Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Một số kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận tại công ty TNHH hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 51 trang )

Bùi Duy Khanh – TCA K38
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1:
LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Khái niệm và vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí mà DN bỏ ra đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của DN đưa lại.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng
để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của lợi nhuận:
Lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Đõy chớnh là động lực thôi thúc doanh nghiệp
năng động hơn nữa để khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
a. Đối với doanh nghiệp và người lao động:

Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, điều
đầu tiên mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu
doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã
bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, đi đến phá sản. Đặc biệt trong điều kiện
kinh tế thị trường có sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì
vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và quyết định đến sự tồn tại của
doanh nghiệp:
- Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó
1
Bùi Duy Khanh – TCA K38
Chuyên đề tốt nghiệp


ảnh hưởng trực tiếp đến tỡnh hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện
quan trọng đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán mạnh,
doanh nghiệp có thể hoàn trả mọi khoản nợ đến hạn và ngược lại.
- Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh
doanh có lãi sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối, là cơ sở để bổ sung vào nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật thông qua việc đổi mới trang thiết bị…mở rộng quy mô
hoạt động là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại phát triển vững vàng trên thương
trường, làm cơ sở để doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài được dễ dàng.
- Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự,
năng lực về tài chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
- Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống
người lao động, tạo hưng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả
năng của nhân viên trong doanh nghiệp, là cơ sở cho những bước phát triển
tiếp theo.
b. Đối với nhà nước:

- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản
xuất của nền kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nước phát triển sẽ tạo ra môi
trường lý tưởng cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa.
- Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nước tiến hành thu thuế
thu nhập doanh nghiệp tăng tích luỹ cho xã hội, là công cụ điều chỉnh nền
kinh tế vĩ mô. Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu trong kỳ, nên khi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao thì
số thuế mà Nhà nước nhận được càng nhiều. Đú chớnh là nguồn tài chính để
Nhà nước tiến hành tái sản xuất mở rộng, phát triển kinh tế xã hội, củng cố an
2
Bùi Duy Khanh – TCA K38

Chuyên đề tốt nghiệp
ninh quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận:
1.2.1. Phương pháp trực tiếp : Theo phương pháp này lợi nhuận của
doanh nghiệp được xác định bằng tổng hợp lợi nhuận hoạt động kinh doanh
và lợi nhuận các hoạt động khác. Trong đó lợi nhuận từng hoạt động là phần
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được
doanh thu đó. Cách thức xác định như sau :
- Đối với lợi nhuận hoạt động kinh doanh, được xác định là khoản
chênh lệch giữa doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí
hoạt động kinh doanh:
Lợi
nhuận

SXKD
=
Doan
h thu
thuần
+
Doanh
thu
HĐ tài
chính
-
CPHĐ
tài
chính
-
Giá

vốn
HBán
-
CP
bán
hàng
-
Chi
phí
QL
DN
- Đối với các hoạt động kinh tế khác, lợi nhuận được xác định là khoản
lợi nhuận không dự tính trước hoặc những khoản thu mang tính chất không
thường xuyên. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan hoặc khách
quan mang lại.
Lợi nhuận hoạt
động kinh tế
khác
=
Thu nhập
của hoạt
động khác
-
Chi phí hoạt
động khác
-
Thuế gián
thu (nếu có)
Sau khi đã xác định được lợi nhuận của các hoạt động, tiến hành tổng
hợp lại được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau :

Lợi nhuận
trước thuế thu
= Lợi nhuận
từ hoạt
+ Lợi nhuận
hoạt động
+ Lợi nhuận
hoạt động
3
Bùi Duy Khanh – TCA K38
Chuyên đề tốt nghiệp
nhập doanh
nghiệp
động sản
xuất kinh
doanh
tài chính khác
Phần còn lại của lợi nhuận sau khi trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp
chính là lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng).
Lợi nhuận sau
thuế
=
Lợi nhuận
trước thuế
thu nhập
-
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
phải nép trong
kỳ

1.2.2. Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian:
Theo phương pháp này, để xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp
trước hết ta phải xác định được các chi tiết các hoạt động của doanh nghiệp
đó. Từ đó lần lượt lấy doanh thu của tong hoạt động trừ đi chi phí bỏ ra để có
doanh thu đó (như giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí hoạt động tài chính). Cuối cùng tổng hợp lợi nhuận của các hoạt động
ta sẽ tính được lợi nhuận thu được trong kỳ của doanh nghiệp.
Phương pháp này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Doanh thu hoạt động SXKD DT HĐ tàI chính ĐT hoạt động khác
Các khoản
giảm trừ
Doanh thu thuần CP hoạt động tàI
chính
Chi phí hoạt động
khác
Giá vốn
HB
LN gộp
Chi phí BH
Chi phí
QLDN
LN thuần SXKD LN Hoạt động
khác
4
Bùi Duy Khanh – TCA K38
Chuyên đề tốt nghiệp
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN 28% L N sau thuế 72%
1.3. Phân loại lợi nhuận:
1.3.2. Lợi nhuận tuyệt đối:

- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là khoản chênh lệch
giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh
bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu hoạt động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính và thuế gián
thu phải nép theo qui định của pháp luật trong kỳ.
- Lợi nhuận của các hoạt động khác: Là khoản tiền chênh lệch giữa
thu nhập của hoạt động kinh tế khác và chi phí của hoạt động kinh tế khác và
thuế gián thu phải nép theo qui định của pháp luật trong kỳ.
1.3.2. Lợi nhuận tương đối:
+ Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả
sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong mét doanh nghiệp hoặc
giữa các doanh nghiệp với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận và mỗi cách lại có những nội
dung kinh tế khác nhau. Dưới đây là một số cỏch tớnh tỷ suất lợi nhuận:
+ Tỷ suất lợi nhuận của vốn kinh doanh:
Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước hoặc sau thuế đạt được so với
số vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ (gồm có vốn cố định bình
5
Bùi Duy Khanh – TCA K38
Chuyên đề tốt nghiệp
quân và vốn lưu động bình quân) hoặc vốn chủ sở hữu.
Công thức:
Tsv = P
Vbq
Trong đó: - Tsv: Là tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
- P: Là lợi nhuận thu được trong kỳ (có thể là lợi nhuận trước
thuế hoặc lợi nhuận sau thuế)

- Vbq: Là vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ hoặc
vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua đây có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp thích
ứng nhằm tận dụng mọi khả năng sẵn có, khai thác sử dụng vốn tiết kiệm và
có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của mình.
Thông qua chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định nên đầu
tư vào doanh nghiệp mình hay đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. Bằng việc so
sánh hai tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu từ đó doanh nghiệp sẽ tìm cách
phấn đấu nâng cao được mức tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
+ Tỷ suất lợi nhuận giá thành:
Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận (trước hoặc
sau thuế) thu được từ tiêu thụ sản phẩm và giá thành sản phẩm tiêu thụ.
Công thức:
Tsg = P
Zt
Trong đó: - Tsg: Là tỷ suất lợi nhuận giá thành
- P: Là lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm cung ứng dịch vụ
trước hoặc sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
6
Bùi Duy Khanh – TCA K38
Chuyên đề tốt nghiệp
- Zt: Là giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa mang lại bao nhiêu lợi nhuận. Nó cũng cho thấy được
hiệu quả sử dụng chi phí trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng:
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận

tiêu thụ sản phẩm so với doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tst = P
T
Trong đó: - Tst: Là tỷ suất lợi nhuận doanh thu
- P: Là lợi nhuận trước hoặc sau thuế của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
- T: Là doanh thu thuần trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng doanh thu thuần tiêu thụ sản
phẩm dịch vụ thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả. Công thức này
cũng cho thấy để tăng được tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng một mặt
phải áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng được
khối lượng sản phẩm tiêu thụ, mặt khác phải phấn đấu hạ giá thành sản xuất
để tăng lợi nhuận tuyệt đối của một đơn vị sản phẩm tiêu thụ.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.4.1. Nhân tố chủ quan:
a) Nhõn tè con người:
7
Bùi Duy Khanh – TCA K38
Chuyên đề tốt nghiệp
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh
nhau một cách gay gắt thì con người lại càng khẳng định được mình là yếu tố
quyết định tạo ra lợi nhuận. Trình độ quản lý và trình độ chuyên môn cũng
như sự nhanh nhạy của người lãnh đạo trong cơ chế thị trường ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp mà số
lượng cán bộ công nhân viên có trình độ đại học, trình độ chuyên môn, kỹ
thuật cao sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, cú thờm nhiều sáng kiến cải

tiến đem lại lợi nhuận. Bên cạnh đó tinh thần trách nhiệm còng nh ý thức
trong công việc của người lao động cũng rất quan trọng, quyết định đến sự
thành bại của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp mà hội tụ đủ những con người
nh vậy thì doanh nghiệp đó chắc chắn sẽ thành công với lợi nhuận thu về là
cao nhất.
b) Khả năng về vốn:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài những
nhân tố quan trọng như con người, kinh nghiệm và kiến thức kinh doanh thỡ
vốn là yếu tố không thể thiếu đối với sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nh vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào “ trường vốn”,
có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh. Khả năng về vốn dồi dào sẽ
giúp doanh nghiệp dành được thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện mở rộng
8
Bùi Duy Khanh – TCA K38
Chuyên đề tốt nghiệp
thị trường từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng lợi
nhuận.
c) Về trình độ quản lý chi phí sản xuất kinh doanh:
Chi phí sản xuất kinh doanh là những khoản chi phí phát sinh liên quan
đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp, liên quan đến việc sử dụng các yếu tố
đầu vào có hiệu quả hay không. Chi phí là một nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận bởi nếu chi phí được sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả
thì lợi nhuận sẽ đạt tối đa còn nếu không sẽ ngược lại. Vì vậy, vấn đề đặt ra với
mỗi doanh nghiệp là phải xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố tới chi phí để
từ đó có những biện pháp sử dụng chi phí hợp lý góp phần tăng lợi nhuận.
d) Chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vô :
Cạnh tranh là điều tất yếu khi mà trên thị trường có trăm người bán có vạn

người mua. Để có thể cạnh tranh được thì sản phẩm, hàng hoá dịch vụ mà
doanh nghiệp cung ứng ra thị trường phải đạt chất lượng cao và được người
tiêu dùng chấp nhận. Chất lượng là yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận và nó giữ
vai trò quyết định đến khối lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ sẽ tiêu thụ ra
thị trường. Khi doanh nghiệp sản xuất ra được những sản phẩm, hàng hoá có
chất lượng cao thì mức tiêu thụ cũng sẽ cao và doanh thu còng Cạnh tranh là
điều tất yếu khi mà trên thị trường có trăm người bán có vạn người mua. Để
có thể cạnh tranh được thì sản phẩm, hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp cung
ứng ra thị trường phải đạt chất lượng cao và được người tiêu dùng chấp nhận.
Chất lượng là yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận và nó giữ vai trò quyết định đến
khối lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ sẽ tiêu thụ ra thị trường. Khi doanh
nghiệp sản xuất ra được những sản phẩm, hàng hoá có chất lượng cao thì mức
tiêu thụ cũng sẽ cao và doanh thu còng nh lợi nhuận về doanh nghiệp sẽ tăng.
9
Bùi Duy Khanh – TCA K38
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.2. Những nhân tố khách quan:
a) Chính sách kinh tế của Nhà nước:
Trên cơ sở pháp luật về kinh tế và các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo
ra môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh và hướng các hoạt động của doanh nghiệp phục vụ cho chiến lược phát
triển kinh tế-xã hội trong mỗi thời kỳ. Sự thay đổi trong chính sách kinh tế
của Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và tới lợi nhuận của doanh nghiệp nói riêng. Bởi điều tiết mọi hoạt
động kinh tế ở tầm vĩ mô chính là vai trò chính của Nhà nước trong nền kinh
tế thị trường này. Bằng các chính sách, luật lệ và các công cụ tài chính khác
Nhà nước định hướng, khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các doanh
nghiệp. Trong đó thuế là một công cụ giúp cho Nhà nước thực hiện tốt công
việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế là một hình thức nép theo luật định và
không có hoàn trả trực tiếp cho mọi tổ chức kinh tế. Vì vậy, thuế là một trong

những khoản chi phí của doanh nghiệp, nên đóng thuế cao hay thấp sẽ ảnh
hưởng không nhỏ tới lợi nhuận.
b) Chính sách lãi suất:
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài những kinh
nghiệm, kiến thức thì vốn vẫn luôn là điều kiện vật chất không thể thiếu được
đối với sự tồn tại và phát triển của DN. Vốn quyết định quy mô, hiệu quả kinh
doanh, chỗ đứng vị thế của DN trên thương trường. Nhưng thông thường
ngoài nguồn vốn tự cú thỡ doanh nghiệp đều phải đi vay thêm vốn. Doanh
nghiệp có thể vay bằng nhiều cách nhưng để có được khoản tiền đú thỡ doanh
nghiệp phải trả cho người cho vay một khoản tiền gọi là lãi vay.
Lãi vay phải được tớnh trờn cơ sở tiền gốc, lãi suất và thời gian vay. Vì
vậy, lãi suất phần nào quyết định đến số tiền lãi vay phải trả. Nếu số tiền phải
trả này lớn thì lợi nhuận trong đơn vị sẽ giảm và ngược lại.
10
Bùi Duy Khanh – TCA K38
Chuyên đề tốt nghiệp
c) Thị trường và cạnh tranh:
Thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp bởi
muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm của doanh nghiệp phải đáp ứng được
các nhu cầu của người tiêu dùng. Mọi biến động về cung cầu trên thị trường
đều có ảnh hưởng tới khối lượng sản phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp định
cung ứng . Vì vậy, doanh nghiệp phải định hướng nhu cầu cho khách hàng
tiềm năng đối với sản phẩm hiện có và các sản phẩm mới. Mặt khác, doanh
nghiệp cần quan tâm tới khả năng của các đối thủ cạnh tranh, của những sản
phẩm thay thế cho những sản phẩm của doanh nghiệp bởi cạnh tranh là yếu tố
không thể bỏ qua khi nhắc đến thị trường. Cạnh tranh là một yếu tố khách
quan mà mọi DN đều phải đối mặt. Cạnh tranh xảy ra giữa các đơn vị cùng
sản xuất kinh doanh một sản phẩm hàng hoá, hay những sản phẩm có thể thay
thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Cạnh tranh
nhiều khi tạo ra những yếu tố tích cực giúp doanh nghiệp phát triển nhưng

nhiều khi chính nó là nguyên nhân dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị suy
thoái, phá sản. Vì vậy, mỗi một doanh nghiệp khi bắt tay vào thực hiện một
vấn đề gì cần nghiên cứu kỹ thị trường kèm theo các yếu tố cạnh tranh vốn có
của nó để tránh tình trạng bị “ cá lớn nuốt cỏ bộ”.
d) Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội:
Một đất nước mà tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ổn định không có
khủng bố, chiến tranh thỡ sẽ tạo ra một môi trường tốt kích thích doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngược lại, sẽ tạo ra những bất lợi
ảnh không nhỏ đến mọi kế hoạch trong kinh doanh của DN. Và nó sẽ làm cho
lợi nhuận có xu hướng giảm.
e) Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật:
11
Bùi Duy Khanh – TCA K38
Chuyên đề tốt nghiệp
Mét khi khoa học ngày càng tiến bộ thì đòi hỏi các doanh nghiệp cũng
phải không ngừng tiếp thu những tiến bộ đó nh cải tiến, hiện đại hoá máy
móc; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn cho người lao động sao cho theo kịp
với thời đại. Nếu không thì mọi sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra sẽ trở
nên lạc hậu khó lòng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng và nh vậy lợi nhuận lại giảm là điều không thể tránh khỏi.
Chương II:
Tình hình thực hiện lợi nhuận
tại Công ty TNHH THựC Phẩm Hà Thành
12
Bùi Duy Khanh – TCA K38
Chuyên đề tốt nghiệp
I. Khái quát về hoạt động KD của Công ty TNHH thực phẩm Hà Thành:
1. Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty Hà Thành là một Công ty trách nhiệm hữu hạn có 3 thành
viên. Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài

sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào Công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phát hành cổ phiếu.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Vốn điều lệ của Công ty là 2.000.000.000 VND.
Với số vốn ban đầu còn hạn chế, Công ty Hà Thành đã không ngừng
phát triển và lớn mạnh. Hoạt động kinh doanh của công ty được tiến hành ổn
định. Trải qua những năm xây dựng và phát triển đến nay Công ty Hà Thành
đã đứng vững trên thị trường, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Doanh
thu ngày càng lớn, đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện, thu
nhập bình quân đầu người ngày càng tăng.
Công ty TNHH thực phẩm Hà Thành được cấp giấy đăng ký kinh
doanh ngày 11/9/2002 do sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp. Có trụ sở Số 2-
tổ 34- côm 4- Nhật Tõn - Tõy Hồ- Hà Nội
+ Ngành nghề kinh doanh:
- Buụn bán nguyên liệu chế biến thực phẩm, hương liệu, gia vị phẩm…
-Sản xuất thực phẩm chế biến nh: kem, sữa chua, đồ đông lạnh…
2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH thực phẩm Hà Thành
13
Gi¸m ®èc
Bùi Duy Khanh – TCA K38
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhiệm vụ chính của cỏc phũng như sau:
• Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, quyết định mọi phương án sản xuất kinh
doanh, phương hướng phát triển của công ty hiện tại và tương lai. Chịu mọi trách
nhiệm với nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
• Phòng tổ chức hành chính: quản lý về nhân sự, hồ sơ ,con người, đào tạo cán bộ
công nhân viên về nghiệp vụ tay nghề, an toàn lao động, đồng thời là nơI tiếp nhận
giấy tờ công văn , lưu trữ tài liệu quản lý cơ sở vật chất để phục vụ cỏc phũng ban

phân xưởng.
• Phòng vật tư kỹ thuật: cung cấp vật tư, bán thành phẩm, bảo hộ lao động phục
vụ quả trình sản xuất của công ty và các thiết bị máy móc.
• Phòng thị trường tiêu thụ: cú các nhiệm vụ như marketing, tiếp thị sản phẩm,
tìm thị trường tiêu thụ, đưa ra chính sách khuyến mại hợp lý để có thể tiêu thụ được
nhanh và nhiều sản phẩm thu hồi vốn nhanh nhưng không để bị ứ đọng trong khâu
thành phẩm, tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn
công ty.
• Phòng tài chính kế toán: thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính đúng chế độ, tài
chính của nhà nước để phân tích tổng hợp dỏnh giỏ kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
3. Cơ cấu tổ chức Phòng tài chính kế toán.
14
Phã gi¸m ®èc
Phßng
TC-HC
Phßng VT-
KT
Phßng TC-
KT
Phßng TT-
TT
Bựi Duy Khanh TCA K38
Chuyờn tt nghip
K toỏn trng: l ngi giỳp vic gim c, ph trỏch v chu trỏch nhim
ton b cụng tỏc k toỏn v qun lý ti chớnh cụng ty nh: thụng tin kinh t, t
chc phõn tớch hot ng kinh t, giỏ c v hch toỏn kinh doanh theo phỏp lut
hin hnh.
K toỏn tin mt, k toỏn ngõn hng: k toỏn tin mt cú nhim v theo di
thu chi v tin mt phỏt sinh hng ngy cụng ty v theo dừi cỏc khon tin vay,

tin gi tI ngõn hng, thanh toỏn cụng n vi ngõn hng, chuyn sộc, m L/C.
K toỏn nhp xut NVL kiờm k toỏn tin lng: k toỏn nhp xut NVL
theo dừi tỡnh hỡnh nhp, xut, tn kho, ca cỏc loI nguyờn liu, vt liu, cụng c,
dng c trong k. Hng ngy nhn t kho cỏc phiu nhp kho, xut kho, phiu
lnh vt t theo nh mc, hoỏ n tp hp vo cỏc i tng s dng. ng
thi thc hin tớnh lng,ph cp v cỏc khon trch np theo tin lng cho
ton b cụng nhõn viờn trong cụng ty.
K toỏn TSC kiờm th qu: cú nhim v tp hp chng t gc tin hnh
lp phiu thu chi tin mt thanh toỏn cho cỏn b cụng nhõn viờn ca cụng ty,
cng nh khỏch hng ngoI cụng ty n giao dch. Theo dừi ton b tI sn, hin
vt thuc quyn s hu v quyn s dng ca cụng ty.
15
Kế toán trởng
Phó phòng (kế toán giá
thành, tiêu thụ tổng hợp)
KT tiền mặt
kiêm KT ngân
hàng
KT nhập xuất NVL
kiêm tiền lơng
Kế Toán TSCĐ
kiêm thủ quỹ
Bùi Duy Khanh – TCA K38
Chuyên đề tốt nghiệp
• Kế toán tổng hợp giá thành, tiêu thụ: có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí
sẽ phát sinh trong kỳ và tớnh giỏ thành cho từng loạI sản phẩm. Theo dõi tình
hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, thu nhập các chứng từ về tiêu thụ sản phẩm
để tiến hành ghi sổ và thanh toán các khoản nợ đối với khách hàng.
2.2 tình hình tài chính của của Công ty TNHH Thực phẩm Hà Thành
trong 3 năm 2003, 2004, 2005 :

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 3 NĂM
Bảng 1 : Đơn vị : Nghìn VNĐ
Tài sản 2003 2004 2005
A - TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 1.131.589 1.421.142 1.290.629
I - Tiền
211.816 38.171 126.557
2. Tiền mặt tại quỹ 166.373 29.789 101.564
3. Tiền gửi ngân hàng 45.444 8.382 24.993
II - Các khoản phải thu 136.043 110.084 116.750
1. Phải thu của khách hàng 44.580 100.084 106.750
2. Các khoản phải thu khác 91.463 10.000 10.000
III - Hàng tồn kho
783.729 1.272.887 1.047.322
1. Nguyên liệu, vật liệu 342.966 639.708 377.541
2. Công cụ, dụng cô 196.591 22.000
3. Thành phần tồn kho 440.763 436.588 564.924
4. Hàng hoá tồn kho 82.857
B - TSCĐ và đầu tư tài chính
5.257.530 5.705.917 6.547.860
I -Tài sản cố định 4.033.793 4.631.206 5.255.301
16
Bùi Duy Khanh – TCA K38
Chuyên đề tốt nghiệp
1. TSCĐ hữu hình 4.032.793 3.823.097 4.436.147
2. TSCĐ thuê tài chính 807.109 807.109
3. Các khoản phải trả khác 12.044
4. Đầu tư chứng khoán 1.000 1.000
II - Chi phí XDCB dở dang 1.223.737 1.074.711 1.292.559
Tổng cộng TS : 6.389.119 7.127.059 7.838.489
Đơn vị : Nghìn VNĐ

Nguồn vốn 2003 2004 2005
A - Nợ phải trả 812.340 1.478.120 2.228.335
1. Vay ngắn hạn
800.000 1.470.000 1.780.000
2. Vay dài hạn 436.977
3. Thuế và các khoản phải nép cho nhà
nước
12.340 8.120 11.358
B - Nguồn vốn chủ sở hữu
5.576.779 5.648.939 5.610.154
I - Nguồn vốn và quỹ
5.576.799 5.648.939 5.610.154
1. Nguồn vốn kinh doanh
5.500.000 5.500.000 5.500.000
2. Lãi chưa phân phối
76.779 148.939 110.154
Tổng cộng NV
6.389.119 7.127.059 7.838.489
Dùa vào bảng 1.
 Cơ cấu nguồn vốn :
- Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, gắn liền với sản
xuất hàng hóa. Vốn là tiền trong kinh doanh, góp phần đem lại giá trị thặng
17
Bùi Duy Khanh – TCA K38
Chuyên đề tốt nghiệp
dư. Do vậy quản lývốn và tải sản trở thành một trong những nội dung quan
trọng của quản trị tài chính.
Dùa vào bảng cân đối kế toán 3 năm (2003, 2004, 2005) ta thấy : Vốn
kinh doanh của Công ty được hình thành do vốn tự có là chủ yếu, phần còn
lại là do lợi nhuận không chia để lại và các khoản phải trả.

Trong năm 2003, tổng nguồn vốn của Công ty là : 6.389.119 nghìn
đồng.
Năm 2004 tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty : 7.127.059 nghìn
đồng, tăng hơn so với năm 2003. Điều này cho ta thấy năm 2004 Công ty làm
ăn có hiệu quả, tự tích luỹ, bổ sung được cho nguồn vốn kinh doanh của mình
và ngày càng trở nên tự chủ hơn.
Năm 2005 tổng nguồn vốn kinh doanh : 7.838.489 nghìn đồng. So với
năm 2004 Công ty đã sử dụng các nguồn vay ngắn hạn và dài hạn.
 Cơ cấu về tài sản :
Tổng tài sản của Công ty qua các năm :
- TSLĐ của Công ty năm 2003 là 1.131.589 nghìn đồng.
- Để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã cho khách hàng
thanh toán chậm nên khoản phải thu lớn : 136.043 nghìn đồng.
- TSCĐ và đầu tư tài chính năm 2003 là 5.257.530 nghìn đồng.
 Năm 2003 :
- Tài sản lưu động của Công ty là : 1.421.142 nghìn đồng, tăng hơn so với
năm - Tài sản lưu động của Công ty là : 1.421.142 nghìn đồng, tăng hơn so
với năm 2004.
- Các khoản phải thu giảm xuống còn 110.084 nghìn đồng.
- Hàng tồn kho 1.272.887 nghìn đồng tăng lên so với năm 2003 là do
Công ty đưa vào sản xuất một số sản phẩm mới.
- TSCĐ : 5.705.917 nghìn đồng tăng hơn so với năm 2003.
 Năm 2005 :
18
Bùi Duy Khanh – TCA K38
Chuyên đề tốt nghiệp
- TSLĐ của Công ty : 1.290.629 nghỡn đồng , giảm xuống so với năm
2004.
- Các khoản phải thu : 116.750 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 200 -
Các khoản phải thu : 116.750 nghìn đồng, tăng hơn so với

năm 2004.
- TSCĐ : 6.547.860 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2004. Do Công ty
mua sắm trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất.
2.3 Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty TNHH Thực phẩm Hà
Thành qua Ba năm hoạt động (2003-2005)
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp. Song để thực hiện được mục tiêu này Công ty cũng gặp phải rất nhiều
khó khăn. Để thấy được tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty TNHH thực phẩm Hà
Thành ta xem bảng báo cáo kết quả kinh doanh sau đây:
19
Bùi Duy Khanh – TCA K38
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Bùi Duy Khanh – TCA K38 Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 02 : Đỏnh giá kết quả Kinh Doanh của Công ty TNHH Hà Thành trong 3 năm 2003, 2004, 2005
Đơn vị : 1.000đ
TT Các chỉ tiêu 2003 2004 2005
So sánh 2004/2003 So sánh 2005/2004
Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %
1 Doanh thu thuần 1.846.793 2.324.734 2.951.414 477.941 25,88 626.680 26,96
2 Giá vốn hàng bán 1.010.913 1.255.043 1.841.258 244.130 24,15 586.215 46,70
3 Lợi tức gộp 835.880 1.069.691 1.110.156 233.811 27,97 40.465 3,78
4 CPBH + CP quản lý DN 724.380 822.794 957.633 98.414 13,58 134.839 16,39
5 Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 111.500 246.897 152.523 135.397 121,40 -94.374 -38,22
6 Lợi nhuận từ HĐ tài chính 1.412 - 9.469
7 Lợi nhuận từ HĐ bất thường -27.868
8 Lợi nhuận trước thuế 112.912 219.029 161.992 106.117 9,40 -57.037 -26,00
9 Thuế TNDN 36.131 70.089 51.837 33.958 9,40 -18.252 -26,00
10 Lợi nhuận sau thuế 76.781 148.940 110.155 72.159 9,40 -38.785 -26,00
21

Bùi Duy Khanh – TCA K38
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.1 Phân tích doanh thu:
Dùa vào bảng 2, so sánh năm 2004 với năm 2003 ta thấy các chỉ tiêu đều có
xu hướng tăng lên cụ thể :
- Doanh thu thuần tăng 477.941 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng
25,88%.
- Trị giá vốn hàng hóa bán tăng 244.130 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương
ứng 24,15%.
- Lãi gộp tăng 233.811 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 27,97%.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 98.414 nghìn
đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 13,58%. Chi phí tăng do Công ty này cấp cho
mạng lưới kinh doanh các chương trình quảng cáo, khuyến mại khách hàng.
Đặc biệt là các khoản chi phí gián tiếp khác nh chi phí giao dịch, hội họp tiếp
khách chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng của chi phí vẫn
nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu do đó có thể nói doanh nghiệp sử dụng chi
phí có hiệu quả hơn.
Doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận trước thuế tăng đáng kể 94%. Điều đó
chứng tỏ toàn thể Ban lãnh đạo và công nhân viên trong Công ty đã đoàn kết
tập trung trí tuệ, sức mạnh sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
đạt được kết quả kinh doanh cao hơn 2003. Tổng doanh thu bán hàng tăng cải
thiện nâng cao đời sống người lao động, hoàn thành xuất sắc mục tiêu, nhiệm
vụ đặt ra. Đó là mở rộng mạng lưới kinh doanh khẳng định vị thế của mỡnh
trờn thị trường.
Năm 2005:
- Doanh thu thuần tăng 626.680 nghìn đồng so với năm 2004 với tỷ lệ
tăng tương ứng 26,96%.
- Giá vốn hàng bán tăng 586.215 nghìn đồng so với năm 2004 với tỷ lệ
tăng tương ứng 46,7%.
- Lãi gộp tăng 3,78% so với năm 2004.

22
Bùi Duy Khanh – TCA K38
Chuyên đề tốt nghiệp
Mặc dù doanh thu thuần tăng hơn năm 2004 nhưng do giá vốn hàng bán tăng
quá lớn dẫn đến lợi tức gộp tăng quá Ýt 3,78% so với năm 2004.
Lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 94.374 nghìn đồng dẫn
đến tỷ lệ giảm 38,22% do giá trị vốn sản phẩm hàng hoá tiêu thụ có tăng
nhưng giá bán trên 1 sản phẩm hàng hoá lại giảm do cơ chế thị trường.
Tình hình lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh giảm sút cho nên lợi nhuận
trước thuế năm 2005 giảm 57.037 nghìn đồng so với năm 2004 tương tứng
với tỷ lệ giảm 26%.
Nguyên nhân do giá vốn hàng bán tăng rất nhanh so với năm 2004. Nh vậy
hiệu quả kinh doanh năm 2005 so với 2004 là chưa tốt.
23
Bùi Duy Khanh – TCA K38 Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.1 Phân tích chi phí:
Bảng 3 : Tình hình quản lý chi phí bán hàng của Công ty trong 3 năm 2003 - 2004 - 2005
ĐVT : 1.000 đ

TT
Khoản chi phí
Năm 2003
Năm 2004 Năm 2005
So sánh chênh
lệch 2004/2003
So sánh chênh
lệch 2005/2004
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1 Chi phí nhân viên bán hàng 78.235 19,03 70.324 22,13 142.792 24,20 -7.911 72.468
2 Chi phí dụng cụ đồ dùng 60.471 14,70 40.057 12,61 32.907 5,41 -20.441 -7.150

3 Chi phí khấu hao tài sản 83.574 20,32 62.863 19,78 115.964 19,65 -20.711 53.101
4
Chi phí quảng cáo dịch vụ mua
ngoài
149.704 36,40 102.551 32,27 218.511 37,03 -47.153 115.960
5 Chi phí khác bằng tiền 39.250 9,55 41.967 13,20 79.798 13,53 2.717 37.831
Tổng cộng chi phí 411.234 100 317.762 100 589.972 100 -93.499 272.210
Doanh thu thuần 1.846.793 2.334.734 2.951.414
CPBH/100đ DTT 222,7 136,00 199,9
24
Bùi Duy Khanh – TCA K38
Chuyên đề tốt nghiệp
Thông qua bảng 3 có thể thấy chi phí bán hàng năm 2004 Công ty bá ra là
317.762 nghìn đồng, giảm so với năm 2003 là 93.499 nghìn đồng, đồng thời
để phản ánh mức độ sử dụng chi phí Công ty đó tớnh mức chi phí bán hàng
trên 1.000 đ doanh thu thuần. Năm 2004 mức chi phí bán hàng trên 1.000 đ
doanh thu thuần của Công ty đạt 136 nghìn đồng so với năm 2003. Điều đó
cho thấy năm 2004 Công ty đã tiết kiệm chi phí bán hàng hơn so với năm
2003. Nguyên nhân giảm chi phí bán hàng của Công ty năm 2004 chủ yếu do
chi phí quảng cáo khuyễn mãi khách hàng, dịch vụ mua ngoài giảm 47.153
nghìn đồng. Cụ thể năm 2003 do Công ty mới thành lập nên chi phí dịch vụ
quảng cáo khuyến mãi khách hàng khá cao trong tổng chi phí bán hàng của
Công ty đã làm tăng chi phí bán hàng và kéo theo sự giảm sút lợi nhuận của
Công ty. Năm 2004, do Công ty đã tạo được sự chủ động trong mối quan hệ
với khách hàng nên khoản chi phí quảng cáo dịch vụ mua ngoài đã đạt mức
102.551 nghìn đồng, giảm 47.153 nghìn đồng so với năm 2003. Ngoài ra
khoản chi phí khấu hao tài sản, chi phí dụng cụ đồ dùng cũng đều giảm
xuống.
Qua biểu cho thấy năm 2004 chi phí khấu hao của Công ty là 62.863 nghìn
đồng giảm đi 20.711 nghìn đồng do Công ty tạo được sự chủ động trong quản

lý. Chi phí dụng cụ đồ dùng cho bán hàng của Công ty năm 2004 là 40.057
nghìn đồng giảm so với năm 2003 là 20.711 nghìn đồng, cho thấy việc quản
lý chi phí bán hàng của Công ty đã có chiều hướng tốt. Bên cạnh đó trong
tổng chi phí bán hàng năm 2004, khoản chi phớ khỏc bằng tiền của Công ty
lại tăng so với năm 2003 là 2.717 nghìn đồng, mức tăng này không đáng kể
đối với Công ty, khoản tăng chi phí này là cần thiết để có thể thúc đẩy công
tác bán hàng của Công ty.
Năm 2005 tổng chi phí bán hàng là 589.972 nghìn đồng tăng so với năm
2004 là 272.210 nghỡn đồng. Mức chi phí bán hàng trên 1.000đ doanh thu
thuần năm 2005 là 199,9 nghìn đồng so với năm 2004 là 136 nghìn đồng.
Nhìn chung chi phí bán hàng tăng chủ yếu do chi phí nhân viên bán hàng tăng
(năm 2005 là 142.792 nghìn đồng, tăng so với năm 2004 là 72.468 nghìn
25

×