Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Công nghệ luyện nhôm part 3 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.46 KB, 10 trang )

Na
2
O.Al
2
O
3
+ H
2
O 2Al(OH)
3
+ 2NaOH
mà NaOH sinh ra lại tác dụng với CO
2
thúc đẩy phản ứng phân hoá natri
aluminat tiến hành theo chiều thuận.Sau khi có đợc Al(OH)
3
ta đem nung thu
đợc Al
2
O
3
theo phản ứng:
Al(OH)
3
Al
2
O
3
+ H
2
O



III.Sản xuất Nhôm bằng phơng pháp điện phân.

- Khi đã có nhôm oxit, cần dùng Na
3
AlF
6
và các muối fluorua để điện phân
nhôm.Ta có sơ đồ điện phân Nhôm:
-Bể thờng là hình hộp chữ nhật, đáy nối cực âm (2), khối than ở phía trên là cực
dơng(1).Giữa hai cực là chất điện phân Criolit-aluminat nóng chảy(4). Dới tác
dụng của dòng điện một chiều, Al trong dung dịch điện phân tiết ra và tập trung ở
đáy bể,còn oxit bay ra về phía cực dơng, oxi hoá cực than, tạo hỗn hợp khí CO
+CO
2
thoát ra ngoài. Trên bề mặt dung dịch điện phân và xung quanh bể tậo ra
lớp vỏ cứng (6).Cho Al
2
O
3
(3) trên lớp này, cứ một thời gian nhất định lại đậy lớp
vỏ để cung cấp Al
2
O
3
vào trong bể điện phân.
- phơng pháp có một nhợc điểm là cực dơng tốn điện năng, chất điện phân
dễ bị bốc hơi.

III.1.Cho Al oxit vào bể điện phân


-Trong quá trình điện phân, Nhôm oxit là nguyên liệu tiêu hao chủ yếu thu
đợc Al ở cực âm và khí thoát ra ở cực dơng. Vì vậy phải cung cấp nhôm oxit
vào bể để quá trình điện phân đợc liên tục.Cứ một thời gian nhất định lại cho
nhôm oxit vào bể, bằng cách đập vỡ lớp vỏ điện phân đã hình thành trên bề
mặt bể, sau đó lại rải nhôm oxit lên trên lớp vỏ đó.Thao tác này có thể làm thủ
công hoặc máy chuyên dùng.

III.2.Thao tác cực dơng

-Quá trình điện phân tiến hành ở 950
0
C, cực dơng bị ăn mòn dần dần trong
quá trình điện phân nên phải định kì lại cực dơng xuống, cho thêm hồ vào cực
dơng.

III.3.Điều chỉnh thành phần chất điện phân

Thực tế, do bị cực than hấp phụ, do bị bay hơi, bị các tạp chất khác phân ly,tỉ
lệ thành phần chất điện phân không ổn định vì vậy cần điều chỉnh thành phần chất
điện phân.
Khi mới cho chạy bể điện phân, NaF trong Criolit bị cực than hấp phụ, nhng
sau một thời gian không bị hấp thụ nữa, lúc đó AlF
3
bị mất đi do bay hơi và phân
li bởi phản ứng:
2Na
3
AlF
6

+ 3Na
2
O = Al
2
O
3
+ 12NaF
2Na
3
AlF
6
+ 3H
2
O = Al
2
O
3
+ 6NaF + 6HF
Vì vậy, cần cho thêm AlF
3
để giữ ổn định tỷ số Criolit.

III.4.Ra Al:

Al lỏng tích lũy dần ở đáy bể trong quá trình điện phân. Cứ 3-4 ngày tháo Al
một lần. Để đảm bảo cân bằng nhiệt, không nên tháo hết nhôm ở bể ra và thờng
để lại một lợng Al lỏng ứng với chiều cao nớc nhôm khoảng 15cm.
IV.Tinh luyện Nhôm.
-Phơng pháp điện phân Criôlit-alumin nóng chảy chỉ thu đợc Al có độ sạch
99,5-99,7%Al gọi là Al kỹ thuật.

-Al thô từ bể điện phân còn chứa nhiều tạp chất giảm chất lợng nhôm nên
phải tinh luyện.
- Các tạp chất có trong Al thờng là:chất điện phân, nhôm oxit, nhôm cacbit,
than lẫn vào Al từ bể điện phân,Fe,Si,Ti từ nguyên liệu vào Al trong quá trình
điện phân, tạp chất thể khí do hoà tan Al chủ yếu là Hiđrô.
- Hai quá trình tinh luyện Al thờng đợc áp dụng cho sản xuất:
+ Clorua hoá và nấu tách
+ Điện phân 3 lớp

IV.1.Tinh luyện theo phơng pháp clorua hoá, nấu tách( thiên tích)

-Mục đích :Khử tạp chát phi kim loại và tạp chất thể khí.
-Khi tinh luyện bằng clorua hoá, Al tháo ở bể điện phân ra cho ngay vào thùng
chứa, khống chế nhiệt độ 750
0
C-770
0
C, sục khí Clo vào Al khuấy lỏng,khi đó một
phần Al bị clorua hoá tạo AlCl
3
dạng hơi. Hơi AlCl
3
bao quanh các hạt rắn phi
kim loại, làm chúng nổi lên trên mặt kim loại lỏng và vớt ra ngoài. Đồng thời các
khí nh H
2
cũng bị hơi AlCl
3
mang đi.
-Để khử đi một số các tạp chất, ta dùng phơng pháp nấu tách, việc nấu tách đợc

tiến hành trong lò điện trở, khống chế nhiệt độ 700-710
0
C, đáy lò có độ dốc nhất
định và có chỗ tập chung Al.Al sẽ chảy lỏng, và tập trung lại, các tạp chất vẫn ở
thể rắn hoặc sệt nằm lại trên đáy lò.

IV.Tinh luyện bằng phơng pháp điện phân ba lớp.

- Quá trình tiến hành trong bể điện phân có ba lớp lỏng, thực chất của phơng
pháp này là Al cực dơng hoà tan theo phản ứng điện hoá sau :
Al - 3e Al
3+
Tại cực âm thu đợc Al sạch theo phản ứng :
Al
3+
+ 3e Al
- Các nguyên tố dơng hơn Al (Cu, Fe, Si, ) không hoà tan và tập trung lại
trong hợp kim cực dơng,các kim loại âm hơn Al (Mg, Ca, ) sẽ bị hoà tan ở
cực dơng chuyển vào chất điện phân ở các dạng ion tơng ứng, chúng nằm lại
trong chất điện phân chứ không phóng điện, bởi vì thế điện thế tiết ra của
chúng cao hơn của Al.Do chênh lệch về tỉ trọng, trong bể điện phân tinh luyện
có ba lớp(từ dới lên trên):hợp kim cực dơng, chất điện phân, Al sạch.


























PHẦN IV
XỬ LÝ DÒNG THẢI .
* * * * * * * * * *
Công nghệ sản xuất nhôm gồm rất nhiều quá trình phức hợp, vì vậy mà chất
thải của từng quá trình đều khác nhau và các chất chứa trong chúng cũng khác
nhau tùy thuộc vào từng quá trình. Một cách tương đói có thể chia dòng thải
thành 4 loại:
+ chất thải rắn.
+ khí thải.
+ nước thải.
+ ảnh hưởng đến vi khí hậu.

I. CHẤT THẢI RẮN

I.1 Thành phần
Trong từng quá trình đều có những loại chất thải khác nhau đa phần là đất đá
có lẫn bụi quặng và các kim loại tạp ở dạng các hợp chất, ngoài ra còn có các loại
chất thải phát sinh ngoài quá trình luyện.
Quặng đưa vào luyện nhôm còn chứa nhiều tạp chất như đất, đá,các kim loại
tạp chất tồn tại ở dạng các hợp chất… Vì vậy trước khi đưa vào lò luyện quặng
cần được xử lý sơ bộ.Quá trình xử lý gồm nghiền, sàng, tuyển rửa quặng làm
sinh ra quặng, bụi quặng rơi vãi,cặn đất, đá được sàng, tuyển ra. Thành phần này
chứa tỷ lệ kim loại thấp được nhập vào dòng thải đem đi xử lý.
Quặng sau khi xử lý được đem đi sản xuất nhôm oxit bằng phương pháp Bayer
hòa tan rồi hòa tách trong Octola ở áp suất cao. Phương pháp này tiêu tốn nhiều
nguyên liệu và hao phí nhiều kim loại vì vậy cặn thải cũng chứa tỷ lệ kim loại
cao. Để khắc phục nhược điểm trên người ta sử dụng phương pháp kiềm thiêu
kết giảm tỷ lệ kim loại đi vào cặn thải. Tuy nhiên nói chung cả hai phương pháp
đều có kim loại thất thoát. Khi nung oxit nhôm ở nhiệt độ cao cần có chất trợ
dung(thường là CaO). Cặn thải của quá trình này chứa oxit silic,oxit nhôm thất
thoát, các kim loại nặng, cặn lắng của các chất vô cơ khác…Với những loại cặn
có tỷ lệ kim loại cao sẽ được tái sử dụng để thu hồi kim loại.
Oxit nhôm sau khi làm sạch được đem đi điện phân sẽ thu được nhôm thô.Để
thu được nhôm sạch ta tiếp tục tiến hành điện phân, số lần điện phân càng nhiều
thì nhôm càng tinh khiết.Dung dịch điện phân là muối Criolit không hòa tan các
kim loại dương hơn nhôm. Vì vậy bùn điện phân chứa các kim loại dương hơn
nhôm. Thành phần này chủ yếu là các kim loại nặng và độc hại.
Ngoài ra trong quá trình sản xuất còn phát sinh các nguồn thải khác như bao
bì đựng hóa chất có thể còn dính các hóa chất độc hại, rất cần được xử lý kỹ để
đảm bảo an toàn đối với sức khỏe cũng như môi trường.

I.2 Qui Trình Xử Lý
Đối với chất thải rắn thì hiện nay hai phương pháp phổ biến nhất được áp
dụng ở nhiều nước trên thế giới là chôn lấp và thiêu hủy.trong đó thiêu hủy được

cho là sạch hơn. Ngoài ra còn có phương pháp hóa lý hoặc cũng có thể dùng xỉ
làm nguyên liệu cho ngành xây dựng như ép gạch viên hoặc làm vật liệu phụ cho
sản xuất xi măng. Tuy nhiên có thể không an toàn vì trong xỉ có chứa một lượng
nhỏ kim loại nặng có thể gây nguy hiểm đối với người sử dụng nếu tiếp xúc lâu
dài với các sản phẩm này.
Chất thải rắn trước tiên sẽ được phân loại và xử lý cơ học gồm: nghiền, sang,
tuyển từ…rồi mới được xử lý bằng các phương pháp khác.

I.2.1 Công Nghệ Chôn Lấp

Là biện pháp tiêu hủy được áp dụng rộng rãi trên thế giới.
Theo công nghệ này chất thải rắn được cố định dạng viên hay khối và đem
chôn lấp ở bãi chôn lấp. bãi chôn lấp phải đảm bảo cách xa khu dân cư trên 5km,
nền đất ổn định, chống thấm tốt, mực nước ngầm thấp,cách xa sông hồ.
Để tăng hiệu quả chôn lấp thì chất thải rắn thường được hóa rắn trước khi
chôn thông qua việc thay đổi tính chất hóa lý, tăng sức bền, giảm độ hòa
tan,giảm độ lan truyền chất thải độc hại. Vật liệu đóng rắn chủ yếu là xi măng
hoặc có thể trộn thêm một vài chất vô cơ khác để tăng độ ổn định và kết cấu. Tỷ
lệ phối trộn phụ thuộc vào từng loại chất thải cụ thể. Thường sau khi đóng rắn
người ta kiểm tra khả năng hòa tan rồi phân tích mẫu nước lọc để xác định các
chỉ tiêu đặc trưng rồi so sánh với tiêu chuẩn. Nếu đạt tiêu chuẩn sẽ được chôn ở
bãi rác công nghiệp, nếu không đạt tiêu chuẩn phải tăng tỷ lệ xi măng. Ở Việt
Nam hiện nay chưa có tiêu chuẩn này. Theo tiêu chuẩn Nhật Bản chất thải rắn
sau khi hóa rắn đem ngâm và khuấy liên tục trong 6h trong nước cất sau đó đem
lọc và phân tích. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay việc đóng rắn chưa được thực
hiện và các tiêu chuẩn về chôn lấp sạch chất thải công nghiệp chưa đạt được.


Bãi chôn lấp rác thải rắn :


I.2.2 Thiêu Đốt
Đây là quá trình oxi hóa chất thải ở nhiệt độ cao phù hợp để xử lý chất thải
rắn ( thường từ 1200
o
C đến 1300
o
C ) và cung cấp đủ oxi. Phương pháp này chỉ
hiệu quả khi các vật liệu khó cháy trong chất thải dưới 30%.
Có hai phương pháp thiêu đốt .
+ Đốt tự nhiên là trực tiếp đốt chất thải trong môi trường tự nhiên ở xa
khu dân cư, cách này lại gây ô nhiễm không khí,không tận dụng được nhiệt và
chỉ áp dụng với chất dễ cháy.
+ Đốt trong lò thiêu sử dụng các lò đốt chuyên dụng để đốt. Các lò đốt
này sử dụng qui trình đốt khép kín và có hệ thống tận dụng nhiệt. Phương pháp
này sạch và an toàn được sử dụng ở nhiều các nước phát triển. Tuy nhiên ở nước
ta phương pháp này mới chỉ được áp dụng để đốt chất thải y tế ở những cơ sở
lớn. Còn các nhà máy luyện kim thì chưa có điều kiện tiếp cận công nghệ này.
Công nghệ này có nhiều ưu điểm : khả năng tận dung nhiệt, xử lý triệt để khối
lượng, tương đối sạch, không tốn đất chôn. Nhược điểm của công nghệ này là chi
phí lớn, dễ tạo ra sản phẩm phụ nguy hiểm.

II.2.3 Công Nghệ Hóa Lý.
Là công nghệ xử lý sử dụng các quá trình biến đổi hóa lý . Công nghệ này
chỉ có hiệu quả với những nhà máy có qui mô lớn, phù hợp để thu hồi các chất
thải rắn có chứa các kim loại nặng hay các dung môi hữu cơ.Một số biện pháp
hóa lý cơ bản sau.
+ Trích ly : là quá trình tách các cấu tử ra khỏi hôn hợp nhờ dung môi có
khả năng hòa tan chọn lọc một số chất có trong hỗn hợp đó, các sản phẩm trích ly
được tái sử dụng cho các mục đích khác.
+ Chưng cất : Là quá trình hỗn hợp chất lỏng bay hơi thành từng pha cấu

tử từ đó tách được các chất cần tách
+ Oxi hóa khử : Sử dụng các tác nhân oxi hóa khử để tiến hành các phản
ứng oxi hóa khử chuyển chất thải độc hại thành các chất không độc hoặc ít độc
hơn.Thường sử dụng một số chất oxi hóa sau : Na
2
S
2
O
4 ,
KmnO
4 ,
K
2
Cr
2
O
7 ,
H
2
O
2 …
để xử lý một số kim loại đa hóa trị .

II- KHÍ THẢI
II.1 Thành Phần Hỗn Hợp Khí
Khí thải của quá trình sản xuất nhôm chứa nhiều loại khí và bụi. Trong đó
nhiều nhất là bụi quặng từ khâu nghiền và tuyển quặng. CO
2
, CO từ quá trình
điện phân, đốt nhiên liệu và một lượng nhỏ từ các thiết bị vận chuyển trong nhà

máy , hơi nước thoát ra từ octola có tính kiềm , ngoài ra còn có các khí Cl
2
, F
2
,
H
2
từ quá trình điện phân và tinh luyện nhôm . Một lượng nhỏ hơi kim loại thoát
ra từ các lò luyện và tinh luyện.
Ở các nước SNG, oxit nhôm được sản xuất từ nhiều loại nguyên liệu khác
nhau do đó lượng khí thoát ra rất lớn và chứa hàm lượng bụi cao. Nếu sử dụng
Alunit để sản xuất nhôm oxit thì khí ra còn chứa cả SO
2 .
Bụi thoát ra từ quá trình nung vôi, thiêu kết, nung oxit nhôm và gia công
chuẩn bị nguyên liệu. Các hợp chất sunphua thoát ra khi ủ và hoàn nguyên Alunit

Sau đây là bảng thống kê hàm lượng bụi từ một số thiết bị :

×