Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO BÊ TÔNG - Chương 4 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.53 KB, 5 trang )

Bài giảng Công Nghệ Chế Tạo Bê Tông
63
CHƯƠNG IV :
KHUÔN TẠO HÌNH
I. QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TẠO HÌNH CÁC CẤU KIỆN.

HỖN HP BÊ TÔNG
Vận chuyển hỗn hợp bê tông từ
xưởng nhào trộn đến xưởng tạo hình

Băng tải khí nén, thùng, chất liệu

xe goòng, máy rải đổ bê tông

Đổ hỗn hợp bê tông vào khuôn
Máy rải đổ bê tông, thùng,
chất liệu, cần trục.

Lèn chặt hỗn hợp bê tông, làm
phẳngcác mặt hở của sản phẩm
Máy đầm rung, máy quay ly tâm,

các thiết bò làm phẳng bề mặt
(thường được lắp vào thiết bò đổ B)

Tăng nhanh quá trình rắn chắc B
Các loại thiết bò

dưỡng hộ nhiệt ẩm,

nhiệt điện, autoclave



Tháo khuôn (1 phần hoặc toàn bộ)
Cần trục



CỐT THÉP VÀ KHUÔN
Vận chuyển cốt thép từ
xưởng thép đến xưởng tạo hình
Xe goòng, xe rùa, máy bốc xếp,

Palăng điện

Đặt lưới, khung cốt thép và khuôn
kéo cốt thép
Cần trục, palăng điện, thiết bò cơ
học và nhiệt điện kéo cốt thép

Lau dầu khuôn
Súng phun dầu, chổi lông mềm,

(để cho lớp dầu được đồng đều )


Lắp ráp và hiệu chỉnh khuôn
Cần trục palăng, các dụng cụ đo

Và kiểm tra kích thước

Làm sạch khuôn

Các loại th/bò làm sạch, bàn chải sắt

Trang trí bề mặt, sửa chửa nhỏ sản phẩm

Các loại thiết bò hoàn thiện sản phẩm


Kiểm tra chất lượng,
nghiệm thu, ký hiệu, và lập hồ sơ

Các máy móc, dụng đo kiểm tra


Chất xếp và bảo quản sản phẩm

Bài giảng Công Nghệ Chế Tạo Bê Tông
64
Kho hở được trang bò các cần trục ( cầu chạy)


Vận chuyển, xuất xưởng sản phẩm đến các công trình công cộng

Đường sắ
t, đường bộ, đường thủy, (tùy thuộc đòa bàn nhà máy)


II. PHÂN LOẠI VÀ KẾT CẤU KHUÔN TẠO HÌNH.

1. Các yêu cầu kỹ thuật đối với khuôn.
- Khuôn chiếm 1 khối lượng rất lớn, nên chi phí về khuôn cũng lớn, thường

chiếm > 50 %. Nó là thiết bò vận động thường xuyên, nên có sự hư hao
khoảng 30% tỏng giá thành sản phẩm. Hơn nữa, chất lượng sản phẩm cũng
phụ thuộc 1 phần vào khuôn tạo hình ra nó.
a) Nhiệm vụ của khuôn là :
- Bảo đảm nhận được sản phẩm ( từ hỗn hợp b ) có 1 hình thái, kích thước
chính xác, có góc cạnh rõ ràng, có bề mặt phẳng nhẵn và sau khi chế tạo
xong thì ít có yêu cầu về gia công phụ trợ thêm.

b) Các yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với khuôn :
- Kích thướt của khuôn được xác đònh chủ yếu dựa trên yêu cầu và kích
thước của sản phẩm.
 Dung sai đối với 1 loại sản phẩm < 15mm về chiều rộng.
 Đối với sản phẩm có chiều dài

6m thì dung sai phải <

6mm.
 Đối với sản phẩm có chiều dài 6 – 18m thì dung sai phải <

10mm.
- Đối với khuôn thì yêu cầu cũng vậy, nhưng chỉ lấy dáu ( - ) , vi quá trình
dưỡng hộ nhiệt nhiều lần thì khuôn sẽ dài ra.
- Độ võng ( độ cong vênh ) của khuôn phải < 2 mm.
- Biến dạng uốn khi chòu tải
1500
1
 .
* Cấu tạo của khuôn :
- Phải bảo đảm lắp ráp nhanh, nhẹ nhàng có thể đặt các khuôn cốt thép 1
cách thuận tiện, đảm bảo độ hỗn hợp của bê tông dễ dàng, bảo đảm tháo

khuôn cũng như lấy sản phẩm đơn giản và dễ dàng, và khống chế đến mức
tối đa sao cho khuôn được nhẹ và ít tốn thép.

c) Yêu cầu về tính bền vững của khuôn :
- Khuôn phải bảo đảm cứng, vững chắc, ít bò ăn mòn trong quá trình sử dụng.
- Bảo đảm trong trường hợp chòu tải khi vận chuyển.
Bài giảng Công Nghệ Chế Tạo Bê Tông
65
- Không có sự thay đổi kích thước của sản phẩm và bảo đảm thời hạn phục
vụ lâu dài ( đối với khuôn thép thí phải

5 năm.
d) Yêu cầu về kết cấu :
- Kết cấu cảu khuôn phải đơn giản, cấu tạo từ các chi tiết riêng lẻ ít, để dể
dàng khi sửa chữa.
- Khi lắp ráp phải bảo đảm sự liên kết sít và chắc chắn.
- Đối với khuôn gia công nhiệt cũng phải đảm bảo độ bền.

2. Các loại và kết cấu khuôn.
- Dựa vào phường pháp sản xuất và điều kiện làm việc của khuôn :
 Khuôn di động : được dùng trong dây chuyền sản xuất liên tục và dây
chuyền tổ hợp.
 Khuôn cố đònh : dùng trong phương pháp stand.
- Dựa vào đặc tính kết cấu, gồm :
 Khuôn tháo lắp được.
 Khuôn không tháo lắp được.
- Theo vò trí làm việc của khuôn trong quá trình chế tạo sản phẩm :
 Khuôn đứng.
 Khuôn nằm.
- Theo số lượng sản phẩm đồng thời chế tạo trên khuôn :

 Khuôn đơn.
 Khuôn nhóm. (kép)
- Theo đặc điểm tạo hình :
 Khuôn thường.
 Khuôn lực : dùng để chế tạo các sản phẩm và cấu kiện bê tông ứng suất
trước.
- Dựa vào vật liệu chế tạo khuôn :
 Khuôn thép ( đối với các sản phẩm đònh hình ).
 Khuôn bê tông cốt thép.
 Khuôn gỗ thép ( theo đơn đặt hàng riêng lẻ ).
- Theo đặc điểm dưỡng hộ :
 Khuôn thường : được dưỡng hộ trong các thiết bò dưỡng hộ riêng biệt.
 Khuôn nhiệt : có các khoang nhiệt trên khuôn để dưỡng hộ trực tiếp các
sản phẩm.

III. CHUẨN BỊ KHUÔN.
- Bao gồm Các công tác : làm sạch khuôn, lắp ráp và lau dầu khuôn.
- Việc giữ gìn khuôn và và thiết bò tạo hình sạch sẽ khôn những chỉ kéo dài
thời gian sử dụng mà còn đảm bảo được chất lượng cho sản phẩm.
Bài giảng Công Nghệ Chế Tạo Bê Tông
66
1. Làm sạch khuôn.
- Để làm sạch khuôn, người ta có thể sử dụng 3 phương pháp : phương pháp
cơ khí, phương pháp hóa học, và phương pháp khí nén.
a) Phương pháp cơ khí : sử dụng các thiết bò và dụng cụ chư : đóa mài các
máy phay, bàn chải sắt phương pháp này được ứng dụng khi bê tông, có
liên kết dính bám chặt chẽ với khuôn mà phương pháp khí nén không thực
hiện được.
- Khi sử dụng các thiết bò cơ khí trên thì khuôn phải phẳng ( để khuôn không
bò mài ).

- Không được dùng bàn chải sắt quá cứng ( vì sẽ làm sướt bề mặt khuôn, ảnh
hưởng đến sản phẩm ).
- Nhược điểm của phương pháp cơ khí :
 Khuôn chóng bò hao mòn. Vì vậy người ta chỉ sử dụng các thiết bò cơ
khí không quá 1 lần trong vòng 2 – 3 tháng.
b) Phương pháp hóa học : được thực hiện nhờ các dung dòch của 1 số các
acid yếu, có tác dụng phá hoại đá xi măng.
- Đổ các acid đó lên cục bê tông ( vữa ), dần dần bê tông sẽ bò phá hủy.
- Các acid thường dùng trong hỗn hợp sau :
HCl 
a
= 1,19 – 280 ml.
Phormalin 
a
= 10 ml.
Giấy 
a
= 40 ml.
Muối ăn 
a
= 50 ml.
Nước 
a
= 400 ml.
- Hỗn hợp này cần được giữ yên 1 – 2 giờ.
c) Phương pháp khí nén : tạo ra 1 luồng khí bằng 1 cái vòi. Phương pháp này
được sử dụng với điều kiện độ dính bám của bê tông ( vữa ) với thành
khuôn không lớn.
2. Lắp ráp khuôn.
- Sau khi khuôn được làm sạch, sẽ được lắp ráp lại bằng thủ công đối với

khuôn nhẹ và nhỏ.
- Đối với khuôn lớn, nặng thì việc lắp ráp được tiến hành bằng cần trục hoặc
các máy lắp ráp đặc biệt.
- Để đảm bảo yêu cầu và kích thướt của khuôn, người ta kiểm tra lại kích
thước của nó không ít hơn 1 lần trong 1 tuần. Nếu có sự sai lệch về kích
thước ngoài dung sai cho phép, thì khuôn phải được đem đi sửa ngay.
3. Lau dầu khuôn ( công đoạn bôi khuôn ).
Bài giảng Công Nghệ Chế Tạo Bê Tông
67
- Việc lau dầu khuôn có thể tiến hành trước hoặc sau khi khuôn được láp
ráp. Để lau dầu khuôn, người ta có thể sử dụng các thiết bò : súng phung
dầu bằng khí nén, hoặc bằng các chổi lông mềm.
- Lau dầu bằng các thiết bò phun sẽ mang lại nhiều hiệu quả kỹ thuật hơn do
tốc độ nhanh, thì công việc nhẹ nhàng, không bẩn, lớp dầu phun sẽ mỏng
đảm bảo đúng yêu cầu.
- Để lau dầu khuôn, người ta có thể sử dụng các loại dầu lau khuôn sau :
 Dầu huyền phù nước.
 Dầu huyền phù nước – mỡ.
 Nhủ tương nước – mỡ; nhủ tương nước – xà phòng; dầu lửa.
 Mỡ máy.
- Vài loại dầu thường được sử dụng như sau :
TÊN DẦU CÁC THÀNH PHẦN % THEO KHỐI LƯNG
BENTAZOL
- Xà phòng naptenic.
- Acid béo (olein, stearin)
- KOH
- Nước
- Acide phosphorique
50 – 55
1,5 – 2,5

0,02
40 – 45
0,01
MH
(dầu với các độn vô cơ)
- Dầu mỡ đã được sử dụng
hoặc dầu mazut
- Xi măng.
- Nước
36 – 40

50 – 48
14 – 12
NK
(dầu mỡ – dầu hỏa)
- Dầu mỡ.
- Dầu hỏa.
25 – 50
75 - 50
DẦU SỆCH
- Vazeline.
- Stearine.
- Mỡ sola.

- Dầu lau khuôn phải thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật sau :
 Có đủ độ nhớt để có thể phun dầu, hoặc bằng chổi lông quét lên bề mặt
nguội hoặc nóng < 40 – 50 0c thành lớp liên tục và tương đối mỏng, có
độ dầy đồng đều.
 Có độ dính bám tốt với kim loại của khuôn và bền vững trong thời gian
tạo hình.

 Không ảnh hưởng xấu đến quá trình cứng rắn của bê tông, không để lại
các vết dầu trên bề mặt cấu kiện, không gây ăn mòn bề mặt của khuôn.
 Không gây ảnh hưởng đến điều kiện vệ sinh của xưởng, không gây hỏa
hoạn.

×