Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG ĐAU ĐẦU – Phần 2 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.41 KB, 11 trang )

CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG
ĐAU ĐẦU – Phần 2

2. Khám bệnh nhân đau đầu
Triệu chứng đau đầu là cảm giác chủ quan và phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố khác nhau cho nên việc thăm khám bệnh nhân đau đầu không phải để khẳng
định triệu chứng đau và các tính chất của nó. Khám bệnh nhân đau đầu nhằm mục
đích phát hiện các triệu chứng kèm theo, tránh bỏ sót triệu chứng của những bệnh
thực thể và để tìm nguyên nhân đau đầu. Việc khám bệnh phải được tiến hành toàn
diện, đầy đủ và kỹ càng.
- Toàn thân
- Tâm thần
- Thần kinh
Các cơ quan; sọ, cột sống cổ, các đôi dây thần kinh sọ não, điểm xuất chiếu của
các dây thần kinh vùng sọ mặt, các động mạch lớn
IV. CẬN LÂM SÀNG
Có nhiều phương pháp chẩn đoán bổ trợ được ứng dụng cho việc thăm khám bệnh
nhân đau đầu. Tuy nhiên tuỳ từng trường hợp cụ thể, tuỳ từng đặc tính bệnh học
của các quá trình bệnh lý mà người thầy thuốc cần lựa chọn phương pháp thích
hợp.
1. Chụp X-quang cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não
Ưu thế trong chẩn đoán khối choán chỗ, nhồi máu, chảy máu, áp xe, não nước
Khó chẩn đoán trong bệnh lý hố sau, khoang sọ gần nền, vùng gần lỗ chẩm lớn vì
hay có nhiễu xương.
Ở bệnh nhân Migraine: hình ảnh CLVT bình thường, nhưng nếu đau liên tục
vài ngày có thể thấy một vùng phù não nhưng không thấy ổ nhồi máu.
Đau đầu chuỗi, đau đầu do căng thẳng, đau đầu chức năng: cho hình ảnh CT
bình thường.
2. Chụp sọ thường:
- Khi đã có phim CLVT với hình ảnh mở cửa sổ xương thì không cần cho chỉ
định chụp x - quang sọ quy ước nữa.


- Các tổn thương dễ thấy trên phim x - quang sọ quy ước là: dãn hố yên, tổn
thương xương, dị dạng sọ…
3. Chụp cột sống cổ
- Các bệnh nhân đau vùng chẩm, có hội chứng vai- cánh tay, hội chứng thiểu
năng sống – nền có thể thấy hình ảnh thoái hoá cột sống cổ.
- Khi nghi ngờ có tổn thương vùng C1, C2 cần cho chỉ định CLVT .
4. Chụp hình cộng hưởng từ (magnetic resonance imaging hay MRI): thường
không nhất thiết chỉ định cho mọi bệnh nhân đau đầu.
- Ưu điểm: có ưu thế trong chẩn đoán các bệnh lý hố sau, biểu hiện lỗ chẩm lớn
rất rõ, phát hiện dị dạng chẩm - cổ tốt, và chẩn đoán các bệnh lý phần mềm (não,
tuỷ, phần mềm cổ), và cột sống cổ.
5. Chup mạch cộng hưởng từ (magnetic resonance angiography hay MRA):
dùng điều tra mạch máu trong hoặc ngoài sọ, chẩn đoán dị dạng mạch rất tốt và rất
thích hợp trong chẩn đoán huyết khối xoang tĩnh mạch nội sọ.
6. Chụp động mạch não qua da (percutant angiography hay AG) hoặc chụp
mạch mã hoá xoá nền: hiếm khi được dùng để chẩn đoán các chứng đau đầu
không kèm theo tổn thương khu trú.
Có lợi ích trong chẩn đoán tắc, hẹp mạch gây đau đầu. Cần tiến hành chụp
động mạch não để chẩn đoán thông động - tĩnh mạch, phình mạch. Tuy nhiên theo
quan điểm của đa số tác giả nếu chụp AG trong cơn đau đầu có thể gây các tai
biến nguy hiểm.
7. Chẩn đoán phóng xạ: dùng để chẩn đoán rò dịch não tuỷ.
8. Xét nghiệm dịch não tuỷ: dùng để loại trừ các bệnh thực thể.
9. Điện não đồ: hiếm có tác dụng trong chẩn đoán đau đầu, không có thay đổi đặc
hiệu trong từng loại đau đầu. Có lợi trong chẩn đoán đau đầu có tổn thương thần
kinh khu trú nhưng chẩn đoán hình ảnh cho kết quả bình thường và có lợi trong
chẩn đoán các bệnh lý gây biến đổi ý thức.
V. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán lâm sàng
Nếu đau đầu là triệu chứng của một bệnh thì ta cần căn cứ vào nhiều triệu chứng

khác nhau cũng như căn cứ vào các chỉ tiêu cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh lý
gốc. Trong trường hợp các chứng đau đầu nguyên phát, hầu hết các tác giả trên thế
giới đều khẳng định rằng vấn
đề chẩn đoán chỉ dựa cơ bản vào lâm sàng mà thôi. Sau đây chúng tôi chỉ xin nêu
tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng của các chứng đau đầu nguyên phát do nguyên
nhân mạch máu của IHS năm 1988.



2. Mô hình chẩn đoán lâm sàng đau đầu
Đau đầu


lan toả căn
nguyên tâm thần
tăng áp nội sọ
viêm màng não, sốt


tăng huyết áp
đôi khi Migraine
khu trú

hai bên:
ở trán: thường là viêm xoang, cũng
có thể do tổn thương nơi khác
ở chẩm: thường do tổn thương hố sau, cột sống hoặc rễ TK cổ, nhưng cũng
có thể do tổn thương vùng khác.

giữa đầu: thường do viêm xoang sàng, xoang bướm

đau một bên:
khi bên phải, khi bên trái thường do Migraine

đau một bên cố
định
dị dạng mạch máu não
u sọ, não, màng não

đau dây V
đau đầu Cluster
viêm động mạch thái dương
tăng nhãn
áp
đôi khi Migraine.



VI. ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị bệnh căn
Chủ yếu là tìm nguyên nhân nhức đầu và điều trị nguyên nhân đó; ví dụ: tăng
huyết áp, viêm màng não, ổ máu tụ nội sọ…
Trong trường hợp đau đầu sau chọc sống thắt lưng, dự phòng bằng cách dùng
kim nhỏ và để bệnh nhân nằm sấp sau khi chọc 1- 2 giờ sau đó bất động 24 giờ.
Tuy nhiên trong nhiều trường hợp vai trò của bất động không thể ngăn ngừa sự
xuất hiện của loại đau đầu này mà chỉ kéo dài thời gian tiềm của nó. Giải pháp tốt
nhất là dùng kim chọc sống thắt lưng đầu bút chì (kim Whitacre).
2- Điều trị bệnh sinh
- Chống phù não: hiện nay có nhiều loại thuốc chống phù não khác nhau, nhưng
về tác dụng của chúng thì mỗi loại chỉ thích hợp với một số nguyên nhân nhất định
của phù não.

+ Synacthen: tốt trong trường hợp u não.
+ Corticoid: có nhiều quan điểm khác nhau về tác dụng chống phù não
của nó. Nhưng nói chung corticoid có tác dụng chống phù não trong u não và ít tác
dụng trong trường hợp tai biến mạch máu não.
+ Mannitol được khuyến cáo dùng trong tai biến mạch máu não (nhưng
không dùng trong các trường hợp chảy máu nội sọ), chấn thương sọ não…
+ Glucose 10 - 30% (không dùng trong trường hợp nhồi máu não).
+ Magiesulfat 25% hiện nay ít được ưa dùng vì tác dụng của nó không
rõ rệt.
- Thuốc an tĩnh: có tác dụng tốt trong nhiều trường nhức đầu do căn nguyên tâm
lý, nhức đầu do căng thẳng. Các thuốc thường dùng là: Seduxen, Andaxin,
Meprobamat, Librium…
3. Điều trị đặc hiệu Migraine
Điều trị Migraine gồm điều trị cơn và điều trị dự phòng (hay điều trị nền).
- Điều trị cơn bằng các thuốc đặc hiệu như ergotamin tartrat, viên 1mg, ngậm
dưới lưỡi ngay từ khi có biểu hiện tiền triệu. Sau 30 phút nếu không có kết quả
ngậm tiếp viên thứ 2. Lưu ý chống chỉ định của thuốc và không dùng quá 6 mg 1
ngày và không qúa 10 mg 1 tuần. Ngoài ra có thể dùng các thuốc giảm đau thông
thường kết hợp với các thuốc chống nôn để điều trị cơn như aspirin, paracetamon,
… kết hợp với Primperan.
- Điều trị dự phòng:
+ Dùng Dihydroergotamin (Tamik, Dihydroergotamin) viên 3 mg, uống mỗi ngày
2 viên trong thời gian 10 - 12 tuần. Cần lưu ý tác dụng phụ của thuốc lên hệ tiêu
hoá.
+ Các nhóm thuốc khác như thuốc chẹn  (propranolol), chẹn calci
(flunaricin), thuốc chống trầm cảm 3 vòng v.v…cũng có thể sử dụng trong điều trị
Migraine.
+ Từ năm 1990 Bộ môn Thần kinh Học viện quân y đã ứng dụng phương pháp áp
lạnh động mạch thái dương nông và thắt động mạch thái dương nông trong điều trị
bệnh Migraine, theo Nguyễn Văn Chương nếu bệnh nhân có tổn thương chọn lọc

động mạch thái dương nông kết quả điều trị sẽ rất khả quan.
4. Điều trị triệu chứng
- Nghỉ ngơi cơ thể và tinh thần là biện pháp cần thiết trong mọi trường hợp đau
đầu.
- Thuốc chống đau thông thường có hiệu quả trong nhiều trường hợp đau đầu
nhưng không nên dùng liên tục trong thời gian dài. Về cách chọn thuốc, nên sử
dụng lần lượt các thuốc tuần tự từ bậc 1 đến 2 và 3 trong bậc thang thuốc chống
đau.
Hay được dùng nhất là nhóm salixilic (Aspirin), noramidopyrin (Analgin),
paracetamol có hoặc không phối hợp với codein.
- Phương pháp điều trị vật lý (chườm đá, bấm huyệt…) thường có thể làm giảm
cơn đau.
- Châm cứu có thể được sử dụng trong điều trị cơn đau và có tác dụng trong một
số trường hợp.

×