Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Giảm Tiểu cầu do cảm ứng Heparin ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.46 KB, 3 trang )

Giảm Tiểu cầu do cảm ứng
Heparin

I.Tổng quan
+ Đặc điểm
- Giảm tiểu cầu do cảm ứng heparin là kiểu cảm ứng thuốc giảm tiểu cầu
thường gặp nhất. No gây ra boi một tu kháng thể IgG phản ứng lai với yếu
tố tiểu cầu 4 (PF4) có trên bề mặt tiểu cầu, thường trong một phức chất với
heparin.
Nguy cơ về HIT cao một cách đáng kể với heparin bình thường so với
heparin trọng lượng phân tử thấp, và nguyên nhân không rõ ràng, cao hơn
trên bệnh nhân phẫu thuật. Sự tương tác của kháng thể với PF4 sinh ra
prothrombotic, phong thich vào tuần hoàn.
II.Chẩn đoán
+ 3 tiêu chuẩn
1. giảm tiểu cầu xuất hiện trong thời gian sử dụng heparin.
2. Test + tự kháng thể với yếu tố tiểu cầu 4, thường trong một phức chất với
heparin.
3. Tắc động mạch và tĩnh mạch.
III.Triệu chứng:
+ Lâm sàng
HIT điển hình phát triển trong thời gian sự sử dụng heparin, nguy cơ tăng
lên sau 4 ngày đầu tiên. Thường xuyên nhất, đầu tiên tìm thấy là giảm tiểu
cầu không triệu chứng
. Tuy nhiên, tắc cả động mạch lẫn tĩnh mạch có thể xuất hiện.
+ Kết quả XN
XN có thể xác nhận chẩn đoán, với kết quả tìm thấy tự kháng thể với tiểu
cầu đã rửa hoặc với kháng nguyên PF4.
+ Phân biệt
HIT phải được phân biệt với các kiểu giảm tiểu cầu miễn dịch khác, do các
thuốc khác. Sự phân tích kháng thể HIT có ich trong việc phân biệt này.


IV.Điều trị
+ Đặc hiệu
Một khi hội chứng HIT đã được chẩn đoán, heparin phải được dừng lại. Boi
vi nguy có về tắc động mạch có thể cao và tỷ lệ chết cao, thay thế loại thuốc
chồng đông. Thuốc ức chế trombin trực tiếp như argatroban và lepirudin là
có hiệu quả.
Tiên lượng
Hội chứng HIT thường tự hạn chế, và không có phản ứng kiểủ trí nhớ tới
thay đổi xa với heparin. Chià khoá là nhận dạng hội chứng và ngưng
heparin. Tuy nhiên, hội chứng là nghiêm trọng với một tỷ lệ chết xấp xỉ 5%
vi tắc động mach.

×