân ở thủy
sinh vật & ngộ độc ở người thông qua chuỗi thức ăn. Theo tiêu chuẩn Việt Nam 1995 qui
định nồng độ thủy ngân tối đa là 0,001 mg/l đối với nước dùng cho sinh hoạt và nước ngầm.
- Arsenic (As): Các hợp chất Arsenic có trong nước thải công nghiệp luyện kim, khai
khoáng. Arsenic là chất độc mạnh có khả năng tích lủy và gây ung thư. Theo tiêu chuẩn về
môi trườ
ng của Việt Nam (1995) nồng độ cho phép tối đa của Asen là 0,05mg/l cho nước
sinh hoạt & nước ngầm.
V.2.3.4 Các ion vô cơ
Trong nước tự nhiên có nhiều ion vô cơ có nồng độ cao, đặc biệt là trong nước biển. Nước thải
từ khu dân cư có nồng độ cao của các ion Cl
-
, SO
4
2-
, PO

4
3-
, Na
+
, K
+
, trong nước thải công
nghiệp ngoài các ion này còn có các chất vô cơ có độc tính cao như: Hg, Pb, Cd, As, F
V.2.3.5 Dầu mỡ
Dầu mỡ là chất lỏng, khó tan trong môi trường nước, tan trong dung môi hữu cơ. dầu
mỡ có thành phần hóa học rất phức tạp. Các loại dầu nhiên liệu sau khi tinh chế (dầu DO,
FO) & một số sản phẩm dầu mỡ còn chứa các chất độc như hydrocacbon thơm đa vòng
(PAH), Polyclobiphenyl (PCB), kim loại (chì). Do đó dầu mỡ có độc tính cao và tươ
ng đối
bền vững trong môi trường nước. Hầu hết các loài thực, động vật đều bị tác hại do dầu mỡ.
Hàng loạt những sự cố dầu tràn trên thế giới và Việt Nam trong những năm qua đã chứng
minh cho những tác động nghiêm trọng của dầu mỡ đối với môi trường.
V.2.3.6 Các chất phóng xạ
Trong môi trường luôn tồn tại một lượng phóng xạ do hoạt dộng của con ngườ
i như đốt
nhiên liệu, hoặc từ nguồn đất, đá, núi lửa tạo ra. Các sự cố phóng xạ có khả năng gây hại
nghiêm trọng đến con người và sinh vật chủ yếu do nổ hoặc rò rỉ các lò phản ứng nguyên tử
hạt nhân (sự cố Chernobyl ở Ucraina vào tháng 4 năm 1986, gây chết hàng trăm người và

105
hàng vạn người bị nhiễm phóng xạ), việc sử dụng bom hạt nhân, hay các vụ thử bom hạt
nhân ở các đảo Nam Thái Bình Dương, Trung Á Bức xạ hạt nhân có khả năng gây chết
người ở cường độ cao, khi ở cường độ thấp chúng có khả năng gây tác động mãn tính, gây
hại đến nhiễm sắc thể, gây ung thư, hại phôi thai, ảnh hưởng đến di truyền. Bức xạ hạt nhân
còn có khả năng tích l

ũy trong cơ thể sinh vật.
V.2.3.7 Các chất có mùi
Môi trường nước tinh khiết không mùi, nhưng khi bị ô nhiễm thường có mùi, do các chất
hữu cơ phân hũy yếm khí tạo nên mùi hôi tanh của H
2
S, FeS & CH
4
, hoặc có thể mùi từ các
hợp chất hóa học, dầu mỡ từ nước thải công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Trong đó sự phân
hũy yếm khí xác bã động thực vật, rác thải đóng vai trò quan trọng để tạo mùi.
V.2.3.8 Các chất rắn
Môi trường nước bị ô nhiễm bởi các chất rắn từ đất hoặc nước chảy tràn trên bề mặt hay từ
nước thải công nghiệp, nướ
c thải sinh hoạt. Chỉ tiêu đặc trưng cho các chất rắn trong môi
trường nước là tổng chất rắn TDS (Total Diposal Solid) đây chính là lượng chất rắn có thể
lọc được & không thể lọc. Theo qui định của WHO đối với nước uống TDS < 1200 mg/l.
V.2.3.9 Vi trùng
Nguồn nước bị ô nhiễm do phân chứa nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng (virus) đơn bào và
nhóm trứng giun sán gây bệnh. Các bệnh lây lan qua đường nước như các bệnh tả, thương
hàn, kiết lỵ Hiện tr
ạng này còn rất phổ biến ở các nước nghèo do điều kiện vệ sinh môi
trường và ý thức cộng đồng kém. Có 3 nhóm vi sinh vật chỉ thị cho ô nhiễm phân:
- Nhóm Coliform.
- Nhóm Streptococci.
- Nhóm Clostridia khử Sulphit.
Thực tế khi phân tích về vi sinh vật nhóm Coliform được chú ý nhiều, sự có mặt của các vi
sinh này trong nước cho thấy rằng nước bị ô nhiễm phân và nước tiểu có thể có các loài vi
trùng gây bệnh.

V.2.4 Các phương thức đưa chất ô nhiễm vào môi tr

ường
Nồng độ chất ô nhiễm phụ thuộc vào các yếu tố liên quan đến phương thức phóng thải chất ô
nhiễm như sau:
V.2.4.1 Dạng nguồn ô nhiễm
- Nguồn điểm: là các nguồn gây ô nhiễm có thể xác định được vị trí, kích thước, bản
chất, lưu lượng phóng thải tác nhân gây ô nhiễm. Các điểm nguồn chủ yếu là: ống
khói nhà máy, cống xả nước thải, giàn khoang dầ
u khí, lò phản ứng hạt nhân
- Nguồn không điểm: là các nguồn gây ô nhiễm không có điểm cố định, không xác
định được vị trí, bản chất, lưu lượng các tác nhân gây ô nhiễm. Nguồn không điểm có
khả năng phát tán xa hơn, rộng hơn & khó quan trắc hơn so với nguồn điểm. Ví dụ
như chất ô nhiễm được phát tán từ gió, mưa hoặc từ nước mưa chảy tràn

106
V.2.4.2 Thành phần của chất ô nhiễm
Thành phần của chất ô nhiễm có vai trò quan trọng đối với độ bền vững và khả năng
tác động đến sinh vật. Nhiều chất độc không sử dụng ở dạng tinh khiết mà pha trong dung
dịch hữu cơ hoặc ở dạng chất độn để tăng khả năng thấm vào cơ thể sinh vật và tăng độ bền
vững trong môi trường. Ví d
ụ các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, chất độc quân sự
Nhiều chất ô nhiễm bản thân có độc tính không cao nhưng có chứa các tạp chất và các tạp
chất này dù hàm lượng thấp nhưng có độc tính cao với hệ sinh thái và con người.
V.2.4.3 Tính chất vật lý của chất ô nhiễm
- Độ tan: chất có độ tan trong nước cao (các muối dinh dưỡng NH
4
+
, NO
3
-
, các ion kim

loại ) nhanh chóng phân tán vào nguồn nước và lan rộng trong môi trường. Các chất
này sau khi hấp thụ vào cơ thể sinh vật dễ dàng được bài tiết ra ngoài, ít tích lũy trong
cơ thể. Ngược lại các chất có độ tan trong nước kém, dễ tan trong dung môi hữu cơ,
hoặc trong chất béo, nhưng lại khó phân tán trong nguồn nước, thường lắng hoặc nổi
và dễ hấp thụ. Các chất này có khuynh hướng tích lũy trong mô mỡ của động vật và
khó bài tiết (ví dụ
các loại thuốc bảo vệ thực vật nhóm clo hữu cơ: DDT, Thiodane;
các hợp chất polyclobiphenyl; các dioxin )
- Dạng tồn tại: chất ô nhiễm tồn tại ở các dạng rắn, lỏng, khí. Dạng tồn tại cũng là một
trong các đặc điểm ảnh hưởng đến sự phân bố của các chất ô nhiễm.
V.2.4.4 Tính chất hóa học của chất ô nhiễm
Các chất ô nhiễm dễ thủy phân, ví dụ
các loại thuốc bảo vệ thực vật phospho hữu cơ:
parathion, mêthyparathion khó giữ được nồng độ cao trong môi trường sau một thời gian
dài, đặc biệt trong môi trường nước pH kiềm tính. Thời gian phân hủy của các hóa chất này
chỉ 10-15 giờ trong điều kiện pH trung tính. Chính vì vậy dung dịch loãng của các chất kiềm
như dung dịch xút, nước vôi thường được sử dụng để xử lý các vật liệu bị nhiễm các hóa
chấ
t loại này.
Một số chất ô nhiễm có thể bị phân hủy hoặc chuyển hóa dưới tác dụng của ánh sáng có
nhiều tia tử ngoại (phản ứng quang phân), tạo ra chất có độc tính kém hơn. Các chất hữu cơ
trong nước thải khu dân cư (chất béo, cacbohydrat, hydrocacbon) dễ dàng bị oxy hóa do vi
sinh, tạo ra các chất không độc:
vi sinh
C
4
H
10
O
3

N + O
2
CO
2
+ H
2
O + NH
3

(C
4
H
10
O
3
N: công thức dùng chung của chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt).
Nhiều chất hữu cơ đa vòng ngưng tụ như dioxin, DDT, 2,4-pyren khó bị thủy phân, oxy hóa
nên tồn tại lâu trong môi trường và cơ thể sinh vật.
V.2.4.5 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến độ bền vững của chất ô nhiễm:
Các tính chất của môi trường nước ảnh hưởng rất lớn đến sự biến đổi & t
ồn lưu của các chất
ô nhiễm trong môi trường.

107
- Diện tích bề mặt, dòng chảy & độ sâu của dòng sông: ảnh hưởng trực tiếp đến sự pha
loãng và phân hủy chất ô nhiễm, đặc biệt là các chất hữu cơ không bền vững. Dòng
sông có dòng chảy mạnh, lưu lượng lớn, độ sâu nông và bề mặt lớn thì khả năng tự
làm sạch cao đối với các chất các chất ô nhiễm hữu cơ do khả năng thông thoáng
không khí tốt, tạo đi
ều kiện cho các vi sinh vật phân hủy nhanh các chất hữu cơ.

Ngược lại, tại vùng nước ao tù thì khả năng tự làm sạch của môi trường nước thấp.
- Độ pH, nhiệt độ: nhiệt độ của nước ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng hòa tan chất ô
nhiễm. Nhiệt độ càng cao, khả năng hòa tan của các chất ô nhiễm càng cao. Nhiệt độ
còn làm gia tăng tốc độ phản ứng th
ủy phân để chuyển chất ô nhiễm thành những chất
có độc tính thấp hơn. Độ pH, ảnh hưởng đến sự hòa tan và khả năng phản ứng của các
chất ô nhiễm. Một tác nhân ô nhiễm tồn tại ở trạng thái hòa tan thường có độc tính
cao hơn so với tồn tại ở các dạng khác. Ví dụ pH axit thì kẽm tồn tại ở trạng thái hòa
tan là Zn
2+
& ZnHCO
3
+
có độc tính cao hơn khi pH kiềm, kẽm tồn tại ở trạng thái kết
tủa Zn(OH)
2
.

V.2.5 Tác hại của ô nhiễm nước
- Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng qua việc sử dụng nước cho sinh hoạt.
- Khi môi trường nước bị ô nhiễm, khả năng xâm nhiễm, bay hơi, khuyến tán vào môi
trường lân cận rất cao và nhanh, từ đó kéo theo sự ô nhiễm dây chuyền và gây độc.
- Nhu cầu nước của thực động vật và con người rất lớn, do vậy khả
năng tác hại của
môi trường nước khi ô nhiễm thì rất trầm trọng.

V.2.6. Quản lý tài nguyên nước
V.2.6.1 Quản lý môi trường nước mặt
V.2.6.1.1 Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường nước mặt
Đây là công cụ pháp lý quan trọng nhất để QLMTN. Đã từ rất lâu các nước tiên tiến đã áp

dụng qui định là các cơ sở sản xuất phải có giấy phép thải nước mới được thải n
ước vào hệ
thống thoát nước chung ở đô thị và khu CN (Trần Thanh Xuân, 2004). Các giấp phép này
được xét cấp cho mỗi thời kỳ là 5 năm và sau đó phải được cấp giấy phép mới thì mới tiếp
tục xả thải. Ở các nước như Anh và Hà Lan thì mỗi 2 năm được cấp giấy phép mới. Các cơ
sở vi phạm có thể bị xử phạt từ nhẹ đến nặng như: khiển trách, cảnh cáo, x
ử phạt, thu hồi
giấy phép, tạm ngưng sản xuất hoặc phải đóng cửa nhà máy. Công cụ này tỏ ra đắc lực trong
công tác QLMT nước mặt
V.2.6.1.2 Phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng
Cần có sự phối hợp chặt chẽ và nhịp nhàng giữa các cơ quan và các cấp chính quyền địa
phương trong QLMT nước, phân công và phân nhiệm rỏ ràng. Tiến hành kiểm tra sự tuân
thủ các qui định và các tiêu chuẩn môi trường đối vớ
i tất cả các nguồn thải gây ONMTN.
Trong nhiều trường hợp khi giải quyết vấn đề ô nhiễm nên có sự phối hợp đồng bộ với các
địa phương với nhau, giữa các tỉnh thành, đôi khi ở cấp vùng.

108
V.2.6.1.3 Đình kỳ quan trắc
Tiến hành quan trắc định kỳ chất lượng MTNM, phát hiện kịp thời những nơi bị ô nhiễm
trầm trọng và đề nghị biện pháp để ngăn chặn ô nhiễm. Cần phân tích nguyên nhân gây ôn
nhiễm chính xác thì mới có thể khắc phục được. Ví dụ ô nhiễm nông dược trong quá trình
sản xuất nông nghiệp, lúc này phải phối hợp với cơ quan chức năng để xem xét nơi nào đ
ã
sử dụng nông dược quá mức, loại gì đã sử dụng…Nếu ô nhiễm do hoạt động công nghiệp thì
phải xác định cụ thể nguồn thải từ nhà máy xí nghiệp nào? cần phạt xử phạt đúng lúc và kịp
thời các xí nghiệp vi phạm, dùng công cụ pháp lý để cưỡng chế họ áp dụng kỹ thuật xử lý
nước thải
Trong nhiều trường hợp, ONMT đô thị do dân cư quanh vùng kém ý thứ
c, vứt bừa bải rác

thải xuống kênh mương gây ngập úng cục bộ, và gây ONMTN. Đối với trường hợp này cần
phải tăng cường giáo dục ý thức vệ sinh môi trường, tăng cường quản lý và xử phạt vi phạm,
nạo vét kênh rạch cũng rất cần thiết
V.2.6.1.4 Phát triển hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị và công nghiệp
Xây dựng trạm xử lý nước thả
i sinh hoạt ở đô thị tập trung cho từng khu vực. Các nhà máy,
bệnh viện khách sạn, dịch vụ lớn phải có hệ thống xử lý nước trước khi thải ra môi trường
(Hình 5.14). Luôn quan tâm bảo vệ hệ thống thoát nước đô thị, vì hệ thống này thường bị hư
hỏng nặng do quá trình phát triển đô thị (Nguyễn Khắc Cường, 2002 & 2003).

Hình 5.14 Hệ thống xử lý nước thải tại Bệnh viên Đa Khoa Trung ương Cần Thơ (Bùi Thị Nga
& ctv, 2008)
V.2.6.1.5 Phổ biến kinh nghiệm chọn lựa công nghệ xử lý nước thải đô thị
Tuỳ theo tính chất khối lượng nước thải mà lựa chọn công nghệ xử lý cho phù hợp. Thông
thường xử lý cơ học, và sinh học, đôi khi sẽ áp dụng xử lý hoá học và hiếm khi dùng đến
cách tinh lọc (Tăng Văn Đoàn & Trần Đức Hạ, 2004). Để đạt được hiệu suất tối đa trong
việc hạn chế thấp nhất mức ô nhiễm do hoạt động công nghiệp cần phải có biện pháp ngăn
chặn ô nhiễm ngay từ đầu. Một số biện pháp cụ thể là:
- Phải thực hiện tiền xử lý tại cơ sở sản xuất trước khi đưa về trạm xử lý nước thải tập trung
- Hạn chế sử dụng hoá chất gây ONMT

109
- Xử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm
V.2.6.1.6 Sử dụng công cụ kinh tế trong QLMTN
Công cụ kinh tế trong QLMTN được cụ thể hoá bằng hệ thống lệ phí ONN. Các lệ phí này là
công cụ quan trọng bổ sung cho công cụ pháp lý. Ở các nước tiên tiến thường sử dụng hai
loại phí để kiểm soát ONN là phí xả thải và phí người sử dụng nước.
- Phí xả thải nước, ở nhiều nước đã áp dụ
ng thành công phí thải nước để kiểm soát
ONN. Theo qui định của nhà nước tất cả xí nghiệp hay bất kỳ cơ sở nào có xả thải

chất ON đều phải trả phí thải nước. Phí này chính là phí mua quyền sử dụng môi
trường tiếp nhận các chất ô nhiễm xả thải. Ở Hà lan nhờ có biện pháp này mà lượng
chất thải đưa vào môi trường giảm từ 50-70% ở lĩnh vực công nghiệp
- Phí ngườ
i sử dụng, loại phí này áp dụng cho các mỗi hộ gia đình mặc dù rất khó xác
định lượng xả thải ô nhiễm cho mỗi hộ. Phí này được tính trên lượng nước cấp tiêu
dùng cho mỗi hộ hay dựa vào giá trị bất động sản của ngôi nhà. Loại phí này đã góp
phần tiết kiệm lượng nước sử dụng ở các khu dân cư.
V.2.6.1.7 Loại bỏ bùn thải
Hoạt động xử lý nước thải ngày càng tăng s
ẽ làm tăng lượng bùn thải ở thành phố. Lượng
này nếu không quản lý tốt sẽ gây nguy cơ gây ONMT. Thường bùn thải sẽ được loại bỏ ở
các khu chôn lấp bùn hoặc được sử dụng trong nông nghiệp để làm dinh dưỡng cho cây,
nhưng cần phải chú ý hàm lượng kim loại nặng trong bùn thải và vi trùng gây bệnh.
V.2.6.1.8 Thoát nước mưa
Vào mùa mưa nhiều đô thị bị ngập úng gây ONMT và làm cản trở giao thông, gây thiệt hại rất
lớn về KTXH. Vì vậy thoát nước mưa và chống ngập úng trong mùa mưa đối với đô thị có ý
nghĩa rất quan trọng về mặt MT & KTXH. Để đảm bảo thoát nước cần phải biết rỏ nguyên
nhân gây ngập úng để từ đó có biện pháp khắc phục hiệu quả. Có một vài nguyên nhân:
- Thiếu sót trong thiết kế xây dựng có thể hệ thống thoát nước quá nhỏ.
- Diện tích ao hồ b
ị thu hẹp làm mất khả năng điều hoà nước mưa.
- Độ cao mặt nền đô thị mới cao hơn đô thị cũ
- Hệ thống thoát nước mưa bị bồi lắng nên giảm khả năng thóat nước so với ban đầu
V.2.6.2 Quản lý nước ngầm
- Kiểm tra định kỳ lưu lượng và chất lượng nước ngầm để kịp th
ời tìm ra nguyên nhân
và giải pháp cho phù hợp.
- Kiểm soát khai thác nước ngầm, bất cứ sự khai thác nước ngầm nào cần phải có giấy
phép, khai thác đúng kỹ thuật, hạn chế khai thác nước ngầm ở vùng ven biển để hạn

chế xâm nhập mặn.
- Hạn chế ONNN do việc thải bỏ bừa bải các chất ON nguy hiểm vào nước ngầm
- Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật để hạ
n chế xây dựng các nhà máy xí nghiệp, các nơi gây
ONN có tác đông đến chất lượng nước ngầm.

110
- Kiểm soát sử dụng đất để bảo vệ tài nguyên nước ngầm, khoanh vùng các nơi nhạy
cảm đối với nước ngầm. Hoặc các vành đai bảo vệ nước ngầm.
- Trợ cấp kinh phí để bảo vệ nước ngầm như ngặn chặn sự rò rỉ của nguồn thải.
V.2.6.3 Quản lý lưu vực sông
V.2.6.3.1 Khái quát về quản lý lưu vực sông (LVS)
Lưu vự
c sông (River Basin hay Watershed) có thể được hiểu là một vùng địa lý mà trong đó
phạm vi nước mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông. Có nhiều cách định nghĩa về quản
lý LVS, nhưng có thể hiểu đây là một khái niệm rộng gắn với các kế hoạch, chính sách và
hoạt động nhằm kiểm soát nguồn nước, tài nguyên và môi trường cũng như các quá trình
liên quan trong một lưu vực nhất định. Quy mô của việc quản lý LVS tuỳ thu
ộc vào các điều
kiện tài nguyên, địa lý và hành chính. Các chương trình quản lý tổng hợp LVS có thể tác
động toàn diện đến các mặt kinh tế, xã hội và đem lại nhiều lợi ích cho lưu vực như:
- Cấp nước: Để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con người và phục vụ phát triển kinh tế
xã hội, cả ba nguồn nước (nước mưa, nước mặt và nước ngầm) ở LVS đều
được khai
thác sử dụng.
- Chất lượng nước: Các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến chất lượng nước bao gồm địa
chất, đất, địa hình, thảm thực vật, quần thể động thực vật hoang dã và khí hậu. Nhưng
yếu tố quan trọng hơn gây ra các vấn đề về chất lượng nước chính là các hoạt động
của con người và vấn đề sử d
ụng đất trong lưu vực. Quản lý LVS sẽ phải kiểm soát

chặt chẽ các yếu tố này.
- Kiểm soát lũ: Việc cấp nước đồng thời đảm bảo chống lũ có thể là lý do quan trọng
nhất của các nỗ lực quản lý LVS. Cách tiếp cận quản lý tổng hợp LVS quan tâm đến
các vùng đầu nguồn và bảo vệ các vùng đất ngập nước.
- Kiểm soát bồi lắng: S
ự bồi lắng có thể ảnh hưởng đến chất lượng nước, sinh cảnh,
giao thông thuỷ, kiểm soát lũ và các dịch vụ du lịch, giải trí. Nó còn ảnh hưởng đến
các loài cá do bùn lắng trên lòng sông - nơi cần thiết cho chúng đẻ trứng, và che phủ
các sinh vật đáy quan trọng trong chuỗi thức ăn.
- Giao thông thuỷ: Các hoạt động giao thông thuỷ và dịch vụ cảng thường gây ô nhiễm
môi trường nước do việc xả d
ầu cặn và các chất thải có nguồn gốc dầu mỡ khoáng
cũng như chất thải sinh hoạt. Ngoài ra, vấn đề quan trọng nhất về mặt môi trường với
các hoạt động giao thông thủy là sự cố tràn dầu.
- Phát triển kinh tế với các công trình thuỷ điện - thuỷ lợi: Có thể thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế bằng việc quản lý LVS. Ở Việt Nam ngay từ nhữ
ng năm 80, Nhà
nước đã đầu tư kinh phí xây dựng các hồ chứa để tích nước trong mùa mưa lũ và xả
nước trong mùa kiệt kết hợp với phát điện, điều tiết lưu lượng dòng chảy ở hạ lưu và
đẩy lùi ranh giới nhiễm mặn, đảm bảo nhu cầu cấp nước, nuôi cá, cải tạo môi trường.
- Đa dạng sinh học: lưu vực sông đặc biệt là nh
ững nơi ven sông là nơi cư trú cần thiết
và đa dạng cho nhiều quá trình và nhiều loài sinh vật, đây còn là nơi cung cấp mối
liên kết giữa hệ sinh thái thuỷ sinh với hệ sinh thái vùng cao. Chẳng hạn như, thảm
thực vật ven sông sẽ kiểm soát nhiều cơ chế môi trường của hệ sinh thái sông, và

111
đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định lưu lượng, điều chỉnh dòng chảy cũng
như nhiệt độ sông. Các vùng đất ngập nước cũng đóng vai trò quan trọng tương tự
trong việc duy trì đa dạng sinh học và các quá trình trong LVS. Quản lý LVS có thể là

công cụ được sử dụng để làm tăng số lượng động thực vật hoang dã, một nhân tố của
sự đa dạng sinh thái. Mặc dù không phải là thích hợ
p với mọi trường hợp nhưng việc
lập kế hoạch quản lý LVS có thể bao gồm những nỗ lực tránh sự suy thoái nơi cư trú
của các loài động thực vật hoang dã nguy cấp.
- Cá và các sinh vật thuỷ sinh khác: cần có các hoạt động quản lý LVS để làm giảm các
ảnh hưởng và cải thiện, bảo tồn loài cá cũng như các sinh vật thuỷ sinh khác.
- Bảo tồn sinh cảnh: các LVS khi được bảo v
ệ tốt sẽ phục vụ cho nhiều mục đích như
giải trí, bảo vệ sinh cảnh hoang dã, lọc nước và lưu giữ nước.
- Giải trí-du lịch: Nước cấp cho các hoạt động giải trí-du lịch có thể được tăng cường
bằng việc quản lý LVS. Chẳng hạn như, các hoạt động quản lý LVS ở phía hạ lưu sẽ
giúp đảm bảo cấp nước đầ
y đủ và bảo vệ chất lượng nước, ngoài ra còn có thể đem lại
lợi ích cho các hồ chứa, làm tăng giá trị của chúng đối với các hoạt động giải trí như
bơi thuyền và câu cá.
V.2.6.3.2 Phương cách tiếp cận quản lý lưu vực sông
Mặc dù nhiều nước trên thế giới đã sử dụng cách tiếp cận này, song cách hiểu và áp dụng tại mỗi
nước có nhiều điểm khác nhau. Tuy nhiên, cách tiế
p cận lưu vực sông có một số điểm chung là:
Nhằm mục đích hài hoà các mục tiêu của các cơ quan địa phương và trung ương trong lưu
vực, giúp họ có được chiến lược quản lý hợp lý. Quá trình ra quyết định thường cố gắng bao
hàm đầy đủ các lĩnh vực liên quan và sử dụng kỹ năng "tìm tiếng nói chung" để xây dựng
được kế hoạch đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan.
- S
ử dụng thông tin khoa học và logic để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ sinh
thái thuỷ sinh, hệ sinh thái trên cạn, sức khoẻ con người, và các điều kiện kinh tế
trong lưu vực.
- Sử dụng các biện pháp tài chính phù hợp để chi phí được phân bổ cho các dự án
tương ứng với lợi ích thu được của chúng.

- Cố gắng tạo ra khung thoả thuận liên ngành nhằm đảm bảo các kế hoạch s
ẽ được thực
hiện dựa vào cách tiếp cận và mong muốn của các bên liên quan chứ không phải dựa
vào các luật lệ hay quy định.
- Xây dựng các biện pháp và tiêu chuẩn rõ ràng để kiểm tra và đánh giá hiệu quả của
việc quản lý LVS.
Nhìn chung, cách tiếp cận quản lý môi trường LVS này bao gồm 3 nét chính. Thứ nhất là sự
phát hiện vấn đề, phát hiện các mối đe doạ tiềm ẩn đối với sức khoẻ
con người và hệ sinh thái
trong lưu vực. Thứ hai là sự tham gia của các bên liên quan, đòi hỏi mọi người phải có sự
quan tâm thích đáng hoặc thích hợp nhất. Thứ ba là sự phối hợp hành động, đó là các nỗ lực
được thực hiện một cách tổng hợp và toàn diện một khi các giải pháp đã được quyết định.
Trong những năm gần đây, mặc dù những lợi ích của việc xây dựng kế
hoạch tổng hợp quản
lý LVS là rất lớn và được xây dựng trên nền tảng kỹ thuật tốt, nhưng việc thực hiện lại gặp

112
rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, bất cứ chương trình quản lý LVS nào cũng đều cần tính đến và
phải vượt qua những trở ngại đó là:
- Việc lập kế hoạch quản lý LVS thường được tiến hành theo quá trình tĩnh và thường
được công thức hoá về mục tiêu cũng như lộ trình thực hiện. Điều này khó nhận được
sự đồng tình và chấp nhận của các đối tượ
ng khác nhau vì mục tiêu của họ cũng rất
khác nhau.
- Ranh giới LVS thường không trùng với ranh giới hành chính, do vậy khó khăn cho
việc thiết lập quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan đến LVS.
- Các mô hình cở sở để xây dựng kế hoạch thường dựa trên các cơ sở dữ liệu yếu do
vậy độ chính xác và tin cậy không cao.
Về thực chất, việc lập kế hoạch quản lý LVS là công việc r
ất phức tạp, nhất là khi tính đến

những tác động về môi trường. Quá trình lập kế hoạch thường chậm và mất rất nhiều thời
gian để nó có thể thực sự được tiến hành.
V.2.6.4 Sử dụng GIS trong quản lý môi trường nước
Trong lĩnh vực quản lý môi trường, công nghệ viễn thám được coi như một công cụ quan
trắc hữu ích, nhằm theo dõi những biến động của môi trường theo thời gian, phát hi
ện kịp
thời những ảnh hưởng bất lợi của các hiện tượng thiên nhiên và tác động của con người lên
môi trường. Những hiện tượng thiên nhiên thường được quan trắc là:
- Theo dõi, giám sát diễn biến môi trường nước mặt.
- Theo dõi những diễn biến lũ lụt và đánh giá ảnh hưởng của chúng, đồng thời đề xuất các
biện pháp dự báo và phòng tránh có hiệu quả.
- Theo dõi, dự báo những hiện tượng cháy rừ
ng và các dạng mất rừng, thoái hoá rừng
- Quan trắc đánh giá những tai biến môi trường như sạt lở đất hoặc xói mòn đất, thoái hoá
đất, sa mạc hoá

V.2.7. Bảo tồn nước sinh hoạt
Với hiện trạng nguồn nước như hiện nay, vấn đề ô nhiễm khá trầm trọng. Vì vậy chúng ta
cần có một số biện pháp thật cụ thể và triệt để, tập trung vào các mặt sau:
1. Nâng cao ý thức b
ảo vệ môi trường, nâng cao trình độ dân trí cho mọi người nhất là dân
trí về môi trường.
2. Có qui định với tất cả xí nghiệp phải xử lý nước thải chất thải trước khi dẫn ra kênh hoặc
sông rạch.
3. Có các biện pháp kiểm soát ô nhiễm từ vùng nông thôn và miền núi, Những vùng bị mặn
phèn thì nên đề xuất hướng quản trị để chống ô nhiễm nguồn nước.
4. Nghiên cứu chất lượ
ng môi trường nước phải đồng bộ và tổng hợp, nhất là nghiên cứu
chất lượng nước không thể tách rời với chất lượng môi trường đất.
5. Quản lý chất thải theo nguyên tắc tránh thải, giảm thải, tái sử dụng, tái chế, xử lý và thải

bỏ có thể tóm tắt qua sơ đồ dưới đây

113












V.2.8. Sử dụng nước và tái sử dụng nước
Ở Việt Nam nguồn nước ngọt có được nhờ vào nước mưa hằng năm, với đặc điểm lượng
mưa hằng năm từng vùng khác nhau, nơi cao tới hơn 2.000 mm, nơi thấp chỉ 600 - 700 mm;
nhưng lượng mưa đó không phân đều trong năm mà tập trung vào một số tháng trong năm,
trong tháng cũng chỉ tập trung vào mộ
t số ngày. Có những trận mưa hàng trăm ly trong ngày
gây nên lũ lụt và nạn xói mòn đất nghiêm trọng; đồng thời tình trạng mưa phân bố không
đều trong năm cũng gây nên những đợt hạn hán khắc nghiệt kéo dài. Vụ hạn từ cuối năm
2004 đến 2005 kéo dài tới mười tháng ở các tỉnh cực nam Trung Bộ và Tây Nguyên không
những đã gây nên thiệt hại to lớn cho sản xuất nông nghiệp mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng
đời sống củ
a cư dân trong vùng. Với những đặc điểm thiên nhiên và thiên tai kể trên, đòi hỏi
chúng ta muốn có nền sản xuất, nhất là nông nghiệp, bền vững và ổn định cuộc sống của
nhân dân, phải xây dựng một chiến lược sử dụng nước có cơ sở khoa học kết hợp kinh
nghiệm thực tiễn nhiều năm trên thế giới và trong nước để sử dụng nguồn nước tiế

t kiệm và
đạt hiệu quả cao nhất.
Chiến lược sử dụng nước là một công trình khoa học mang tính tổng hợp nhiều lĩnh vực.
Các nước trên thế giới và nước ta nhiều năm cũng đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm, nhất
là trong lĩnh vực chống xói mòn. Nhưng trong những năm của thập kỷ 60 và 70 của thế kỷ
20, do khai thác thiên nhiên, phát triển kinh tế thiếu khoa học, lãng phí tài nguyên, làm mất
cân bằ
ng sinh thái, ô nhiễm môi trường, nạn lũ lụt, hạn hán xảy ra hằng năm ngày càng trầm
trọng, nạn thiếu nước ngọt cho cuộc sống và sản xuất đang trở thành nguy cơ số một của thế
giới. Việt Nam cũng đang vấp phải tình trạng tương tự. Ðã đến lúc, các nước cần tính đến
chiến lược nhằm từng bước giải quyết một cách cơ bả
n vấn đề bức xúc này. Nội dung cơ bản
của chiến lược sử dụng nước bao gồm:
- Giải pháp giữ nước, giữ tại chỗ, giữ từng chặng, triệt để hạn chế lượng nước mưa chảy ra
biển. Ðịa hình phần lớn các tỉnh nước ta đều có độ dốc đổ ra Biển Ðông, nếu không có
những giải pháp giữ nước thì sau mỗi trận m
ưa tạo dòng chảy trên mặt đất chiếm tới 90%
lượng nước mưa, làm xói mòn hàng chục tấn đất mùn và lượng nước mưa quý hiếm đó
Tránh thải
Giảm thải
Tái sử dụng
Tái chế
Xử lý
Thải bỏ

114
nhanh chóng theo sông chảy ra biển. Các giải pháp giữ nước tại chỗ và từng chặng bao gồm
tích trữ nước mặt, tăng lượng nước ngầm. Tổng thể các giải pháp là một hệ thống hoàn chỉnh
chia nhiều bước, thực hiện trong nhiều năm; nhỏ và dễ làm trước, to và khó làm sau, tùy
theo khả năng huy động nhân lực, tài lực của nhân dân và nhà nước. Trước mắt cần tổ chức

một chương trình nghiên cứu xây d
ựng hệ thống giải pháp được bố trí thành hệ thống kế
hoạch, chia bước hằng năm, góp phần tăng trưởng kinh tế, bảo đảm sản xuất bền vững và ổn
định đời sống xã hội. Mỗi khi tạo được các công trình trữ nước lớn, nhỏ hay các đập tràn
dâng mức nước, cần có kế hoạch sử dụng có hiệu quả nguồn nước mới được tạ
o nên, lấy
hiệu quả kinh tế của bản thân nó để tạo điều kiện thực hiện tiếp kế hoạch của giai đoạn sau.
- Sử dụng nước hợp lý, phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Cần hình thành một chương trình
nghiên cứu khoa học để làm cơ sở phân phối nguồn nước quý hiếm này cho các lĩnh vực sử
dụng như: cho cư dân thành thị và nông thôn, cho các ngành kinh tế qu
ốc dân.
- Chống ô nhiễm nguồn nước sạch, hiện tượng khá phổ biến ở nước ta hiện nay là sử dụng
nước lãng phí và làm ô nhiễm nguồn nước; đồng thời nước thải không xử lý càng làm tăng
mức độ ô nhiễm nguồn nước sạch. Nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài là tăng cường tuyên
truyền, nâng cao dân trí về bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước sạ
ch, thực hiện các biện
pháp chống ô nhiễm nguồn nước sạch. Ba giải pháp trên bao gồm một hệ thống các giải
pháp mang tính tổng hợp, cần được tiến hành đồng bộ mới đạt được yêu cầu hỗ trợ lẫn nhau,
chi phí thấp, hiệu quả cao.
- Tái sử dụng nước thải trong sinh hoạt cũng như trong các lĩnh vực sản xuất để quay vòng
sử dụng nước nhằm tiế
t kiệm nguồn nước cho cộng đồng, không chỉ đem lại lợi ích về môi
trường mà còn giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở những vung khan hiếm
nước hay thiếu nước sạch. Khái niệm tái sử dụng nước (TSDN) trong quá trình sản xuất và
sinh hoạt đã có từ rất lâu. Những hoạt động tái sử dụng đã góp phần làm giảm giá thành và
giúp giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường. Ngày nay, trong b
ối cảnh cạnh tranh khốc liệt,
vai trò của tái sử dụng như là nguồn cung cấp nguyên, nhiên vật liệu giá rẻ càng trở nên
quan trọng hơn. Nguồn nước đầu vào cho tái sử dụng nước có thể coi là vô tận, vì có sản
xuất là có nước thải và có cơ hội cho tái sử dụng. Mặc khác, tái sử dụng còn là một giải pháp

hữu hiệu làm giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí xử lý chất thải và do đó hạ
giá thành sản
phẩm. Bên cạnh những lợi ích kinh tế, TSDN góp phần làm giảm các thiệt hại môi trường do
nước thải gây ra, đồng thời nâng cao uy tín và giúp gắn mác sinh thái cho các sản phẩm của
công ty. Xét trên tổng thể, thực hiện tốt biện pháp TSDN đem lại môi trường trong sạch hơn,
cải thiện sức khỏe cộng đồng và là một trong những giải pháp quan trọng đảm bảo sự phát
triển bền vững của xã hộ
i. Các lợi ích của việc TSDN không chỉ dừng lại ở khâu sản xuất.
Nhiều khi, những lợi ích môi trường và xã hội gián tiếp còn to lớn hơn những lợi ích kinh tế
đo đếm được. Chẳng hạn, tái chế giúp khôi phục và duy trì một môi trường trong sạch và
lành mạnh, nhờ vậy giảm các chi phí chữa bệnh và chi phí do nghỉ ốm. Môi trường trong
lành cũng giúp phát triển ngành du lịch, kéo theo là các hoạt động kinh tế khác như nhà
hàng, khách sạn, thương m
ại, cơ sở hạ tầng Về lâu dài, việc duy trì sự phát triển bền vững
quan trọng hơn nhiều so với tăng trưởng nóng trong một thời gian ngắn với chất lượng phát
triển thấp, gây áp lực lớn lên hệ thống cơ sở hạ tầng và gây ra những vấn đề môi trường trầm
trọng. Một xã hội phát triển bền vững là xã hội không những đảm bảo được các nhu c
ầu hiện
tại của mình mà còn có khả năng đảm bảo nhu cầu cho các thế hệ tương lai. Điều này chỉ có
thể thực hiện được khi các nguồn tài nguyên được sử dụng một cách hiệu quả và quan trọng

×