Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Thiết kế cầu trục 2 dầm 10t, lập chương trình tính toán cơ cấu di chuyển cầu trục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.57 KB, 108 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
MỤC LỤC

TRANG
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………… 4
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG 5
1.1. GI I THI U CHUNG V C U TR CỚ Ệ Ề Ầ Ụ 5
1.1.1. Công d ng c a c u tr c.ụ ủ ầ ụ 5
1.1.2 Phân lo iạ 6
1.3 Gi i thi u c u tr c thi t k v n i dung ATNớ ệ ầ ụ ế ế à ộ Đ 10
1.3.1.Các s li u ban u l m thi t kố ệ đầ để à ế ế 10
1.3.2.N i dung ATNộ Đ 11
1.4 Ch n ph n m m l p ch ng trình tính toán c c u di chuy n c u tr cọ ầ ề ậ ươ ơ ấ ể ầ ụ
11
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN CHUNG CẦU TRỤC 11
2.1. Các thông s hình h c c a c u tr cố ọ ủ ầ ụ 11
2.1.1. Các thông s tính theo công th c kinh nghi mố ứ ệ 12
2.1.2 Các thông s tính theo máy có s nố ẵ 14
2.2. Th nh ph n t i tr ng tác d ng lên c u tr cà ầ ả ọ ụ ầ ụ 14
2.2.1.T i tr ng do tr ng l ng v t nângả ọ ọ ượ ậ 15
2.2.2.T i tr ng do tr ng l ng b n than k t c u thép c u tr cả ọ ọ ượ ả ế ấ ầ ụ 15
2.2.3.T i tr ng do tr ng l ng b n thân c u tr cả ọ ọ ượ ả ầ ụ 16
2.3 T i tr ng quán tính va tai trong gio c a c u tr c̀ ́ả ọ ̉ ̣ ủ ầ ụ 16
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN CƠ CẤU NÂNG 17
3.1 Ch n s d n ng, s m c cápọ ơ đồ ẫ độ ơ đồ ắ 17
3.2. Ch n cápọ 17
3.3 Tính ch n c m móc treoọ ụ 18
3.3.1. Ch n c m móc treoọ ụ 18
3.3.2Ki m tra b n móc treoể ề 19
3.3.3 ai c hãm, t aĐ ố ổ ự 21
3.3.4 Thanh ngang 22


3.4.Tính toán c m tangụ 25
3.4.1.C m tangụ 25
3.5 Tính ch n ng c i n, h p gi m t cọ độ ơ đ ệ ộ ả ố 31
3.5.1 Ch n ng c i nọ độ ơ đ ệ 31
3.5.2 Tính ch n h p gi m t cọ ộ ả ố 32
3.6 Tính ch n phanh v kh p n iọ à ớ ố 33
3.7 Ki m tra ng c , h p gi m t cể độ ơ ộ ả ố 34
3.7.1. Ki m tra ng cể độ ơ 34
3.7.2 Ki m tra h p gi m t cể ộ ả ố 39
3.8 Ki m tra phanh v kh p n iể à ớ ố 40
3.8.1 Ki m tra phanhể 40
Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
3.8.2 Ki m tra kh p n iể ớ ố 40
3.9 ng kính tr c truy nĐườ ụ ề 41
CHƯƠNG 4. TÍNH TOÁN CƠ CẤU DI CHUYỂN XE CON 42
4.1.L c nén bánh l n nh tự ớ ấ 43
4.2.L c c n di chuy n xe conự ả ể 43
4.3.Tính công su t ng c , ch n h p gi m t cấ độ ơ ọ ộ ả ố 44
4.3.1 Tính công su t ng c ch n h p gi m t cấ độ ơ ọ ộ ả ố 44
4.3.2 Tính ch n h p gi m t cọ ộ ả ố 45
4.4.Tính c m bánh xe di chuy n xe conụ ể 46
4.4.1.Tính toán bánh xe di chuy nể 46
4.4.2.T c th c t c a xe conố độ ự ế ủ 48
4.4.3.Tính o n tr c l p bánh xeđ ạ ụ ắ 48
4.4.4 Tính tr c truy n gi a hai kh p n iụ ề ữ ớ ố 52
4.4.5 Tính ch n g i bánh xeọ ổ ố đỡ 53
4.5 Tính ch n kh p n iọ ớ ố 53

4.5.1 Kh p n i gi a h p gi m t c v ng cớ ố ữ ộ ả ố à độ ơ 53
4.5.2 Kh p n i trên tr c truy n gi a hai bánh xeớ ố ụ ề ữ 54
4.6.Ki m tra ng cể độ ơ 54
4.6.1.Ki m tra ng c theo i u ki n bám(không quay tr n)ể độ ơ đ ề ệ ơ 54
4.6.2.Ki m tra th i gian m máy khi y t iể ờ ở đầ ả 57
4.6.3.Ki m tra ng c theo i u ki n phát nhi tể độ ơ đ ề ệ ệ 57
4.7.Tính ch n phanh v ki m tra th i gian phanhọ à ể ờ 58
4.7.1.Tính ch n phanhọ 58
4.7.2.Ki m tra th i gian phanh khi y t iể ờ đầ ả 60
CHƯƠNG 5: CƠ CẤU DI CHUYỂN CẦU TRỤC 62
5.1.L c nén bánh c c u di chuy n c u tr cự ơ ấ ể ầ ụ 62
5.2.L c c n di chuy n c u tr cự ả ể ầ ụ 63
5.3.Tính công su t, ch n ng c c a c c u di chuy n c uấ ọ độ ơ ủ ơ ấ ể ầ 64
5.4.Tính ch n h p gi m t cọ ộ ả ố 65
5.5.Tính c m bánh xe di chuy n c u tr cụ ể ầ ụ 65
5.5.1.Tính toán bánh xe di chuy nể 65
5.5.2.T c th c t c a xe con:ố độ ự ế ủ 66
5.5.3.Tính o n tr c l p bánh xeđ ạ ụ ắ 66
5.5.4.Ki m tra b n m i c a tr c theo h s an to n :ể độ ề ỏ ủ ụ ệ ố à 68
5.5.5.Tính ch n g i bánh xeọ ổ ố đỡ 71
5.6.Tính ch n kh p n iọ ớ ố 71
5.6.1.Kh p n i gi a h p gi m t c v ng cớ ố ữ ộ ả ố à độ ơ 71
5.6.2.Kh p n i gi a h p gi m t c v tr c bánh xeớ ố ữ ộ ả ố à ụ 72
5.7.Ki m tra ng cể độ ơ 72
5.7.1.Ki m tra ng c theo i u ki n phát nhi tể độ ơ đ ề ệ ệ 72
5.7.2.Ki m tra ng c theo i u ki n bámể độ ơ đ ề ệ 73
5.7.3.Ki m tra th i gian m máy khi y t iể ờ ở đầ ả 76
5.8.Tính ch n phanh v ki m tra phanhọ à ể 77
Nguyễn Bá Long Líp 50KM1


2
N TT NGHIP TRNG I HC XY DNG
5.8.1.Tớnh mụmen phanh v ch n phanh 77
5.8.2.Ki m tra th i gian phanh khi y t i 79
CHƯƠNG 6. TíNH TOáN KếT CấU THéP 83
6.1.Phơng pháp tính toán 83
6.2. Th\ông số ban đầu 83
6.3. Sơ dồ cấu tạo kết cấu thép và các th\ông số đã xác định 83
6.4.Xác định đặc trng hình học mặt cắt dầm 85
6.4.1.Mặt cắt giữ dầm chính A-A 85
6.4.2.Mặt cắt đầu dầm chính B-B 86
6.4.3- Mặt cắt dầm biên C-C 87
6.5.Tải trọng và tổ hợp tải trọng 88
6.5.1.Tải trọng theo phơng thẳng đứng 88
6.5.2.Tải trọng ngang 89
6.5.3.Tải trọng xoắn dầm chính 89
6.5.4.Các tổ hợp tải trọng tính toán 90
6.6.Tính kiểm tra bền kết cấu thép : 91
6.6.1.Xác định nội lực tại mặt cắt nguy hiểm 91
6.6.2.Kiểm tra bền 99
6.7.Kiểm tra độ cứng 102
6.7.1.Độ cứng tĩnh 102
6.7.2.Độ cứng động 102
KấT LUN 104
Tài Liệu tham khảo 106
LI NI U
Th k 21 ó m ra mt k nguyờn mi cho t nc ta. K nguyờn cụng nghip
húa hin i húa. Hng lot nhng nh mỏy, cụng xng c xõy dng v lp rỏp
cựng vi cỏc dõy chuyn cụng ngh mỏy múc hin i c lp t vi khi lng rt
Nguyn Bỏ Long Lớp 50KM1


3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
lớn. Mặt khác công tác sửa chữa khắc phục những máy móc cũ sau một thời gian dài
sử dụng cũng được đẩy nhanh.
Tất cả các công việc xây dựng, lắp ráp và sửa chữa đó không thể vắng cỏc mỏy
nõng chuyển. Cầu trục là một thiết bị quan trọng trong các thiết bị nõng đú. Đặc biệt
trong các nhà kho, nhà máy cầu trục trở thành thiết bị quan trọng và rất cần thiết.
Cầu trục được sử dụng rộng rãi để xếp dỡ hàng hoá trong các nhà kho trong các
nhà máy xí nghiệp sữa chữa lắp ráp và chế tạo.
Với nhu cầu thực tế đú,cỏc thầy ở bộ môn Máy Xây Dựng của trường Đại Học
Xây Dựng đã đưa thiết kế cầu trục hai dầm 10T vào làm đề tài tốt nghiệp. Sau 5 năm
học tại trường, dưới sự dạy dỗ nhiệt huyết và sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã
trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để có thể hoàn thành đồ án tốt nghiệp
được giao. Đề tài lần này chính là cơ hội để em tổng hợp lại tất cả kiến thức mỡnh đó
học và là bước đầu cho em được tiếp xúc với môi trường thiết kế sản xuất thực tế.
Nhiệm vụ thiết kế trong đồ án tốt nghiệp của em là thiết kế cầu trục 2 dầm tải
trọng nâng 10 tấn, lập chương trình tính toán cơ cấu di chuyển cầu trục.
Sau 15 tuần làm việc nghiêm túc em đã hoàn thành nhiệm vụ thiết kế được
giao. Tuy nhiên với khả năng còn hạn chế và gần như chưa có kinh nghiệm về thiết
kế nên đồ án tốt nghiệp do em thực hiện chắc chắn còn nhiờ̀u thiờ́u sót. Vậy em kính
mong các thõ̀y trong bộ môn xem xét và góp ý để em có thêm những kiến thức vững
vàng hơn nữa trong quá trình làm việc sau khi tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện, thõ̀y giáo Gvc.Ths. LƯU ĐỨC THẠCH đã giúp đỡ
em rất nhiều cả về mặt kiến thức chuyên ngành cũng như những kĩ năng cần thiết.
Nhờ vậy mà em có thể hoàn thành đồ án tốt nghiệp đúng thời gian và khối lượng
công việc một cách tốt nhất mà bộ môn đã giao. Em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới thõ̀y giáo LƯU ĐỨC THẠCH đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
trong quá trình học tập và thực hiện đồ án tốt nghiệp. Nhân dịp tốt nghiệp em cũng
muốn gửi lời cảm ơn chân thành của em tới tất các các thõ̀y giáo trong khoa Cơ khí

Xây dựng đã dạy dỗ, dìu dắt chúng em học tập suốt 5 năm học đã qua. Em xin chân
thành cảm ơn!
Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Hà Nội ngày 10 tháng 1 năm 2010
SINH VIÊN THỰC HIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CẦU TRỤC
1.1.1. Công dụng của cầu trục.
Cầu trục được sử dụng chủ yếu trong các phân xưởng nhà kho để nâng hạ và
vận chuyển hàng hóa với lưu lượng lớn. Cầu trục là một kết cấu dầm hộp hoặc dàn
trên đó đặt xe con có cơ cấu nâng. Dầm cầu có thể chạy trờn cỏc đường day đặt trên
cao dọc theo nhà xưởng còn xe con có thể chạy dọc theo dầm cầu. Vì vậy mà cầu trục
Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
có thể nâng hạ và vận chuyển hàng theo yêu cầu tại bất kỳ điểm nào trong không gian
của nhà xưởng.
Cầu trục được sử dụng trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân với
các thiết bị mang vật rất đa dạng như móc treo, thiết bị cạp, nam châm điện, gầu
ngoạm Đặc biệt, cầu trục được sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp chế tạo
máy và luyện kim với các thiết bị mang vật chuyên dùng.
1.1.2 Phân loại :
a) Theo công dụng cú cỏc loại cầu trục :
- Cầu trục có công dụng chung: loại này dùng chủ yếu với móc treo dể xếp dỡ,
lắp ráp và sửa chữa máy móc.

- Cầu trục chuyên dùng: loại này được sử dụng chủ yếu trong công nghiệp
luyện kim với các thiết bị mang vật chuyên dùng và có chết độ làm việc rất nặng.
b) Theo kết cấu dầm cầu trục:
- Cầu trục một dầm: loại này có kết cấu thép của cầu trục gồm có một dầm
chính liên kết với hai dầm biên ở hai đầu bằng bulụng cường độ cao. Trước đây người
ta thường dùng thộp cỏn chữ I làm dầm chính và để đảm bảo độ cứng theo phương
ngang thì phải hàn thờm cỏc thanh giằng hoặc giàn ngang rất phức tạp. Hiện nay với
qui mô sản xuất lớn và công nghệ hoàn thiện, người ta thường dùng dầm hộp được tổ
hợp từ thép tấm CT3, đảm bảo độ cứng theo phương ngang bằng cách tăng chiều rộng
bản cỏnh trờn của dầm, đảm bảo kiểu dáng công nghiệp đẹp. Cầu trục một dầm thường
chỉ được sử dụng trong trường hợp khẩu độ dầm nhỏ, tải trọng nâng không lớn
Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Hình 1.1 Cầu trục 1 dầm 3.5 tấn
- Cầu trục hai dầm: gồm có dầm hộp và dầm dàn không gian. Cầu trục hai dầm
được sử dụng phổ biến nhất. Sở dĩ như vậy là vì hai dầm chính liên kết với hai dầm
biên tạo thành hệ khung có độ cứng cao theo cả phương đứng và phương ngang, có thể
đáp ứng được mọi yêu cầu về tải trọng và khẩu độ của cầu trục, mặt khác xe con đặt
trên ray dọc theo hai dầm chính có đủ diện tích và không gian để bố trí 1 đến 3 cơ cấu
nâng với các phương án đa dạng khác nhau, đảm bảo khả thi và giá thành hạ trong mọi
điều kiện vật tư và công nghệ.
Hình 1.2 cầu trục hai dầm
c) Theo cách tựa của cầu trục lên đường ray di chuyển cầu trục:
Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

- Cầu trục tựa: loai này có ưu điểm là có chiều cao nâng lớn nhất nhưng chiều
dài của dường day chỉ bằng chiều dài của nhà xưởng. Được dùng phổ biến.
- Cầu trục treo: loại cầu trục treo có ưu điểm là có thể làm dầm cầu dài hơn, do
đó có thể phục vụ ở cả phần rỡa mộp của nhà xưởng, thậm chí có thể chuyển hàng
giữa hai nhà xưởng song song. Tuy nhiên, cầu trục treo có chiều cao nâng thấp hơn so
với cầu trục tựa. Dầm của cầu trục treo thường là dầm thép chữ I và palăng điện chạy
dọc theo dầm cầu dể nâng hạ vật. Tuỳ theo khẩu độ của nhà xưởng mà cầu trục treo có
thể chạy dọc theo nhà xưởng nhờ hai ray treo hoặc nhiều ray treo. Chớnh vỡ có thể
treo trên nhiều gối mà kết cấu của cầu trục treo nhẹ hơn so với cầu trục tựa và có thể
làm dầm cầu có độ dài tương đối lớn (đến 100m).
Hình 1.3.Cầu trục một dầm dạng treo
d) Theo cách bố trí cơ cấu di chuyển cầu trục:
- Loại cầu trục dẫn động chung.
- Loại cầu trục dẫn động riêng.
e) Theo nguồn đẫn động cầu trục:
- Cầu trục dẫn động tay: dùng chủ yễu trong sửa chũa, lắp ráp nhỏ và các công việc
nâng, vận chuyển hàng hoá không yêu cầu tốc độ, và sức nâng lớn.
Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Hình 1.4: Cầu trục dẫn động bằng tay loại một dầm (dạng tựa )
1- dầm cầu trục; 2 – cơ cấu di chuyển cầu trục ;3 – palăng xích
- Cầu trục dẫn động bằng máy: đuợc dùng chủ yếu vỡ nú dễ sử dụng, cho hiệu quả cao
và tin cậy.
f) Theo vị trí điều khiển cầu trục:
- Cầu trục được điều khiển bằng nút bấm: thường dùng cho loại cầu trục một dầm có tải
trọng nâng nhỏ.
- Cầu trục được điều khiển bằng ca bin: thường dùng cho loại cầu trục có tải trọng nâng
lớn.

1.2 Tình hình thiết kế chế tạo cầu trục tại Việt Nam.
Trong những năm của thập kỉ 90 về trước, nước ta sử dụng chủ yếu cầu trục của
Liờn xụ và các nhà nước XHCN với số lượng không nhiều, theo nhu cầu và kế hoạch
của nhà nước. Tham gia vào lĩnh vực thiết kế, chế tạo cầu trục thường chỉ là các công
ty nhà nước như Hồng Nam, formach, chủ yếu là khai thác vật tư thiết bị trong nước,
thiết kế cải tạo, thiết kế theo kinh nghiệm.
Bước sang thế kỉ 21, đặc biệt những năm gần đây, do tác động của cơ chế thị
trường, đặc biệt là việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, mà thể hiện là các
khu công nghiệp không ngừng gia tăng, nhu cầu sư dụng mỏy nõng là rất lớn, đặc biệt
là cầu trục. Chính vì vậy mà đã có rất nhiều công ty đã tham ra thiết kế chế tạo chế tạo
và lắp ráp sản phẩm cầu trục. Ví dụ như : công ty liên doanh cơ khí Hà Nội CEC, công
ty cơ khí Hồng Nam, công ty cơ khí Quang trung -Ninh Bình, công ty cổ phần AVC,
công ty chế tạo thiết bị nõng Thiờn Trường, Megalift,Tổng công ty lắp máy Việt
Nam… Các công ty nói trên hàng năm, thiết kế chế tạo, lắp đặt trên 50 cầu trục có kết
cấu thép dạng dầm hộp và cầu trục hai dầm dạng hộp chiếm khoảng 70%. Cỏc hóng
lớn về chế tạo cầu trục đã thâm nhập vào thị trường Việt Nam như ABUS, DEMAG,
Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KULI… và góp phần nâng cao trình độ chế tạo chất lượng sản phẩm, kiểu dáng cầu trục
đẹp hơn gọn hơn, trọng lượng nhỏ hơn.
Về công nghệ, cùng với sự đầu tư trang thiết bị máy móc ở các công ty, sự
chuyển giao công nghệ chế tạo của cỏc hóng và tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình
độ của các cán bộ kĩ thuật, chúng ta đã đủ khả năng chế tạo dầm cầu trục dạng hộp đạt
chất lượng cao, đẹp, hợp chuẩn quốc tế (ví dụ hãng ABUS chuyển giao công nghệ chế
tạo dầm hộp cho CEC Hà Nội LTD và sau này là công ty cổ phần AVC). Tuy nhiên
việc tính toán thiết kế kết cấu thép cầu trục nói riêng và cầu trục nói chung vẫn còn
nhiều vấn đề đáng nói:
+ Các công ty thường thiết kế, chế tạo đơn chiếc theo đơn đạt hàng và chủ yếu

là tính tay nờn khụng chủ động đáp ứng được yêu cầu đề ra, độ chính xác chưa cao
lãng phí và đặc biệt là khi đấu thầu, báo giá gấp (thường lấy tương đối theo kinh
nghiệm, tính cạnh tranh không cao).
+ Về phương pháp tính hiện nay chưa có sự thống nhất chung, các công ty với
độ ngũ thường yếu và thiếu tài liệu hạn chế, thường tự tính theo kinh nghiệm và
phương pháp riêng của mỡnh cú tham khảo các mẫu. Do vậy tính chính xác và hiệu
quả kinh tế chưa được cao lắm.
Kết luận: Qua tình hình thực tế và những kiến thức đã thu được trong 5 năm
học ngành mỏy xõy dựng, việc chọn đề tài “Thiết kế cầu trục 2 dầm 10T, lập chương
trình tính toán cơ cấu di chuyển cầu trục “là lựa chọn hợp lí và đúng đắn, phù hợp với
một sinh viên sắp ra trường ngành cơ khí xây dụng. Việc lập chương trình tính toán
thiết kế cơ cấu di chuyển sẽ giúp tính toán thiết kế nhanh, chính xác hơn. Đó cũng là
một hướng phát triển tốt trong tương lai.
1.3 Giới thiệu cầu trục thiết kế và nội dung ĐATN:
1.3.1. Các số liệu ban đầu để làm thiết kế :
- Sức nâng của cầu trục Q = 10 T
- Khẩu độ L = 18 m
- Chiều cao nâng : H = 12 m
- Tốc độ nâng v
nâng
= 10 m/ph
- Tốc độ di chuyển xe con v
xecon
=30 m/ph
- Tốc độ di chuyển của cầu trục v
cầu
= 40m/ph
Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

10

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
- Chế độ làm trung bình : CĐ= 25%.
1.3.2. Nội dung đồ án tốt nghiệp:
Công tác thiết kế, chế tạo, lắp đặt để có một cầu trục hoàn chỉnh gồm rất nhiều
công đoạn. Trong khuân khổ đồ án tốt nghiệp, do thời gian có hạn nên nội dung đồ án
tốt nghiệp bao gồm :
- Phần thuyờt minh tính toán :
+ Giới thiệu chung về các loại cầu trục và cầu trục thiết kế. Lựa chọn phần mềm
tính toán cơ cấu di chuyển.
+ Tính toán chung (kích thước hình học cơ bản, các thành phần tải trọng).
+ Lập sơ đồ khối, lập chương trình tính toán cơ cấu di chuyển của cầu trục.
- Phần bản vẽ thiết kế :
+ Hình chung cầu trục : A0(A1)
+ Các cơ cấu công tác : 3 bản A1
+ Kết cấu thép cầu trục : 2 bản A1
+ Bản vẽ chi tiết : 1 bản A1
+ Bản vẽ sơ đồ khối và kết quả tính toán: 2 bản A1
1.4 Chọn phần mềm lập chương trình tính toán cơ cấu di chuyển cầu trục
Trong thời đại hiện nay, công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, máy tính trở
thành công cụ đắc lực cho con người, tạo điều kiện phát huy hết khả năng của mình.
Tin học và máy tính đã được ứng dụng trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong ngành cơ
khí. Các chương trình tính toán thiết kế tối ưu, các chương trình tớnh toỏn và vẽ tự
động các chi tiết máy, các bộ phận máy và máy được thiết lập. Hiện nay có rất nhiều
phần mềm hỗ trợ và giúp chúng ta tính toán, thiết kế cơ khí một cách nhanh và cho độ
chính xác cao. Ví dụ như: Excel, Pascal, Visual basic,… Nhưng trong mỗi phần mềm
đều có ưu điểm riêng của nó. Với yêu cầu của đề tài, em chọn phần mềm Microsoft
Excel để tính toán cơ cấu di chuyển cầu trục. Trong Excel có thể đáp ứng được khả
năng sử lý về công thức, phép tính toán học một cách nhanh chóng và cho kết quả
chính xác. Ngoài ra phần mềm này cũn giỳp người thiết kế và cũng như người đọc
kiểm tra công thức và số liệu dễ dàng

CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN CHUNG CẦU TRỤC
2.1. Các thông số hình học của cầu trục
Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
3
L
c
C
C
L
k
b
c5
s
3
b
c4
b
c2
h
c1
h
c2
b
r
s
4
b

c0
s
3
s
2
s
2
s
4
h
b
b
bo
h
d2
h
d1
b
co
b
c
s
2
s
1
h
c
h
r
h

d
b
c3
b
c
s
6
s
5
s
6
b
c6
h
b1
h
b2
b
b
L
c
B
c
B
b
k
L
x
B
A

C
h
k
h
b
g
B
x
A
4
B
h
d
5
A
A
B
B
C
C
s
5
b
c1
b
b
b
c
.
.

.
.
.
.
.
Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo kết cấu thép cầu trục
1-Dầm chính ; 2-Dầm biên (dầm đầu) ; 3-Cabin; 4-Sườn đứng ; 5-Sườn
dọc .
Các điểm đặc trưng trên mặt cắt A-A, B-B, C-C: điểm 1-10
2.1.1. Các thông số tính theo công thức kinh nghiệm
- Khoảng cách tâm hai bánh xe trên dầm biờn
B
c


f.L
c
f- Hệ số ma sát thành bánh xe với ray khi có sự xô lệch trong quá trình di
chuyển . f=(
1
7
÷
1
5
) chọn f =
1
6

1
6

c
c
B
L



6
c
c
L
B ≥

Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
L
c
=
18 m
18
6
c
B ≥
=3 m lấy B
c
=3,2 m
- Chiều dài đoạn vát ở đầu dầm chính C = (0,1
÷

0,2)L
c
Chọn C = 0,15.L
c
= 0,15.18 = 2,7 m = 2700 mm
- Tiết diện dầm chính (A-A và B-B )
Chiều cao h
c
=
(

1
16

÷
1
20
)
L
c
Chọn h
c
=
1
18
L
c
=
1
18

.18 =1 m
Lấy h
c
= 1 m = 1000 mm
h
d
=
(0,4 0,6)
÷
h
c
Lấy h
d
= 0,5.h
c
= 0,5.1 = 0,5 m = 500 mm
Chiều rộng b
c
= 0,4h
c
= 0,4. 1 = 0,4 m = 400 mm
b
co


3
c
h
=
1

3
= 0,33 m
Lấy b
co
= 0,33 m = 330 mm
b
c
-b
co
= 400-330 = 70 mm

(60
÷
100) mm
(đảm bảo điều kiện ổn định tổng thể dầm và đảm bảo độ cứng
theo phương Ngang)
+ Chiều dày bản bụng ( thanh đứng ) s
1
bản cánh s
2
Chiều dày bản bụng thường lấy theo tải trọng :
Bảng 2.1:
Q(T)

20 30
÷
75 75
÷
200


250
6 8 10 12
÷
16

Q = 10 T

s
1
=s
3
= 6 mm
Chiều dày bản cánh thường lấy lớn hơn chiều dày bản bụng để tăng mô men
chống uốn dầm

2
s
co
b


90

s
2



90
co

b
=
330
90
= 3,7 mm
Lấy s
2
=s
4
= 8 mm
Tiết diện C-C :
Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
+ Dầm biên thường làm đối xứng với chiều dày bản bụng là s

6 mm
Chiều dày bản cánh s
5

s
6
lấy s
5
= 6 mm ; s
6
=8 mm
Chiều cao dầm h
b


h
d
thường lấy h
b
=h
d
= 500 mm
+ Dầm biên có thể làm tiết diện
b
b
=b
co
+ 2.s
5
= 330 + 2.6 = 342 mm
Lấy b
b
= 350 mm
b
bo


3
b
h
=
500
3
= 167 mm


Lấy b
bo
= 180 mm
có: h= h
c
- 2. s
6
= 1000 – 2.8 = 984 mm

h
S
=
948
6
= 164

160 <
h
S
< 265
Phải thêm 1 sườn dọc có thể là thộp gúc hoặc thộp cỏn chữ u hàn ở
vùng chịu nén của bản bụng cỏch mộp trờn một khoảng
( 0,2
÷
0,25 ) h= ( 0,2
÷
0,25 ).984 = (197
÷
246) mm

+ Kích thước sườn gia cường :
Khoảng cách giữa 2 sườn đứng g = 2.h
b
= 2. 500 = 1000 mm
g = 1000 mm = 1 (m) (khoản cách giữa hai sườn )


n
1
=
18
1
=18 ( số lượng sườn đứng 2 bên của 1 dầm )
Chọn loại thép chữ U kí hiệu N
0
14

g
s
= 12,3 kG/m
Có : h= 140 mm ; b = 58 mm
Chiều rộng sườn đứng : b
s
=
30
s
h
+ 40 =
1
2.

30
c
h s−
+40
=
1000 2.8
40
30

+
= 72,8 mm
chọn b
s
=80 mm
Chiều dày sườn đứng : s
s
=
15
s
b
= 5,33 mm chọn s
s
= 6 mm
2.1.2 Các thông số tính theo máy có sẵn (theo [4]: cầu trục loại 12,5 T)
2
c
c
B B
e


=
= 150 mm = 0,15 m
B= B
c
+ 2.e
c
= 3,2 + 2.0,15 =3,5 m
2.2. Thành phần tải trọng tác dụng lên cầu trục
Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
2.2.1.Tải trọng do trọng lượng vật nõng
+ Tải trọng nâng danh nghĩa : Q
dn
=10T =100 kN
+ Tải trọng thiết bị mang : q = 0,05.Q
dn
=0,05.100 = 5 kN = 500 kg
2.2.2.Tải trọng do trọng lượng bản thõn kết cấu thép cầu trục :
Xác định trọng lượng kết cấu thép :
Vật liệu chế tạo dầm là thép CT3
Tổng trọng lượng sườn đứng và dọc trên một dầm:
G
s
=[ n
1
. S
s
.

(
h
c
- s
2
- s
2
)
. b
s
+ n
2
.l
s
.s
s
. b
s
].
ρ
Trong đó:
ρ

= 7850 Kg/m
3
và l
s
=L
c
-C=18-2,7=15,3 m

G
s
=[ 18.6.(1000-8-8).80.10
9

+ 1.15,3.6.80.10
9

]

0,668 T
- Trọng lượng một dầm biên ( chưa tính cụm bánh xe cơ cấu di chuyển)
G
db
= 2.[ b
b
.s
6
+ ( h
b
- 2. s
6
). S
5
].B.
ρ
G
db
=2.[350.8 + ( 500-2.8 ).6].3,5.7850.10
-6

G
db
= 0,313 T
- Trọng lượng 1 dầm chính ( coi dầm không có phần chéo C ) bao gồm cả sườn và
lan can:
G
dc1
=
[
b
r
.h
r
+2.b
c
.s
2
+2.(h
c
- s
2
-s
2
).s
1
]
.L
c
.10
6

.
ρ
+G
s
+G
cb
h
r
= 140 mm ; b
r
= 140 mm ( chiều cao và chiều rộng ray )
G
cb
- Trọng lượng sàn công tác, lan can, ca bin : G
cb
= 0,87 T
G
dc1
=[140.140+2.400.8+(1000-8-8).6].18.10
-6
.7850+0,668+0,87
G
dc1
=6,05 T
- Tổng trọng lượng kết cấu thép cầu trục có thể kể đến hệ số vượt tải 1,1 tính đến
trọng lượng mối hàn và sai số ngẫu nhiên.
G
dc
=1,1.(2G
dc

+2.G
cb
) =1,1.(2.6,05+2.0,313 )= 13,998 T ≈14 T
Bảng 2.2:
G
s
(T)
G
cb

(T)
G
dc

(T)
G
db
(T)
G
(T)

0,5 0,87 6,05 0,313 14
Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
2.2.3.Tải trọng do trọng lượng bản thân cầu trục:
Theo [4] có :
+ Khối lượng cơ cấu di chuyển cầu G
dcc

= 416 kg
+ Khối lượng xe con G
xc
= 3360 kg
+ Khối lượng cabin G
cb
= 870 kg
Tổng trọng lượng cầu trục :
G
c
= G
dc
+G
xc
+G
cb
+G
dcc
G
c
= 14000+3360+ 870+416 = 18646 kg
2.3 Tải trọng quán tính và tải trọng gió của cầu trục
a) Lực quán tính của khối lượng chuyển động tịnh tiến:
P
qt
=m.a=
G
g
V
t

+ Di chuyển cầu trục :
P
qt
=m
c
.a
c
/ m
c
=G
c
(Khối lượng cầu trục )
a
c
= 0,2m/s
2
gia tốc cầu trục (tra bảng 27 trang 53 tài liệu [3])
P
qt1
= 18646.0,2 = 3729,2 N
+ Di chuyển xe con:
P
qt2
=m
xc
.a
xc
= 3360.0,2 =672 N ( a
xc
= 0,2 m/s

2
)
+ Vật nâng: ( theo [3] tra bảng 16,trang 53) a
n
= 0,2 m/s
2
Khi không tải : P
1
= m
m
. a
n
= 50.0,2 = 10 N
Khi có tải : P
2
=m
vn
. a
n
= 100.0,2= 20 kN
b) Tải trọng gió :
Vì cầu trục làm việc trong nhà nên ảnh hưởng của gió là không đáng kể,cú thể
bỏ qua. w
g
= 0
Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN CƠ CẤU NÂNG

Thống số ban đầu:
Tải trọng nâng : Q
n
=10 T =100.10
3
N
Tốc độ nâng: v
n
=10 m/ph
Chiều cao nâng: H=12 m
Chế độ làm việc trung bình : CĐ = 25%
3.1 Chọn sơ đồ dẫn động, sơ đồ mắc cáp:
1
2
3
4
5

Hình 3.1a.Sơ đồ dẫn động cơ cấu nâng
1: Động cơ; 2: Khớp nối; 3:Phanh; 4: hộp giảm tốc; 5:tang cuốn cáp.
1
2
3
4
Hình 3.1b.Sơ đồ mắc cáp.
1:Tang ; 2: Puli cân bằng ; 3: Cáp ; 4: Cụm puli móc treo.
3.2. Chọn cáp
- Chọn Palăng kộp cú bội suất a = 2
- Lực căng cáp lớn nhất khi nâng vật, theo tài liệu [ 3] ta có :
r

p
a
Q
S
ηη
2
max
=

Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Q- Tải trọng nâng lớn nhất:
Q= Q
n
+q= 100+5= 105 kN =105.10
3
N
+
η
p
- Hiệu suất của palăng :
( ) ( )
2
1 1 0,98
0,99
1 . 1 0,98 .2
a
p

a
η
η
η
− −
= = ≈
− −

+
η

- Hiệu suất của một pu li: Chọn
η
=0,98 (ổ bi)
+ r - Số pu li đổi hướng cáp: r=0 ( Cáp đựơc quấn trực tiếp lên tang)
Ta có:
S
max
3
3
105.10
26,5.10 26,5
2.2.0,99.1
N
= = ≈
(KN)
- Chọn loại dây cáp theo lực kộo tớnh lớn nhất( lực căng đứt của cáp) Theo công
thức:
[S
đ

]

n.S
maxc

+ [S
đ
] - Lực kéo đứt cho phép của cáp.
+ n - Hệ số an toàn bền của cáp. Chọn theo bảng 9, T23 – [ 3 ]. Chọn n=5,5 (chế
độ làm việc trung bình )
Ta có:
[S
đ
]

5,5.26,5 =145,75 KN
Chọn cáp bện kép kiểu
π
K-O-ΓOCT 3181-69. Có kết cấu :
6x19(1+9+9)+7.7.(1+6) ( theo [ 4 ]), cú cỏc thông số kỹ thuật:
+ Đường kớnh cáp: d
c
= 15 mm
+ Diện tích tính toán mặt cắt của tất cả các sợi: 101,15 mm
2
+ Độ bền giới hạn của thép:
b
σ
=200 daN/mm
2

+ Lực kéo đứt cáp: [S
đ
] = 164 KN
+ Khối lượng 1000 m cỏp đó được bôi trơn: 927,6 kg
3.3 Tính chọn cụm móc treo :
3.3.1. Chọn cụm móc treo:
Với tải trọng nâng Q=10 T ta chọn cụm móc treo theo tài liệu (theo [4])
Có : - Đường kính puly D
p
= 500 mm
A= 230 mm ; B = 320 mm ; B
2
= 357 mm ; B
3
= 660 mm
Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
D =110 mm; H =920 mm; H
0
=450 mm; H
1
=295 mm; S= 85 mm
Kí hiệu : + vòng bi :218 (hai puly làm việc )
móc treo : 8215 Khối lượng : 210 kg = 0,21 T
S
D
B
A

B
1
B
2
B
3
H
1
H
0
H

Hình 3.2. Cụm móc treo
3.3.2. Kiểm tra bền móc treo:
Móc treo N
0
10 ΓOCT 6627-66 như hình vẽ.
-Đường kính bụng trong của móc: D=110 mm
-Khe hở miệng móc: S =85 mm
-Khoảng cách từ tâm móc đến đỉnh móc: L=340 mm
-Chọn cụm móc treo loại ngắn. Trong quá trình làm việc móc treo có ba tiết diện
chịu tải trọng chính cần kiểm tra bền là: A-A, B-B, I-I và tiết diện vật liệu chế tạo
móc treo là thép 20 có:
-Giới hạn chảy: σ
T
=25 KN/cm
2
-Giới hạn mỏi: σ
-1
=12 KN/cm

2
Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
-Tại mặt căt I-I: Tiết diện I -I là tiết diện chịu kéo

Kiểm tra sức bền kéo:
2
2
2
4.100
4,06 /
3,14.5,6
4
dn
k
Q
kN cm
d
σ
π
= = =
[ ]
σ
=5000
÷
6000 N/cm
2
[ ]

=<
σσ
k
6 kN/cm
2
- Tại mặt căt A-A: Coi móc như thanh cong ứng suất lớn nhất kéo thớ trong mặt cắt
(Do móc treo được rốn nờn σ
I


σ
II
)
- σ
A
=
2
2. .
. .
Q e
k F D
N/cm
2
(theo [ 3 ] )

Hình 3.3. móc treo và phân bố ứng suất trên mặt cắt
- Diện tích tiết diện mặt cắt A- A: F, thay mặt cắt A-A bằng tiết diện hình thang
cân.
-
2 2

2 1
( ) (26 65)100
4550 45,5
2 2
B B h
F mm cm
+ +
≈ = = =
- Với D - Đường kính lỗ móc: D = 110 mm=11 cm
- Khoảng cách từ trọng tâm mặt(tõm kộo) đến điểm phía trong (thớ trong) là e
2
:
-
1 2
2
2 1
(2 ) (2.26 65).100
42,85 4,29
3( ) (26 65).3
B B h
e mm cm
B B
+ +
= = = =
+ +
Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
- Khoảng cách từ tâm mặt cắt đến thớ ngoài mặt cắt là e

1
:
e
1
=h-e
2
=100-4,29=57 mm=5,7 cm
k- Hệ số phụ thuộc vào độ cong và hình dạng của mặt cắt móc
( hệ số dạng hình học)

100
0,9
110
h
D
= =
;
2
1
65
2,5
26
B
B
= =
( tra hình 2 : tài liệu [ 3] )
=> k ≈ 0,9
Ứng suất kéo lớn nhất thớ trong tiết diện A-A:
2
2

2. .
2.100.4,29
1,9 /
0,9.45,5.11
dn
A
e
kN cm
FkD
Q
σ
= = =
Ứng suất cho phép của vật liệu làm móc:
Vậy
A
σ
=1,9 kN/cm
2
< [
σ
] = 6 KN/cm
2

Tại mặt căt B-B xuất hiện ứng suất tiếp và uốn:
Ứng suất lớn nhất ở thớ trong mặt cắt:
2
2
.
100.4,29
0,95 /

0,9.45,5.11
dn
B
e
kN cm
FkD
Q
σ
= = =
Ứng suất tiếp (cắt) trong B-B:
2
100
2,2 /
45,5
dn
c
Q
kN cm
F
τ
= == =
Ứng suất tương đương trong mặt cắt B – B, theo thuyết bền thứ ba:
2 2 2 2 2
4. 1,01 4.2,2 4,5 /
u c
kN cm
σ τ
σ
= + = + =
[σ] =

2
25
17,87 /
1, 4
ch
ch
kN cm
n
σ
= =
(n
ch
= 1,4: Tra bảng 11, T27 – [3])
3.3.3 Đai ốc hãm, ổ tựa:
Vật liệu chế tạo đai ốc là thép 45
Chiều cao đai ốc: H = 1,2.d
0
= 1,2.56= 67,2 mm
Chọn H = 70 mm
Đường kính ngoài của đai ốc: D
Đ
= 1,8.d
0
= 1,8 D
Đ
≈ 100 mm
Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

ổ tựa căn cứ vào đường kính cổ móc d
2
và tải trọng tĩnh Q, chọn ổ phải đạm bảo:
Q
t
=k.Q < C
0
Trong đó:
C
0
là tải trọng tính mà ổ có thể chịu được.
K là hệ số an toàn =1,2
3.3.4 Thanh ngang
Thanh ngang của móc thường được chế tạo bằng thép bằng thép 45 có:
+ Giới hạn bền
61
b
σ
=
KN/cm
2
+ Giới hạn chảy
ch
σ
=43 KN/cm
2
+ Giới hạn mỏi
1
σ


=25 KN/cm
2
Giả thiết ảnh hưởng của lực cắ không đáng kể so với mô men uốn và do vậy
thanh ngang được tính theo mô men uốn.
Tải trọng tính toán:
Q
tt
= k.Q
dn
= 1,2.Q
dn
= 1,2.100 = 120 (KN)
Mô men uốn :
M
u
=
tt
Q .A
4
(KN.cm)
Với A là khoản cách giữa hai puli: A = 230 mm
M
u
=
120.23
690
4
=
(KNcm)
Mô men chống uốn của mặt cắt ở giữa thanh ngang :

W=
M
u
[σ]
(N/cm
2
)
[σ] : ứng suất uấn cho phép (N/cm
2
)
ứng suất trong thanh ngang thay đổi theo chu kỳ mạch động:
[σ] =
-1 -1
1,4.σ 1,4.σ
[ ]
[n].K' 1,6.2,4
σ
= =


[σ] =
3
1,4.25.10
1,6.2,4
= 9,114.10
3
(N/cm
2
)
Lấy [

σ
] = 9000 (N/cm
2
)
Suy ra mô men chống uốn của mặt cắt giữa thanh ngang là:
W =
3
690.10
76,7
9000
=
(cm
3
)
Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Hình 3.4. Thanh ngang cụm móc treo
Mô men chống uốn của mặt cắt ở giữa thanh ngang còn được tính theo công thức :
W =
1
6
.(B
1
– d
1
).h
2
(cm)

Trong đó:
d
1
= d
2
+ (2÷5) (cm)
Với d
2
: đường kính đầu móc d
2
= 56 (mm) =5,6 (cm)

d
1
= 56 + 4 = 60 (mm)
B
1
: Chiều rộng thanh ngang, có tính đến đường kính ngoai của ổ chặn móc D
1
B
1
= D
1
+ ( 10÷20)(mm)
B
1
= 80 + 20 = 100 (mm)
Chiều cao thanh ngang:
h =
1 1

6.W
B -d
=
6.76,7
11,5
100 60
=

(cm) = 115 (mm)
M
tt
=
tt
Q
2
.(B/2 – e/2) =
3
5
120.10 .(230 100)
39.10
4

=
(N.mm)
=> M
tt
= 39.10
4
(N.cm)
Đường kính nhỏ nhất của ngõng trục lắp ở trục puli là:

Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
d =
tt
3
M
0,1.[σ]
=
3
3
3
39.10
3,5
0,1.9.10

(cm)
Lấy d = 40 (mm)
P =
2
3 3 3
1 1 2 3 3
3
P .L +P .L +P .L
L
Trong đú:P
1
;P
2

; P
3
là tải trọng động tương ứng với các khoảng thời gian L
1
, L
2
, L
3
P =
3 3 3
DN DN DN
3
(0,095.Q ) .0,3L+Q .0,4.L+(0,05.Q ) .0,3.L
L
L : Thời hạn phục vụ của ổ.
L =
6
60.n
10
.L
h
(giờ)
L
h
=3500 Thời hạn phục vụ của ổ ở chế độ làm việc trung bình .
Hình 3.4. biểu đồ gia tải của cơ cấu nâng
n : Số vòng quay của puli cum móc treo:
n =
p
60.v.(a-1)

π.D
(v/ph)
Trong đó :
a : Bội suất pa lăng
D
p
: Đường kính puli =500 (mm)
v : Vận tốc vật nâng : v =
60
10
(m/s)
Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
n =
60.10.(2 1)
6,4
60.3,14.0,5

=


7(v/ph)
Suy ra thời gian phục vụ của ổ là:
L=
6
60.7
.3500
10

L = 1,47(triệu vòng)
Suy ra P = 77,4 (KN)
Tải trọng động tác dụng lên ổ sẽ là:
C = L
1/
α
.P với ổ cầu thi
α
=3
C =(1,47)
1
3
.77,4 = 88 (KN)
3.4.Tớnh toán cụm tang
3.4.1.Cụm tang :
a) Chọn loại tang kộp cú kích thước như hình vẽ :

L
L
0
L
3
L
0
L
1
L
2
L
2

D
t
L
1
L
5
L
5
Hình 3.4.Sơ dồ kết cấu tang
b) Kích thước :
*) Xác định đường kính tang :
D
t
≥d
c
(e-1) = 15(25-1)=360 mm
Ta lựa chọn tang có đường kính D
t
= 360 mm =36 cm
Đường kính tang kể từ tâm lớp cáp thứ nhất
D = D
t
+ d
c
= 360 + 15 = 375 mm
*) Chiều dài tang :
L = L
o
+2.L
1

+2.L
2
+ L
3
L
o
: Chiều dài phần tang tiện rãnh
L
o
= 2.z.t ; z=z
lv
+ z
t
; z
t
= 1,5 vòng
Nguyễn Bá Long Líp 50KM1

25

×