Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Quá trình hình thành tư liệu cấu tạo và cách nhận biết mainboard trong linh kiện hàng chính hãng p4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.05 KB, 5 trang )

5 4 3 2
O
F
D
F
I
F

T
F
S
F
Z
F
A
F
P
F
C
F

Cờ Các cờ ý nghĩa
AF
CF
OF
SF
PF
ZF
DF
IF
TF


Auxiliary Flag
Carry Flag
Overflow Flag
Sign Flag
Parity Fiag
Zero Flag
Direcction Flag
Interupt-Enable
Flag
Trap Flag
Cờ phụ - chỉ thị nếu số nhớ vượt
4 LSB
Cờ nhớ - chỉ thị nếu số nhớ vượt
4 MSB
Cờ tràn - chỉ thị nếu kết quả vượt
thang
Cờ dấu - chỉ thị kết quả âm
Cờ chẵn - chỉ thị nếu ở kết quả số
các số 1 chẵn
Cờ zero - chỉ thị nếu kết quả
bằng 0
Cờ hướng - nếu DF=1 thực hiện
theo chiều giảm
Cờ ngắt - báo MP biết yêu cầu
ngắt
Cờ bẫy - đặt MP vào chế độ chạy
từng lệnh
CPU 8086/8088 chỉ dùng 9 bít làm cờ
c.Tổ chức bên trong của BIU
- Bộ tạo địa chỉ và điều khiển Bus.

BIU gồm có mạch tạo địa chỉ và điều khiển BUS. Nó
có nhiệm vụ bảo đảm cho BUS được sử dụng hết dung
lượng. Để đảm bảo được điều đó, BIU phải thực hiện 2
chức năng sau:
- Chức năng 1: BUS nhận trước các lệnh, cất tạm vào
dãy chứa lệnh nhờ đó mà MP tăng được
tốc độ tính toán.
- Chức năng 2: BUS đảm đương mọi chức năng điều
khiển BUS để EU có thể tập trung vào
việc xử lý dữ liệu và thực hiện lệnh. Con
trỏ lệnh chứa địa chỉ của lệnh thực hiện
tiếp theo.
BIU được dùng để trực tiếp truy xuất hoặc phối ghép
với những bộ phận khác của máy tính.
BIU gồm 3 khối chức năng - Đơn vị điều khiển BUS
- Hàng chứa lệnh
- Điều khiển địa chỉ
- Đơn vị điều khiển BUS (Bus Control Unit).
Dùng để thực hiện các thao tác Bus đối với MP. Nó
tiếp nhận và tạo các lệnh, dữ liệu và các tín hiệu điều khiển
giữa MP và các bộ nhớ khác của hệ. Ví dụ, xác định
hướng di chuyển của dữ liệu trên BUS dữ liệu bằng đường
dây điều khiển DT/R (Data transmit/receive) phát hoặc thu
dữ liệu.
-Hàng chứa lệnh (Instruction Queue)
Dùng hàng chứa lệnh để làm nơi lưu trữ tạm thời các
lệnh sẽ được thực hiện trong EU. Thông qua đơn vị điều
khiển bus, BIU nhận trước các lệnh và cất tạm chúng vào
trong hàng chứa lệnh. Đây là công việc chiếm nhiều thời
gian hơn so với việc tính toán trong EU. Do vậy BIU và

EU cùng hoạt động song song bảo đảm nâng cao hiệu quả
làm việc của MP.
- Đơn vị điều khiển địa chỉ (Address Control Unit)
MP 8088/8086 có 20 đường địa chỉ (20 bít) vì vậy có
khả năng đánh địa chỉ đến 1Mb. Đơn vị điều khiển địa chỉ
phối hợp hoạt động với con trỏ lệnh, các thanh ghi đoạn và
mạch tạo địa chỉ để xác định địa chỉ ô nhớ như được vẽ
trong hình sau.












Thanh ghi đoạn
Thanh ghi dữ liệu
Thanh ghi ngăn xếp
Thanh ghi phụ
Con trỏ lệnh
Bộ tạo
địa chỉ
16 bit
Đ/C cơ sở
Đến bộ nhớ

20 bit
CS
DS
SS
ES
IP
Từ EU
SP, BP, SI, DI, BX








- Con trỏ lệnh:(Instruction Pointer - IP)
Là một thanh ghi 16 bit dùng để chỉ cho MP biết lệnh
phải thực hiện tiếp theo. Mỗi lần đơn vị thực hiện EU nhận
1 lệnh thì con trỏ lệnh được tăng lên để chỉ rõ lệnh được
thực hiện tiếp theo trong chương trình.

- Các thanh ghi đoạn ( Segment Register)
Gồm có 4 thanh ghi
- CS: (Code Segment ) Thanh ghi mã lệnh. Chỉ ra
đoạn bộ nhớ mã
- DS: (Data Segment ) Thanh ghi dữ liệu. Chỉ ra đoạn
bộ nhớ dữ liệu
- SS: (Stack Segment ) Thanh ghi ngăn xếp. Chi ra
đoạn bộ nhớ

dùng làm ngăn
xếp.
- ES: (Extra Segment) Thanh ghi phụ . Chỉ ra đoạn
nhớ phụ được

ĐƠN VỊ ĐIỀU KHIỂN ĐỊA CHỈ

dùng để cất dữ
liệu.
Mỗi đoạn của bộ nhớ có thể dài đến 64Kb. MP
8086/88 sử dụng 20 đường địa chỉ nên có thể lập địa chỉ
cho 2
20
ô nhớ (1048576 byte nhớ). Đây là điều gây khó
khăn bởi vì các thanh ghi của MP đều sử dụng độ dài là 16
bit. Để khắc phục vấn đề này người ta đưa ra khái niệm địa
chỉ đoạn và địa chỉ offset (địa chỉ- độ dời). Người sử dụng
các thanh ghi đoạn 16 bit CS, DS, SS và ES để xác định
địa chỉ dịch chuyển tính từ địa chỉ đoạn. Cụ thể là địa chỉ
đoạn sẽ được dịch trái 1 khoảng 4 bit kết hợp với địa chỉ
offset giữ nguyên sẽ tạo thành cách xác định địa chỉ 20 bit.

Thanh
ghi
Ofset Thao tác
CS
DS
SS
ES
IP

BX, SI, DI
SP
DI
Nhận lệnh
Dữ liệu
Ngăn xếp
Nơi gửi tới

Có nhiều kiểu bus trên mainboard, mỗi bus hoạt động ở
một tốc độ nào đó, nhưng nhanh hơn cả là bus nối trực tiếp
CPU và bộ nhớ chính (RAM). Bus này được gọi là Bus hệ
thống, bus bộ nhớ hoặc bus tuyến trước (Front Side Bus –

×