Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Quá trình hình thành nguyên lý cấu tạo chuột quang và yếu tố chất lượng trên không để so sánh chất lượng hình thành chuột p5 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.56 KB, 5 trang )

ISA (Industry Standard Architecture)
Đầu tiên, ISA bus 8bit (còn gọi là PC bus) được thiết
kế cho mainboard của máy tính XT/8088, với đặc tính sau:
- Độ rộng bus dữ liệu 8 bit,
- Làm việc với tần số 4.77MHz (bằng tần số xung
clock của bộ vi xử lý)
- Tốc độ truyền dữ liệu giữa CPU và các thiết bị
ngoại vi là 1MBps.
- Khe mở rộng ISA gồm 62 chân (31 chân trên mỗi
cạnh) gồm 3 đường dây đất, 5 đường dây nguồn,
hai mươi đường dây địa chỉ, 8 đường dây dữ
liệu(8bit), 10 đường dây tín hiệu ngắt và 16 đường
dây tín hiệu điều khiển. Card mở rộng cũng được
thiết kế tương thích gồm 62 chân.

Sau đó bus ISA được cải tiến để phù hợp với yêu cầu
của máy tính AT/80286 :
- Độ rộng bus dữ liệu 16 bit
- Tần số làm việc : 8MHz
- Tốc độ truyền dữ liệu: 5MBps
- Khe cắm gồm hai đoạn tách rời nhau: một đoạn 62
chân như bus XT và một đoạn 36 chân nhằm cung
cấp thêm 8bit cho bus dữ liệu, 5 đường dây tín
hiệu ngắt, 4 đôi yêu cầu và báo nhận DMA, 4
đường địa chỉ và một số đường điều khiển khác.
Như vậy, khe cắm này gồm 98 chân, vẫn tương
thích với bus XT cũ (hình 3.24)










Hình 3.24. Khe cắm mở rộng chuẩn ISA

MCA (Micro Channel Architecture) và EISA (Extended
ISA)
Từ thế hệ máy tính AT/80386 trở đi, CPU làm việc
nhanh hơn, nhưng các thiết bị hiển thị đồ hoạ phân giải
cao, đĩa cứng và giao tiếp mạng… lại cần băng thông dữ
liệu lớn hơn, bus ISA không còn đáp ứng được các yêu cầu
đó nữa. Chuẩn thay thế đầu tiên được IBM công bố vào
tháng 4 năm 1987 là bus MCA với độ rộng 32 bit, tốc độ
xung 10MHz, băng thông đạt đến 20MBps. Bus MCA
không tương thích với ISA, nhưng hoạt động nhanh và
mạnh hơn ISA.

ISA 8 bit


ISA 16 bit
Đồng thời để cạnh tranh, hãng Compaq và tám công
ty khác (Epson, Hewlett-Packard, Nec, Olivetti, AST
Research, Tandy, Wyse, Zenith Data System) cùng hợp tác
xây dựng và nhanh chóng đưa ra chuẩn bus EISA vào
tháng 5 năm 1989. Giống như MCA, EISA hoạt động với
bus dữ liệu 32 bit và khác với MCA là EISA hoàn toàn
tương thích với ISA, nó hoạt động ở tần số 8.33MHz, với

băng thông đạt là 33 MBps, cho phép các card mở rộng
ISAlàm việc trên khe cắm EISA.
Tuy nhiên, hai chuẩn này đều không có cơ hội phát
triển do giá thành các hệ thống và các thiết bị MCA, EISA
quá cao.

Local bus/VESA Local bus/VL-Bus
Khi windows đưa hình ảnh màu trung thực vào PC.
ISA trở nên bị quá tải khi các ứng dụng yêu cầu khả năng
đồ hoạ màu thực, video chuyển động và hình ảnh 3 chiều.
Để loại trừ sự tắc nghẽn, các nhà sản xuất hệ thống và thiết
bị đã phải tạo ra một đường truyền dữ liệu rộng, nhanh
mới gắn vào bus tốc độ cao của bộ xử lý. Như vậy, bên
cạnh bus MCA, EISA, mainboard có thêm một tuyến bus
32 bit nối trực tiếp từ bus dữ liệu bên trong bộ vi xử lý tới
bộ nhớ chính và các chip phụ trợ, gọi là bus cục bộ (Local
bus).
Năm 1992, để đưa ra chuẩn Local bus, tổ chức
Video Electronics Standards Association (VESA) cùng các
nhà sản xuất card và chipset đồ hoạ đã ban hành chuẩn
VESA Local Bus gọi tắt là VL- Bus. Năm 1993, VL-bus
trở nên một thành phần kết hợp trong hầu hết máy tính PC
486. Các hệ thống VL bus với tốc độ truyền dữ liệu 132
MBps, khi tần số làm việc là 40MHz đã chứng tỏ rằng
chúng có thể tạo ra hiệu suất vô cùng lớn vượt xa loại ISA.
Bộ điều khiển đồ hoạ và các thiết bị tốc độ cao sẽ
được nối lên VL bus và nối trực tiép vào bus bộ vi xử lý.
Bộ điều khiển đĩa cứng cũng được nối trực tiếp vào bus
này. Nhờ đó tốc độ hiển thị đồ hoạ được nâng lên, tạo đièu
kiện thuận lợi cho môi trường giao tiếp người dùng đồ hoạ

(Graphical User Interface-GUI) như hệ điều hành
Windows phát triển.
Cần chú ý rằng, VL-bus không thể thay thế cho các
bus mở rộng khác, do đó nó tồn tại song song với ISA,
MCA hoặc EISA (hình 3.25)








ISA 8 bit
ISA 16 bit
VL-BUS



Hình 3.25. Slot VL-Bus


Nhược điểm nhất của VL Bus là chỉ cho phép thiết
kế tối đa là 3 khe cắm. Vì khi có nhiều thiết bị nối lên VL
Bus, dữ liệu của bộ vi xử lý rất dễ bị nhiễu. Mặt khác do
chạy cùng tốc độ xung nhịp với bộ vi xử lý nên khi tốc độ
bộ vi xử lý tăng lên, toàn bộ thiết bị ngoại vi theo chuẩn
VL-bus cũng phải nâng cấp theo, khiến cho chi phí nâng
cấp tăng lên quá cao.
PCI (Peripheral Component Interconnect)

Với bộ vi xử lý 486 tốc độ 40 MHz, 50 MHz…, việc
triển khai VL- bus đã vấp phải khó khăn bởi nhược điểm
đã nêu ở trên. Năm 1992, Hãng Intel đã đưa ra đặc tả PCI,
một giải pháp tinh vi, ưu việt và linh hoạt cho phép các
nhà hệ thống xây dựng nhiều PC đa dạng nhanh chóng và
tin cậy. và đến năm 1993, PCI chính thức thay thế chuẩn
VL-bus.
Không giống với VL bus nối trực tiếp vào Bus bộ vi
xử lý, PCI đã tạo một lớp giữa CPU và thiết bị ngoại vi có
nghĩa là nó hoàn toàn là một bus độc lập với vi xử lý. Do
đó bus PCI có thể dễ dàng nối với nhiều loại CPU bao

×