Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Bệnh tay-chân-miệng: Phát hiện sớm - điều trị nhẹ pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.01 KB, 10 trang )

Bệnh tay-chân-miệng: Phát
hiện sớm - điều trị nhẹ

Thống kê của bệnh viện Nhi Đồng 1 cho thấy, bệnh tay-
chân-miệng thường bùng phát mạnh vào tháng 2-5 và
tháng 9-12. Đây là loại bệnh ít gây biến chứng nhưng nếu
có lại rất nguy hiểm.
-> Chăm sóc trẻ em mắc bệnh tay chân miệng
Theo ThS, BS Lê Phan Kim
Thoa, Phó khoa Nhiễm, bệnh
viện Nhi Đồng 1, những ngày
nắng nóng gay gắt vừa qua, bệnh
nhi nhập viện vì bệnh tay-chân-
miệng gia tăng. Mặc dù sắp hết
đợt cao điểm bùng phát bệnh tay - chân - miệng nhưng
các vị phụ huynh cần nắm rõ những kiến thức cơ bản để
có thể phát hiện sớm những biểu hiện bệnh (nếu có) của
con em mình.

Nên cho trẻ đi khám
sớm để tránh biến
chứng - Ảnh: SXC
Phát hiện sớm không khó
Gần đây, các chuyên gia y khoa khẳng định, đây là căn
bệnh do siêu vi đường ruột thuộc nhóm enterovirus gây
ra. Bệnh tay-chân-miệng đặc biệt được chú ý trong vài
năm nay vì enterovirus là tác nhân gây bệnh mới, đặc biệt
enterovirus 71 có thể làm bệnh diễn tiến nhanh, nguy
hiểm hơn hẳn so với coxsakie virus (vẫn được ghi nhận là
tác nhân gây bệnh tay-chân-miệng trong các tài liệu y
khoa truyền thống nhưng lành tính và thường tự khỏi).


Nếu con bạn đang trong độ tuổi dưới 3, đặc biệt giai đoạn
10-24 tháng tuổi thì nguy cơ mắc bênh tay-chân-miệng rất
cao. Tuy nhiên, không nên quá lo lắng vì bệnh rất dễ nhận
biết nếu bạn chú ý thường xuyên. Bệnh này đặc trưng bởi
bóng nước, kích thước từ 2- 10mm thường xuất hiện ở
vùng mông, gối, lòng bàn tay, lòng bàn chân và thường ấn
không đau, không gây ngứa. Bóng nước còn xuất hiện
trong miệng và khi vỡ ra gây loét làm bé đau, dẫn đến bỏ
ăn. Dấu hiệu kèm theo là trẻ có thể sốt nhẹ, quấy do đau
miệng, nôn ói, tiêu chảy ngay khi nổi bóng nước hay bóng
nước đã xẹp. Đặc biệt, trẻ bị tay-chân-miệng tuy sốt và
đau miệng nhưng không có biểu hiện ho. Nhiều người mẹ
để ý thấy con mình cứ luôn há miệng, chảy nước miếng,
hay phồng má thường xuyên do nước miếng nhiều mà
không thể nuốt. Đi khám quả nhiên trẻ bị tay-chân-miệng.
Biến chứng viêm não
Bác sĩ Kim Thoa nhấn mạnh: đối với những trường hợp
bệnh nhẹ, không cần điều trị đặc biệt. Bé chỉ cần uống
thuốc giảm đau, an thần, cho ăn thức ăn lỏng, mềm, dễ
tiêu. Bệnh sẽ tự khỏi trong vài ngày, những nốt hồng ban
sẽ lặn đi, không để lại sẹo. Sau 7 ngày trẻ có thể đi học
bình thường.
Trong đa số trường hợp, bệnh sẽ tự khỏi nhưng nếu
nguyên nhân gây bệnh là do enterovirus 71 thì có thể có
biến chứng như: viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù
phổi… Vì vậy, cần chú ý tuân thủ theo hướng dẫn của bác
sĩ để có thể phát hiện bất kỳ triệu chứng bất thường nào
bất lợi cho diễn tiến bệnh để xử lý kịp thời. Chẳng hạn trẻ
có biến chứng viêm não thường không hôn mê sâu mà có
những triệu chứng như: quấy khóc liên tục, giật mình chới

với lúc bắt đầu thiu thiu ngủ, hoảng hốt, nói lảm nhảm, run
chi, co giật… Ngoài ra, các dấu hiệu như sốt cao không
hạ được, nôn ói nhiều, da nổi bông, mạch nhanh, thở bất
thường, yếu tay chân cũng gợi ý trẻ đã có biến chứng.
Lúc này cần tới bác sĩ ngay để điều trị ngăn chặn các triệu
chứng tiến triển xấu đi. Khi trẻ có biến chứng, nếu không
điều trị đúng và kịp thời trẻ có thể tử vong trong vài giờ.
Thường bệnh này có thể diễn tiến nặng trong vòng 1 tuần
sau khi khởi phát.
Phòng ngừa
Vệ sinh sạch sẽ trước khi nấu nướng thức ăn cho bé, cho
bé ăn sau khi làm vệ sinh cá nhân cho bé.
Rửa thật sạch các dụng cụ, vật dụng, đồ chơi của trẻ vì có
thể nhiễm virus gây bệnh bằng xà phòng.
Trẻ bị bệnh cần được cách ly để phòng lây lan.
Cho trẻ ăn chín, uống sôi.
Chăm sóc trẻ bệnh tay–chân–miệng tại nhà

Theo bác sĩ Kim Thoa, với trường hợp không có biến
chứng thì có thể chăm sóc, điều trị tại nhà như sau:

Vệ sinh răng miệng và thân thể, tránh làm nhiễm trùng
các bóng nước.

Giảm đau, hạ sốt cho trẻ bằng thuốc paracetamol.

Cho trẻ ăn thức ăn lỏng, mát, dễ tiêu và ăn thành nhiều
bữa.

Không nên cạy vỡ các bóng nước để tránh nhiễm trùng.


Theo dõi các biểu hiện diễn tiến bệnh ở trẻ.

×