Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

GIÁO TRÌNH CƠ SỞ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG part 5 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 19 trang )


77
- CFC chiếm 20%
- CH
4
chiếm 16%
- O
3
chiếm 8% (tầng đối lưu)
- NO chiếm 6%
Vấn đề ở đây là sự tích lũy ngày càng nhiều lượng CO
2
và một số khí khác trong nhà kính.
Từ đó phần lớn tia bức xạ từ mặt đất phân phối lại khí quyển bị giữ trong nhà kính, vì vậy
làm nhiệt độ trung bình mặt đất ngày càng tăng lên.
a Nguyên nhân dẫn đến gia tăng nồng độ khí nhà kính
- Sự đóng góp của ngành năng lượng: 80 % khí CO
2
tỏa ra do việc đốt các nhiên liệu
hóa thạch để tạo nguồn năng lượng, còn lại là do sự tàn phá rừng và các hoạt động
khác. Có khoảng 35% khí CH
4
tỏa ra có thể quy về năng lượng (20% từ việc đốt sinh
khối, còn 15% từ việc khai thác khí thiên nhiên). Hàng năm, con người thải vào khí
quyển 550 triệu tấn CH
4
. Khoảng 50% khí NO có liên quan đến việc sử dụng nhiên
liệu hóa thạch.
- Hậu quả của việc tàn phá rừng: thực vật mới có khả năng hấp thụ trực tiếp năng
lượng của các dao động điện từ, trước hết là ánh sáng mặt trời. Nhờ năng lượng này,
chúng có thể chuyển hóa các chất vô cơ, đặc biệt là nước và khí CO


2
thành các chất
hữu cơ như CH (Hydratcarbon). Quá trình quang hóa này trong đó clorophin (chất
màu của lá và các bộ phận khác có màu xanh lá cây của thực vật) hấp thụ năng lượng
ánh sáng chuyển nó thành năng lượng của liên kết hóa học của các chất hữu cơ gọi là
“sự quang hợp”.Từ khái niệm trên, ta thấy vai trò của rừng nói riêng và thực vật nói
chung là vô cùng to lớn trong việc hấp thụ CO
2
và thải oxy trong tự nhiên, để duy trì
và phát triển sống của thế giới thực vật trên hành tinh.
- Hoạt động công nghiệp phát triển liên tục, tăng nhanh và không được qui họach.
- Quy mô và mạng lưới giao thông tăng nhanh.
- Bùng nổ dân số trên quy mô toàn cầu.
Từ đó làm nồng độ CO
2
trong khí quyển tăng lên không ngừng.
Ngoài khí CO
2
còn một số khí khác do những hoạt động của con người cũng góp phần đáng
kể trong việc làm tăng nồng độ trong khí nhà kính. Ví dụ
o CH
4
: Hàng năm, con người thải vào khí quyển 550 triệu tấn, khí methan
giữ nhiệt gấp 30 lần lớn hơn khí CO
2
.
o CFC (chloro fluorocarbon): Nó tồn tại hàng trăm năm trong khí quyển và
nó hấp thụ nhiệt 17.000 lần lớn hơn CO
2
. Chính sự tồn tại khá lâu trong khí

quyển của các chất khí đó nên nó đã đóng góp đáng kể vào việc làm tăng
nhiệt độ trái đất.
b Hậu quả của việc nóng lên của trái đất
Theo dự đoán, nếu nồng độ khí CO
2
trong khí quyển tăng gấp đôi thì nhiệt độ trung bình của
trái đất sẽ tăng lên khoảng 3,6
0
C. Sự gia tăng tiêu thụ nhiên liệu hoá thạch của loài người

78
đang làm cho nồng độ khí CO
2
của khí quyển tăng lên. Sự gia tăng khí CO
2
và các khí nhà
kính khác

trong khí quyển trái đất làm nhiệt độ trái đất tăng lên. Theo tính toán của các nhà
khoa học, khi nồng độ CO
2
trong khí quyển tăng gấp đôi, thì nhiệt độ bề mặt trái đất tăng lên
khoảng 3
o
C. Các số liệu nghiên cứu cho thấy nhiệt độ trái đất đã tăng 0,5
o
C trong khoảng
thời gian từ 1885 đến 1940 do thay đổi của nồng độ CO
2
trong khí quyển từ 0,027% đến

0,035%. Dự báo, nếu không có biện pháp khắc phục hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ trái đất sẽ
tăng lên 1,5 - 4,5
o
C vào năm 2050.
Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí được xếp theo thứ tự sau: CO
2
=> CFC
=> CH
4
=> O
3
=>NO
2
. Sự gia tăng nhiệt độ trái đất do hiệu ứng nhà kính có tác động mạnh
mẽ tới nhiều mặt của môi trường trái đất.
• Nhiệt độ trái đất tăng sẽ làm tan băng và dâng cao mực nước biển. Như vậy, nhiều
vùng sản xuất lương thực trù phú, các khu đông dân cư, các đồng bằng lớn, nhiều đảo
thấp sẽ bị chìm dưới nước biển.
• Sự nóng lên của trái đất làm thay đổi điều kiện sống bình thường của các sinh vật trên
trái đất. Một số loài sinh vật thích nghi với điều kiện mới sẽ thuận lợi phát triển.
Trong khi đó nhiều loài bị thu hẹp về diện tích hoặc bị tiêu diệt.
• Khí hậu trái đất sẽ bị biến đổi sâu sắc, các đới khí hậu có xu hướng thay đổi. Toàn bộ
điều kiện sống của tất cả các quốc gia bị xáo động. Hoạt động sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ hải sản bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Nhiều loại bệnh tật mới đối với con người xuất hiện, các loại dịch bệnh lan tràn, sức kho

của con người bị suy giảm. Sự nóng lên trái đất sẽ dẫn đến sự thay đổi các chủng, loại trong
sinh thái rừng (WHO, 1997).

IV.2.6 Tài nguyên nước

IV.2.6.1 Tài nguyên nước trên trái đất
Nước tham gia vào thành phần cấu trúc của sinh quyển và điều hòa các yếu tố của khí hậu,
đất đai và sinh vật thông qua chu trình vận động của nó. Nước còn chứa đựng những tiềm
năng khác, đáp ứng những nhu cầu đa dạng c
ủa con người: Tưới tiêu cho nông nghiệp; dùng
cho sản xuất công nghiệp, tạo ra điện năng và nhiều thắng cảnh văn hóa khác
Trên trái đất, các đại dương chiếm một diện tích khoảng 361 triệu km
2
(71% diện tích bề mặt
Trái đất). Trữ lượng tài nguyên nước có khoảng 1,5 tỉ kilômét khối (km
3
) trong đó có
khoảng 91 triệu km
3
(0,07%) là các vực nước ngọt nội địa, 97,61% là đại dương và biển. Tài
nguyên nước ngọt cần thiết cho sự sống của loài người, có khối lượng khoảng 28,25 triệu
km
3
, chiếm 2,08% khối lượng chung của thủy quyển. Phần lớn nguồn nước ngọt này ở dạng
đóng băng không thể sử dụng được. Trên thực tế, nước có thể sử dụng được chỉ có 4,2 triệu
km
3
, tương ứng với 0,31%
IV.2.6.2 Chu trình nước và sự phân bố của nước
Nước trên hành tinh phân bố không đều. Nước tự nhiên tập trung phần lớn ở biển và đại
dương, sau đó là khối băng ở các cực, rồi nước ngầm. Nước ngầm tầng mặt chiếm

79
một tỉ lệ không đáng kể. Nước không ngừng vận động và chuyển trạng thái, tạo nên vòng
tuần hoàn của nước trong sinh quyển. Nước bốc hơi, ngưng tụ rồi mưa. Nước mưa rơi xuống

đất một phần ngưng đọng trong các hồ, phần khác tạo nên dòng chảy bề mặt để đổ ra biển.
Năng lượng cho quá trình này lấy từ Mặt trời, dưới dạng b
ức xạ nhiệt. Lượng mưa hoặc
tuyết rơi trên hành tinh phân bố không đều phụ thuộc vào địa hình và khí hậu, lượng mưa
(tuyết) trung bình hàng năm được tính như sau:
Khí hậu hoang mạc: dưới 120mm; khí hậu khô: 120-250mm; khí hậu khô vừa 250-500mm;
khí hậu ẩm vừa 300-1.000mm; khí hậu ẩm: 1.000-2.000mm; khí hậu quá ẩm trên 2.000mm.
Nói chung, đại dương là nơi nhận lượng mưa, tuyết nhiều nhất, trung bình hàng năm, lượng
mưa (tuyết) trên đại dươ
ng khoảng 990mm so với 650-670mm ở lục địa.
IV.2.6.3 Quản lý và sử dụng nước
Từ khi sinh ra con người đã tác động vào chu trình nước, tất nhiên chỉ trong phạm vi của
phần nước rơi trên bề mặt đất. Con người cần nước cho nhu cầu sinh sống của mình: nông
nghiệp, công nghiệp nuôi trồng thủy sản và những nhu cầu về văn hóa, giải trí, Người ta
ước tính rằng, trên phạm vi toàn cầu nước dùng cho sinh hoạt chiếm kho
ảng 6% tổng số, cho
công nghiệp 21%, số còn lại dành cho nông nghiệp. Trong công nghiệp, ví dụ, để sản xuất 1
tấn giấy cần 250 tấn nước; 1 tấn phân đạm cần 600 tấn nước. Còn trong nông nghiệp, để có
được1 tấn đường, hoặc 1 tấn ngô, thực vật phải sử dụng tới 1.000 tấn nước. Như vậy, trong
sản xuất, nguồn nước này không chỉ lấy từ sông, hồ mà còn rút ra từ nước ng
ầm.
Nước được sử dụng cần 2 tiêu chuẩn: số lượng và chất lượng.
- Về số lượng: Trên thế giới, nhiều nơi nước dư thừa nhưng không được sử dụng vì chất
lượng kém, ngược lại, có nơi nước ít bị bẩn nhưng lại cạn kiệt. Nhân loại đang đứng trước
ngưỡng cửa sự khủng hoảng nước. Hiện t
ại con người chưa thể can thiệp được vào sự cân
bằng nước trong thiên nhiên. Vì khả năng tác động của con người đến lượng nước rơi trên bề
mặt các lục địa còn quá nhỏ bé: 90% lượng nước rơi có nguồn gốc từ biển và chỉ 10% nhờ
sự thoát hơi nước của lớp phủ thực vật và sự bốc hơi của các thủy vực. Nói một cách khác,
con người chư

a có thể điều khiển thời tiết và khí hậu, mà mới chỉ có khả năng tác động có
hiệu quả đến sự phân bố của nước rơi (do mưa) như tác động đến hệ thực vật, canh tác lớp
đất mặt, tạo ra vi địa hình, xây dựng các hồ chứa, đắp đê ngăn lũ lụt, khai thác nước ngầm
Trong vùng khí hậu ẩm , rừng bảo vệ nguồn nước cho các sông su
ối và độ ẩm đất, ngăn chặn
và hạn chế tác động của nước mưa rơi xuống đất. Ở những vùng có du canh, rừng bị tàn phá
hoặc ở những nơi khô hạn có nền nông nghiệp và chăn nuôi truyền thống kiểu du mục,
thường xảy ra cháy rừng hoặc thảm cỏ bị dẫm đạp quá mức, nạn rửa trôi, xói mòn xảy ra
càng mạnh, lòng sông suối ngày càng nông do bồi đắp bở
i các vật liệu xói mòn, nạn lũ quét
đe dọa nghiêm trọng. Việc xây dựng các hồ chứa, các hệ thống đập ngăn lũ đã trở thành yêu
cầu của cuộc sống nhằm sử dụng nước tưới cho nông nghiệp, phát triển nghề thủy sản và
khai thác điện năng
Khai thác nước ngầm cũng trở thành phổ biến, trước hết người ta khoan thăm dò, đánh giá
trữ lượng và xây d
ựng bản đồ phân bố của nó. Theo số liệu thống kê, mỗi người trên Trái đất
có thể có được hơn 70 triệu gallon nước ngầm, tuy nhiên chưa xác định được lượng nước
ngọt, vì trong số này một phần đáng kể là nước lợ và nước mặn.

80
- Về chất lượng: đây là vấn đề quan trọng khi đã có nguồn nước. Chất lượng nước phải phù
hợp với từng nhu cầu sử dụng, ví dụ: dùng cho sinh hoạt; cho công nghiệp; cho nông nghiệp
hoặc cho nuôi trồng thủy sản. Thực tế cho thấy, ở nhiều nước không phải thiếu nguồn nước mà
là thiếu nước có chất lượng cần thiết, nhất là nước dùng cho sinh hoạt. Một biệ
n pháp khả thi và
hữu hiệu hiện nay là tái sử dụng nước, nghĩa là quay vòng số lượng nước đã sử dụng. Đây là
một quy trình công nghệ thanh lọc nước có chất lượng xấu thành nước có chất lượng tốt.

IV.2.7 Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản là loại tài nguyên không tái tạo được. Cả nước hiện có tổng cộng trên 1.000 mỏ

đang hoạt động và khai thác trên 50 loại khoáng sản khác nhau. Hiện tại, do còn quản lý
lỏng lẻ
o, tình trạng khai thác bừa bãi tương đối phổ biến, nhất là ở các mỏ nhỏ nằm phân
tán, rải rác ở các địa phương. Bên cạnh việc làm lãng phí tài nguyên do không tận thu được
hàm lượng khoáng sản hữu ích, việc khai thác bằng công nghệ lạc hậu còn gây ra tình trạng
mất rừng, xói lở đất, bồi lắng và ô nhiễm sông suối, ven biển.
Những hoạt động ưu tiên trong việc sử dụng khoáng sản:
- Đưa vào sử
dụng các công cụ kinh tế, hành chính và chế tài pháp luật nhằm thực hiện
kiên quyết và có hiệu quả hơn Luật Khoáng sản.
- Kiện toàn hệ thống quản lý tài nguyên khoáng sản ở Trung ương và các địa phương.
Xây dựng quy hoạch thống nhất sử dụng các nguồn tài nguyên khoáng sản và bảo vệ
môi trường.
- Đổi mới công nghệ khai thác, sàng tuyển và chế biến nhằm tận dụng tài nguyên
khoáng sản và bảo vệ
môi trường. Nghiên cứu công nghệ sử dụng các loại quặng có
hàm lượng thấp nhằm triệt để sử dụng khoáng chất trong các mỏ, đồng thời giảm khối
lượng đất đá thải, thu hẹp diện tích bãi thải. Tìm giải pháp thu hồi các chất hữu ích từ
các bãi thải quặng để làm sạch môi trường và tránh lãng phí tài nguyên.
- Tổ chức trình tự khai thác mỏ một cách hợp lý, tránh tình trạng mỏ dễ thì làm trước,
mỏ khó thì bỏ lại, làm ảnh hưởng tới việc theo dõi, đánh giá và quy hoạch khai thác
khoáng sản. Hạn chế và sớm tiến tới nghiêm cấm tình trạng khai thác mỏ một cách tự
phát, bừa bãi.
- Đối với tài nguyên khoáng sản ở dưới lòng sông, cần khoanh khu vực khai thác, tránh
làm sạt lở bờ và thay đổi dòng chảy.
- Tăng đầu tư cho khâu phục hồi, tái tạo và cải thiện môi trường sinh thái ở các địa bàn
khai thác mỏ.

IV.3. SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Vấn đề môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên có một tầm quan trọng thực sự

đối với thế giới ngày nay. Khởi đầu, quan niệm bảo vệ môi trường được quan niệm thu hẹp
trong việc bảo vệ thiên nhiên và vệ sinh môi trường, chống ô nhiễm nên nhiều người nghĩ
rằng chỉ liên quan đến các nước phát triển là chính. Thái độ này đã dần d
ần thay đổi khi loài
người ý thức được sự huỷ diệt môi trường do quá trình phát triển không chú ý đến cân bằng

81
sinh thái trong tự nhiên. Thực tế sử dụng hợp lý và hiệu quả TNTN không chỉ giúp năng cao
năng suất lao động và đời sống của người dân mà còn góp phần bảo vệ môi trường và chất
lượng cuộc sống của cộng đồng. Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững các nguồn
tài nguyên thiên nhiên cần được đặc biệt ưu tiên, bao gồm các hoạt động về khai thác hợp lý
và sử dụng ti
ết kiệm, có hiệu quả tài nguyên. Bởi vì hầu hết các vấn đề ô nhiễm môi trường
là do việc khai thác và sử dụng tài nguyên kém hiệu quả nhất là tài nguyên đất, nước, rừng
và khoáng sản (Bộ Tài Nguyên & MT, 2005).

IV.3.1 Sử dụng hiệu quả tài nguyên đất
- Sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất đã và đang thực hiện các chính sách,
chương trình và dự án thích hợp như : giao đất khoán rừng cho hộ gia đình, trồ
ng rừng,
nông lâm kết hợp, phát triển cây lâu năm trên đất dốc, bảo tồn và sử dụng bền vững đất
ngập nước, quản lý lưu vực sông và đới ven bờ Một số hành động quốc tế nhằm chống
thoái hoá đất cũng đã được thực hiện, song quy mô còn rất nhỏ. Những hoạt động ưu tiên
nhằm sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất: b
ổ sung, sửa đổi và hoàn thiện hơn
các chính sách và pháp luật về quyền sở hữu, sử dụng và quản lý nhà nước về đất đai.
Xây dựng và sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin về tài nguyên đất. Tiếp tục xây
dựng và ban hành các chính sách, các quy định về quản lý đất dốc, đất lưu vực sông và
đất ngập nước. Lồng ghép tốt hơn nữa các chính sách quốc gia với các kế hoạch hành
độ

ng quốc tế về việc chống thoái hoá và sử dụng đất bền vững.
- Điều hoà sự phân bố dân số và di dân giữa các vùng, miền nhằm giảm áp lực của dân số
đối với tài nguyên đất Xây dựng các chương trình tổng hợp nhằm bồi dưỡng, "trẻ hóa"
đất nông nghiệp ở các vùng đồng bằng đông dân. Nghiên cứu và áp dụng các hệ thống
sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp liên hoàn ở các vùng sinh thái khác nhau nhằ
m bảo đảm
hiệu quả phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp (nông học, sinh học, hóa học, cơ học ) và đầu
tư thâm canh sử dụng đất theo chiều sâu. Thực hiện tuần hoàn hữu cơ trong đất. Trồng
cây lâu năm có giá trị kinh tế, thương mại cao nhưng ít phải xới xáo đất và thực hiện các
hệ thố
ng nông-lâm-súc kết hợp ở vùng đất dốc. Quản lý lưu vực để bảo vệ đất và nước,
phát triển thuỷ lợi, giữ cân bằng sinh thái và điều hoà các tác động lẫn nhau giữa đồng
bằng và miền núi. Tái tạo lớp phủ thực vật bằng cây rừng hoặc tổ hợp nông-lâm kết hợp
để bảo vệ độ phì nhiêu của đất và sử dụng bền vững đất d
ốc.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên đất. Đào
tạo và huấn luyện để nâng cao kiến thức của nhân dân về công nghệ, kỹ thuật sử dụng và
quản lý đất. Tổ chức tuyên truyền và phát động phong trào quần chúng áp dụng các mô
hình tiên tiến về sử dụng bền vững tài nguyên đất.

IV.3.2 Sử dụng hiêu quả tài nguyên nước
Vi
ệt Nam có nguồn nước mặt và nước ngầm tương đối dồi dào, song lượng mưa phân bố
không đều giữa các mùa trong năm và giữa các vùng trong nước, gây ra lũ lụt về mùa mưa
và hạn hán về mùa khô ở nhiều nơi. Địa hình núi non tạo ra tiềm năng đáng kể về thủy điện

82
và dự trữ nước, đồng thời cũng làm tăng khả năng lũ lụt và xói mòn đất. Tài nguyên nước
ngầm có thể được khai thác phục vụ yêu cầu sinh hoạt ở quy mô vừa và lớn ở một số vùng.

Đối với các nguồn nước quốc tế mà Việt Nam cùng có chung với các nước láng giềng, cần
thiết tăng cường sự phối hợp và hợp tác quốc tế trong việc sử dụng và b
ảo vệ, nhằm phục vụ
lợi ích công bằng và hợp lý giữa các bên (Bộ Tài Nguyên & MT, 2005).
Do vậy việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước cần phải:
- Xây dựng các chính sách, văn bản pháp luật, các quy định và quy trình kỹ thuật về sử
dụng, bảo vệ và quản lý nguồn nước. Nâng cao năng lực cho các cơ quan chính quyền
các cấp ở địa phương và cho cộng đồng dân cư trong việc quản lý và giám sát s
ử dụng
nguồn nước.
- Xây dựng chính sách, luật pháp quản lý tổng thể các nguồn nước quốc gia nhằm xem xét
các nhu cầu khác nhau về nước như: tiêu thụ sinh hoạt của con người, tưới tiêu nông
nghiệp, nuôi trồng thuỷ hải sản, thủy điện, du lịch và giải trí để cân đối những nhu cầu
này với tính lợi ích của nước tự nhiên và tiêu chí quản lý hệ sinh thái.
- Nghiên cứu nhu cầu và các phươ
ng án sử dụng nước lâu dài nhằm cân đối nguồn nước
trên quy mô quốc gia và ở từng vùng. Đặc biệt chú ý quy hoạch tổng thể nguồn cung cấp
nước cho các đô thị lớn, trung bình và các khu công nghiệp.
- Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ tài
nguyên nước. Khuyến khích cộng đồng dân cư tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi
trường và tiế
t kiệm nguồn nước. Huy động sự tham gia rộng rãi của người thụ hưởng
nước vào quá trình lập kế hoạch, vận hành và tài trợ cho các cơ sở hạ tầng về nước.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về tài nguyên nước. Rà soát lại các chức
năng quản lý nguồn nước của các cơ quan khác nhau nhằm tránh chồng chéo, trùng lặp
nghiên cứu hình thành bộ máy tổ chức quản lý tài nguyên n
ước nước mang tính thống
nhất và liên ngành. Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc sử dụng, quản lý và bảo vệ
các nguồn nước dùng chung giữa Việt Nam và các nước láng giềng.
- Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án quản lý tổng hợp các lưu vực sông, các

vùng đầu nguồn, nước ngầm. Mở rộng và nâng cấp hệ thống thủy lợi các cấp, nâng cao
hiệu quả sử dụng và tái s
ử dụng nước.
- Xây dựng các đơn giá về phí dịch vụ theo nguyên tắc "người sử dụng nước phải trả tiền"
và "trả phí gây ô nhiễm".
- Đẩy mạnh áp dụng các công nghệ xử lý nước thải, khuyến khích sử dụng các công nghệ
sạch trong sản xuất để giảm lượng chất thải, tái sử dụng nước thải. Tu bổ các sông ngòi
và nâng cấp các hệ thống tưới tiêu bị
xuống cấp trầm trọng. Khuyến khích công tác bảo
vệ rừng tự nhiên và trồng cây gây rừng.

IV. 3.3 Sử dụng hợp lý tài nguyên rừng
- Củng cố hệ thống quản lý nhà nước để hướng dẫn sử dụng bền vững và bảo vệ tài
nguyên rừng, kết hợp với sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư. Tiếp tục đẩy mạnh
việc giao đất khoán r
ừng cho các hộ gia đình và tập thể theo Luật Đất đai và Luật Bảo vệ

83
và phát triển rừng. Xây dựng, ban hành và thực hiện các chính sách, pháp luật nhằm thu
hút đầu tư cho việc phát triển và bảo vệ rừng.
- Hỗ trợ nhân dân trồng và bảo vệ rừng, sử dụng có hiệu quả đất rừng được giao khoán.
Khuyến khích cải thiện đời sống thông qua sử dụng bền vững rừng và quản lý rừng theo
các nhóm cộng đồng dân cư. Trao các hợp đồng bảo vệ rừng cho các cá nhân, h
ộ gia
đình, các nhóm cộng đồng dân cư để bảo đảm công tác bảo vệ và quản lý phù hợp với
các khu rừng phòng hộ. Xây dựng, ban hành và hướng dẫn về miễn giảm thuế sử dụng
đất, vay vốn với lãi suất ưu đãi cho việc đầu tư thành lập trang trại; ban hành các chính
sách quản lý vùng đệm và vùng lõi rừng cùng các hướng dẫn thực hiện có liên quan.
Triển khai các chính sách chia sẻ lợi nhuận phù hợp trong việc bảo v
ệ rừng nhằm khuyến

khích nhân dân địa phương tham gia vào công tác quản lý và bảo vệ rừng.
- Thúc đẩy phát triển nông-lâm nghiệp sinh thái, các loại hình trang trại nông-lâm nghiệp,
đồng thời tăng cường các dịch vụ mở rộng nông nghiệp. Khuyến khích sử dụng bền vững
các sản phẩm rừng phi gỗ. Phát triển các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu thay thế gỗ.
Nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ kỹ thuậ
t và công nghệ mới trong sản xuất lâm nghiệp.
Khuyến khích trồng các loài cây bản địa trong tất cả các hoạt động trồng rừng và tái
trồng rừng. Áp dụng công nghệ khai thác và chế biến gỗ hiện đại, có hiệu quả sử dụng tài
nguyên rừng cao.
- Khuyến khích sử dụng các loại nhiên liệu để thay thế gỗ củi như than, khí ga và thủy
điện quy mô nhỏ Nghiên cứu đánh giá để lựa ch
ọn nhiên liệu thay thế gỗ củi và đề xuất
việc sử dụng hữu hiệu các nguồn năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí ga tự nhiên
hoặc năng lượng thủy điện.

IV.3.4 Sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản là loại tài nguyên không tái tạo được, nếu quản lý chưa chặt chẽ và tình trạng
khai thác thiếu quy hoạch như hiện nay đã gây ra tình trạng thất thoát tài nguyên khoáng sả
n,
huỷ hoại môi trường đất, thảm thực vật và gây nhiều sự cố môi trường như sụt lở, sập hầm lò
khai thác Đặc biệt các mỏ nhỏ nằm phân tán ở các các địa phương không được tổ chức
quản lý thống nhất, đồng bộ nên tình trạng thất thoát tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường
càng trầm trọng hơn. Bên cạnh việc làm lãng phí tài nguyên do không tận thu được hàm
lượng khoáng sản hữu ích, việc khai thác b
ằng công nghệ lạc hậu còn gây ra tình trạng mất
rừng, xói lở đất, bồi lắng và ô nhiễm sông suối, ven biển. Để sử dụng tiết kiệm và có hiệu
quả nguồn tài nguyên khoáng sản, cần lưu ý một số mặt sau:
- Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý tài nguyên khoáng sản ở Trung ương và các địa
phương. Sử dụng các công cụ kinh tế, hành chính và chế tài pháp luật nhằm thực hiệ
n

kiên quyết và có hiệu quả hơn Luật Khoáng sản.
- Xây dựng quy hoạch thống nhất sử dụng các nguồn tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi
trường. Đánh giá và quy hoạch khai thác khoáng sản. Hạn chế và sớm tiến tới nghiêm
cấm tình trạng khai thác mỏ một cách tự phát, bừa bãi. Đối với tài nguyên khoáng sản ở
dưới lòng sông, cần khoanh khu vực khai thác, tránh làm sạt lở bờ và thay đổi dòng chảy.

84
- Tăng đầu tư cho khâu phục hồi, tái tạo và cải thiện môi trường sinh thái ở các địa bàn
khai thác mỏ. Thực hiện bồi hoàn các dạng tài nguyên sau khai thác như: hoàn thổ, trồng
cây xanh, khôi phục thảm thực vật, hệ sinh thái, tái sử dụng chất thải ở những vùng mỏ
đã khai thác
- Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ tài
nguyên khoáng s
ản. Khuyến khích cộng đồng dân cư tham gia vào các hoạt động bảo vệ
mỏ khoáng sản, đặc biệt đối với các mỏ nhỏ, phân tán và các loại khoáng sản có độ nhạy
cảm cao về kinh tế, dễ gây ô nhiễm môi trường.

IV.3.5 Sử dụng và phát triển tài nguyên biển
Việt Nam đã thực hiện một số chính sách và biện pháp nhằm bảo vệ môi trường biển. Các
Luật Dầu khí, Luật Hàng hải đ
ã được ban hành và Luật Thủy sản sắp được ban hành đều chú
ý tới vấn đề bảo vệ lâu dài nguồn lợi biển, cũng như bảo vệ môi trường biển. Một số thành
phố ven biển đang và sẽ thực hiện các công trình xử lý nước thải và rác thải. Một số dự án
quản lý tổng hợp vùng biển ven bờ đã được thực thi. Sử dụng bền vững tài nguyên biể
n cần
chú ý các mặt sau:
- Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế biển và quản lý tài nguyên, môi trường biển theo
quan điểm phát triển bền vững. Chiến lược này bao gồm các nội dung phân vùng chức
năng biển và ven biển, quản lý tổng hợp các hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản
ven biển, thành lập hệ thống các khu bảo tồn biển và ven biển, quy hoạch phát triển đô

thị và dân cư ven biể
n, phát triển các ngành nghề đa dạng và cải thiện đời sống cho
những cộng đồng dân cư ven biển, phòng ngừa và làm giảm tác hại của thiên tai ven
biển, trước hết là bão, lụt, sạt lở, nước dâng, tăng cường năng lực quản lý môi trường
biển và ven biển, phòng ngừa và ứng phó với các sự cố môi trường biển.
- Hình thành một thể chế liên ngành, thống nhất quản lý vùng biển và bờ bi
ển. Cần đổi
mới cách lập quy hoạch, kế hoạch phát triển và quản lý chủ yếu nhằm đạt được lợi ích
kinh tế cục bộ của ngành mà ít chú ý đến vấn đề bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường. Cần có chế tài buộc phải lồng ghép các vấn đề bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trường vào trong kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế của ngành. Trước mắt, các
ngành khai thác dầu khí, giao thông vận tải thuỷ, th
ủy sản, lâm nghiệp, du lịch cần có
chương trình phối hợp để cùng khai thác hợp lý,
bảo vệ tài nguyên và môi trường biển và ven biển.
- Tham gia và lập kế hoạch thực hiện các hiệp định và chương trình hành động quốc tế và khu
vực về đánh cá, sử dụng bền vững và bảo vệ nguồn lợi biển, bảo vệ đa dạng sinh học biển.
- Phát triển mạnh ngành nuôi, tr
ồng thuỷ sản trong nước lợ, nước mặn ven biển theo
hướng hài hòa với môi trường, đồng thời với việc phát triển và ứng dụng công nghệ sau
thu hoạch nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm sản phẩm của nghề thủy sản, bảo đảm an toàn
thực phẩm và tăng thu nhập ngoại tệ qua xuất khẩu.
- Phát triển và đa dạng hoá các ngành nghề để tă
ng khả năng tạo việc làm, xóa đói giảm
nghèo và nâng cao mức sống cho các cộng đồng ngư dân ven biển, giúp cho công tác bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường biển và ven biển được tốt hơn.

85
- Thiết lập và quản lý hiệu quả các khu bảo tồn biển và ven biển. Đẩy mạnh áp dụng các
tiêu chuẩn môi trường ngành và quốc gia. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ

bảo vệ môi trường biển và ven biển, công nghệ ứng cứu sự cố môi trường biển (tràn dầu,
đắm tàu, ngập mặn ).


Hình 4.14 Tài nguyên biển và ven biển bán đảo Cà Mau (Bùi Thị Nga & ctv2007)


Hình 4.15 Tài nguyên rừng ngập mặn bán đảo Cà Mau (Bùi Thị Nga & ctv2007)

86





Hình 4.16 Rừng ngập mặn –sinh kế của người dân vùng ven biển (Bùi Thị Nga & ctv2007)

IV.4. THẢO LUẬN CUỐI CHƯƠNG
1. Giải pháp chiến lược để bảo vệ Tài nguyên đất?
2. Các dạng tài nguyên nào dễ bị xáo trộn do họat động của con người? Vì sao?
3. Nguồn tài nguyên nào có thể tái sinh và dễ dang phục hồi trong điều kiện thuận lợi có thể




87
CHƯƠNG V: MÔI TRƯỜNG ĐẤT, NƯỚC VÀ KHÔNG KHÍ

V.1. MÔI TRƯỜNG ĐẤT
V.1.1 Định nghĩa

Môi trường đất là môi trường sinh thái hoàn chỉnh, bao gồm vật chất vô sinh sắp xếp thành
cấu trúc nhất định. Các thực vật, động vật và vi sinh vật sống trong đất. Các thành phần này
có liên quan mật thiết và chặt chẽ với nhau. Môi trường đất được xem như là môi trường
thành phần của hệ môi trường bao quanh nó gồm nước, không khí, khí hậu

V.1.2. Những thành phần chủ yếu của môi trườ
ng đất
V.1.2.1. Thành phần vô sinh
Thành phần này gồm có một nữa là các khoáng chất, phân nữa còn lại là không khí và nước và
một ít chất hữu cơ từ xác bã các động thực vật có trong đất. Chất khoáng trong đất có được từ
sự phân hũy đá mẹ, và nguồn khác đến từ sông hồ, dòng chảy đại dương, các cơn gió bảo, và
từ các nguồn khác Tùy theo kích thước cỡ hạt người ta chia thành cát, bụi, sét, hạt keo.
V.1.2.2 Thành phần hữu sinh.
V.1.2.2.1 Vi sinh vậ
t
Vi sinh vật đất gồm vi sinh vật hiếu khí, yếm khí và hiếm khí. Vi sinh vật là hệ sinh vật quan
trọng của môi trường đất. Đóng vai trò phân hũy để cung cấp chất hữu cơ.
V.1.2.2.2 Thực vật
- Thực vật sống trong lòng đất như rễ cây, thực vật không diệp lục, thực vật đơn bào.
- Thực vật trên mặt đất gồm nhiều loài, họ, bộ tạo nên quần xã thực vậ
t, mỗi dạng môi
trường đất đặc trưng cho hệ thực vật nhất định. Thí dụ; cỏ năng thấy ở vùng đất phèn.
V.1.2.2.3 Động vật
Động vật trong và trên lòng đất như: giun, chuột, mối, kiến, sâu bọ, côn trùng đẻ trứng trong lòng
đất. Mỗi loại đất cũng có hệ động vật nhất định như cá sặc rằng ở vùng đất phèn Các thành
phần này liên kết thành chuỗi thực phẩ
m và năng lượng tồn tại tất yếu trong môi trường đất.
Các thành phần vô sinh và hữu sinh tạo thành một dây chuyền thực phẩm và dây chuyền
năng lượng, tồn tại tất yếu trong môi trường đất.


V.1.3. Suy thoái đất
V.1.3.1 Định nghĩa
Suy thoái đất được xem như là sự suy giảm chất lượng đất đai, sự suy giảm này ảnh hưởng
đến năng suất và chất lượng của các sản ph
ẩm nông nghiệp. Tiến trình suy thoái đất có thể
nhanh hoặc chậm phụ thuộc vào điều kiện của thời tiết khí hậu, và trình độ hiểu biết của chủ
thể sử dụng và khai thác đất. Ngày nay suy thoái đất là vấn đề môi trường nan giải nhất ở

88
các quốc gia đang phát triển nhất là Châu Phi, đặc biệt là ở những vùng sa mạc, bán sa mạc,
cũng như vùng khí hậu ẩm ướt. Mỗi châu lục trên thế giới có kiểu hình và nguyên nhân suy
thoái khác nhau. Thực tế cho thấy tài nguyên đất trên thế giới nhìn chung đang ở vào tình
trạng bị suy thoái nghiêm trọng do bị khai thác quá mức với những phương thức không thích
hợp, do phá hoại tầng phủ thực vật gây xói mòn, rửa trôi. Ở Hoa Kỳ bình quân mỗi năm
khoảng 8,5 triệu ha bị nước và gió xói cuốn đi khoảng 25.000 triệu tấn đất màu mỡ. Trên
mỗi ha đất canh tác trung bình bị xói mòn từ 1,8 đến 3,4 tấn đất/năm. Lượng chất dinh
dưỡng bị rửa trôi vào khoảng 5,4 – 8,4 triệu tấn hàng năm, tương đương với sự mất đi 30 –
50 triệu tấn lương thực. Biến đổi khí hậu kết hợp biện pháp sử dụng đất không hợp lý gây ra
sa m
ạc hóa. Ước tính đến nay 10% đất có tiềm năng khai thác nông nghiệp trên Trái Đất đã
bị sa mạc hóa (Lê Văn Khoa, 2005).
Các biện pháp làm đất, bón phân và tưới tiêu, xả thải nước, không hợp lý cũng gây ra tình
trạng đất bị ô nhiễm bởi các hóa chất độc; trở thành chua, mặn hoặc laterit hóa.
Uớc tính hàng năm 15% đất toàn cầu bị suy thoái vì lý do nhân tạo. Trong đó suy thoái vì
xói mòn do nước chiếm 55,7%, do gió 28%, 12,1% do mất chất dinh dưỡng. Ở Trung Quốc
diện tích đất đã bị
suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha
đất đồi bị xói mòn nặng, 6,67 triệu ha bị chua mặn, 4 triệu ha bị úng, lầy. Ở Ấn Độ hàng
năm mất 3,7 triệu ha đất trồng trọt. Tại khu vực Châu Á và Thái Bình Dương 860 triệu ha
đất đã bị hoang mạc hóa ảnh hưởng đến đời sống của 150 triệu người.

V.1.3.2 Các nguyên nhân chính gây suy thoái đất (Hình 5.1)
V.1.3.2.1 Do tự nhiên.
- Địa hình đất có độ dốc cao
- Các tiến trình đị
a chất
- Do gió
- Do mưa
V.1.3.2.2 Do con người
- Do canh tác không đúng khoa học (du canh, phá rừng, thâm canh) nên đất bị cằn
cỗi và cạn kiệt dưỡng chất, cấu trúc cuả đất bị phá vỡ.
- Làm gia tăng nồng độ độc chất và các muối trong đất như: lạm dụng phân bón,
thuốc trừ sâu.
- Độc chất và ô nhiễm đến từ các hoạt động công nghiệp và chất thải từ các thành phố.
- Quản lý đất kém (đất b
ị phá vỡ cấu trúc). Đa dạng sinh học trong môi trường đất
bị giảm thiểu, nhất là giảm sút hoạt động của vi sinh vật đất do hạn chế trồng các cây có thể
tạo độ phì tự nhiên cho đất. Sừ dụng đất đai không hợp lý
V.1.3.3 Các cấp độ suy thoái đất
- Suy thoái đất nhẹ: một phần đất bề mặt bị mất đi, 70% thực vật còn được duy trì che phủ
đất.
- Suy thoái đất trung bình: hầu hết đất bề mặt bị mất đi. Dinh dưỡng bị nghèo kiệt, có thể
gây độc cho cây trồng, khả năng giữ nước kém. Chỉ có từ 30-70% thảm thực vât che phủ.

89
- Suy thoái đất nặng: dinh dưỡng nghèo kiệt trầm trọng, độc chất tác hại đến cây, thực vật
nghèo nàn. Có khoảng ít hơn 30% thực vật tự nhiên che phủ. Khả năng phục hồi chất lượng
đất tương đối khó và cực kỳ tốn kém.
- Suy thoái đất trầm trọng: không còn thực vật che phủ và không thể phục hồi.

Hình 5.1 Các nguyên nhân chính gây suy thoái đất trên thế giới (Lê Văn Khoa, 2005)


V.1.3.4 Các loại hình suy thoái đất
Như đã đề cập ở phần trên, suy thoái đất là hậu qủa của hoạt động con người và sự tương tác
của hoạt động này với môi trường tự nhiên. Qua nghiên cứu, các nhà khoa học đã chia ra ba
loại hình suy thoái chính như sau:
1. Suy thoái đất lý học: đất bị mất cấu trúc như nén dẻ chặt, giảm khá năng thóat nước.
2. Suy thoái đất hóa học: mất cân bằng dinh dưỡ
ng trong đất, có khả năng gây độc do
nồng độ độc chất trong đất cao.
3. Suy thoái đất sinh học: độ phì tự nhiên của đất giảm, do vi sinh vật và các sinh vật
trong đất giảm.
V.1.3.5 Hậu quả suy thoái đất
Sự suy thoái chất lượng đất, gây ra do canh tác, sử dụng đất không phù hợp của con người
đưa đến những thay đổi lớn về tình trạng dưỡng chất, nguồn hữu cơ, nồng độ
các chất và độc
tố. Cụ thể:
- Làm giảm tiềm năng sản xuất của hệ sinh thái.
- Phá vỡ cân bằng nước, năng lượng, và chu trình vật chất trong hệ sinh thái.

90
- Tác hại đến môi trường sinh thái như làm giảm giá trị của đất, giảm khả năng dẫn
thủy, giảm sức chứa của các hồ
- Ngoài tác động của suy thoái lên sản lượng nông nghiệp, môi trường nó còn dẫn đến
tình trạng bất ổn về xã hội, thúc đẩy sự thâm canh, gia tăng tốc độ khai hoang, làm ô
nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống c
ủa cộng đồng.
- Tăng nguồn đầu tư vốn canh tác nông nghiệp.
- Giảm đa dạng sinh học.
V.1.3.6 Suy thoái đất ở Việt Nam
Tổng diện tích đất tự nhiên khoảng hơn 33 triệu ha (thứ 57 s/v các nước trên thế giới và diện

tích đất bình quân khoảng 0.6 ha/người, thấp thứ 159 s/v thế giới). Đặc biệt, đất vùng đồi núi
chiếm khoảng 22 triệu ha (67% s/v tổng diện tích cả nướ
c). Việt Nam thuộc vùng nhiệt đới,
mưa nhiều, nhiệt độ không khí cao, do đó, các tiến trình khoáng hóa và rửa trôi, xói mòn
trong đất xảy ra khá mạnh. Do đặc điểm khí hậu Việt Nam, nên đất dễ dàng có chiều hướng
bị thoái hóa. Hiện nay, khoảng 55 % diện tích đất tự nhiên được sử dụng cho sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp và chuyên dùng khác trong đó gần 7 triệu ha (21% s/v tổng diện tích tự
nhiên) là đất nông nghiệp.
V.1.3.6.1 Vài số liệu
đất bị suy thoái ở Việt Nam
Đất bị xói mòn do nước khoảng 10 triệu ha (Hình 5.2) và khoảng 1,35 triệu ha đất nghèo kiệt
dưỡng chất. Diện tích đất bị chua hóa, phèn hóa (Hình 5.3), xói mòn do gió (Hình 5.4), ngập
úng (Hình 5.5), chưa tổng kết cụ thể (ước tính khoảng 2 triệu ha).
Riêng đất ĐBSCL với hệ thống phân loại USDA/soil taxonomy, cho thấy đất cũng có những
trở ngại nhất định trong sự suy thoái đất.













Hình 5.2 Đất bị suy thoái do nước(Lê Văn Khoa, 2005)



91


Hình 5.3 Đất bị suy thoái do phèn hóa (Lê Văn Khoa, 2005)






















Hình 5.4 Đất bị suy thoái do gió (Lê Văn Khoa, 2005)
Hình 5.5 Đất bị suy thoái do ngập úng (Lê Văn Khoa, 2005)


92
V.1.3.6.2 Thực trạng suy thoái đất ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Tài nguyên đất ở ĐBSCL đã được khai thác và sử dụng qua nhiều thế hệ, cùng với thời gian
con người định cư và sinh sống tại đây. Người dân địa phương đã áp dụng nhiều biện pháp
và kinh nghiệm: làm đất thủ công, làm đất bằng cơ giới, ém phèn, rửa phèn, tưới tiêu, bón
phân hoặc chỉ thuần túy dựa vào sức sản xuất t
ự nhiên của đất trên từng vùng đất khác nhau
nhầm đạt hiệu qủa cao nhất. Ngoài những tác động của con người, đất ĐBSCL vẫn phát triển
theo các tiến trình lý-hóa-sinh học tự nhiên trong đất dưới ảnh hưởng của các điều kiện môi
trường. Kết quả của những tiến trình này đã làm cho đất ngày càng thay đổi, phát triển có
khả năng dẫn đến những suy thoái về dinh dưỡng, phèn hóa, mặn hóa, lý tính kém, nghèo về
qu
ần thể vi sinh vật và cuối cùng làm cho đất giảm tiềm năng sản xuất, đưa đến sự phát triển
nông nghiệp không ổn định và lâu bền trên toàn vùng. Qua kết quả phân loại đất theo hệ
thống phân loại USDA/Soil taxonomy (Lê Văn Khoa, 2005), đất ĐBSCL có khả năng bạc
màu theo các dạng sau đây:
- Đất có tiềm năng nén dẻ, hình thành tầng đất tích tụ sét có tính thấm và những đặc
tính vật lý khác kém, làm giới hạn tầng đấ
t canh tác đối với sự phát triển của hệ thống
rễ cây trồng, xảy ra trên các các loại đất thuộc nhóm đất phù sa xa sông Tiền và sông
Hậu đang và đã phát triển mạnh (Hình 5.6).

Hình 5.6 Phẩu diện đất điển hình tại đất lúa 2 vụ Trà Vinh (Lê Văn Khoa, 2005)



93
- Đất có khả năng xảy ra hiện tượng khô cứng trên mặt đất, đối với các nhóm đất
có thành phần cơ giới tầng mặt khá nhẹ thuộc nhóm đất phù sa ven sông Tiền và sông
Hậu (Hình 5.7).


Hình 5.7 Phẩu diện đất điển hình đất lúa 3 vụ Cai Lậy, Tiền Giang (Lê Văn Khoa, 2005)
- Tính cơ học của đất kém trở ngại cho việc làm đất, đất bị phèn hóa sinh ra nhiều độc
chất làm cho đất trở nên thích nghi kém hoặc không thích nghi tạm thời trong nông
nghiệp, nếu chưa được cải tạo. Có thể quan sát thấy ở các nhóm đất: đất phèn tiềm
tàng và đất phèn hoạt động (Hình 5.8).

94

Hình 5.8 Phẩu diện đất điển hình tại đất lúa 2 vụ Mộc Hóa, Long An (Lê Văn Khoa, 2005)

- Đất có thể mặn hóa (dẫn đến sodic hóa) và úng thủy tạo điều kiện thuận lợi cho suy
thoái lý-hóa học hình thành. Dạng này có thể xảy ra ở các nhóm đất bị nhiễm mặn và
ngập mặn theo triều chưa phát triển hoặc phát triển yếu (Hình 5.9).

Hình 5.9 Đất bị suy thoái do mặn hóa tại Vĩnh Châu, Sóc Trăng (Lê Văn Khoa, 2005)

- Đất bị kiệt màu, thể tích đất có khả năng bị giới hạn trong tầng đất canh tác, độ sâu
tầng đất hoạt động của rể cây trồng mỏng dần và bị nước xói mòn.

95
V.1.4. Quan điểm và bảo tồn đất trên cơ sở phát triển bền vững
V.1.4.1 Quan điểm của FAO/Unesco
Quan điểm cũ
- Bảo tồn tài nguyên đất được coi là vấn đề kỹ thuật.
- Tập trung bảo tồn đất.
- Mục tiêu chung.
- Nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
- Nông dân bị áp lực thực hiện.
- Đất đai người dân bị

trưng dụng.
- Ít mang lại lợi ích cho người nông dân, đôi khi có những ảnh hưởng tiêu cực.
Quan điểm mới
- Chú ý quyền lợi người dân.
- Khích lệ các dự án có hiệu quả.
- Thuyết phục nông dân trong công tác bảo tồn tài nguyên đất.
- Nông dân thực hiện nhiệm vụ chính.
- Áp dụng trên quy mô nhỏ
- Tìm kiếm hệ thống sở hữu đất đai tốt, môi tr
ường kinh tế, xã hội và điều kiện chính
trị phù hợp.
Các bước hành chính sau đây cần chú ý thực hiện để “chiến lược bảo tồn tài nguyên đất quốc
gia” được thành công:
- Thành lập hội đồng hoặc ban tư vấn về chiến lược bảo tồn tài nguyên đất.
- Xác định các nguyên chính đưa đến sử dụng đất sai lầm.
- Phân nhiệm cụ thể.
- Xây d
ựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên đất đai.
- Giới thiệu các hệ thống luật pháp có liên quan
- Thiết lập các nhu cầu huấn luyện.
- Xây dựng các chương trình bảo tồn tài nguyên đất rỏ ràng.
- Xuất bản các tài liệu có liên quan.
V.1.4.2 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến bảo tồn tài nguyên đất
- Tốc độ gia tăng dân số
- Đặ
c tính môi trường sinh sống
- Khả năng khai thác vùng đất mới
- Sự hình thành và phát triển mô hình xã hội mới

×