Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Giáo trình ô nhiễm không khí part 2 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.06 KB, 33 trang )

35
Máy móc thiết bò điện Chế tạo và lắp ráp các chi tiết máy, cung cấp máy móc
cho các nhà máy phát điện và những nơi dùng năng
lượng điện như các mô tơ điện hoặc các biến áp.
Chất ô nhiễm không khí tương tự như đã miêu tả
trong phần cơ khí chế tạo.
Khai thác mỏ Khai thác đá và nghiền những sản phẩm rắn, khoáng
chất, sắt và các loại quặng kim loại, khai thác và lọc
dầu. Tìm kiếm và khai thác dầu thô từ trong cát, trong
đất phèn sét, từ đó khoan và hút dầu thô từ những
giếng dầu. Quá trình lọc dầu phải thỏa mãn các thông
số về lưu tốc, nhiệt độ, áp suất làm cho chúng bò lỏng
ra, sau đó tách khí đồng hành là một sản phẩm có tính
thương mại cao, cuối cùng là tách đến dầu nặng, dầu
nhờn. Khí tự nhiên hầu hết là có nguồn gốc từ dầu mỏ.
Chất thải sinh ra là các khí đồng hành, CO, bụi,
khói. Một lượng lớn các khí phát sinh ra từ dầu gây ô
nhiễm không khí. Những chất này gồm hơi dầu bốc
ra từ dầu chứa trong kho, SO
2
và khói nhẹ bốc ra từ
quá trình phân hủy và đốt cháy dầu khi đi qua thiết
bò gia nhiệt.
Đồ trang bò nội thất,
gỗ xẻ và các sản
phẩm về gỗ
Đốn gỗ và chế biến bao gồm các quy trình sau: bào
nhẵn, dán, chế tạo gỗ dán, tạo ra các sản phẩm như
đóng hộp, các contennơ, mùn cưa và các sản phẩm
khác. Đồ trang bò nội thất, đồ dùng trong nhà, văn
phòng, đồ dùng trong cửa hàng. Các sản phẩm phụ sinh


ra từ bào, nghiền, đốn, cưa và các hình thức khác. Sau
khi tạo hình để hoàn thành sản phẩm phải qua các công
đoạn khác như nhuộm, sơn lót, sơn…. Ngoài ra còn có
những chất thải rắn phải thiêu đốt.
Mùn cưa và bụi phát sinh từ quá trình nghiền. Khí
hữu cơ từ dung môi hòa tan trong sơn hoặc dầu khi
sơn trên bề mặt gỗ.
Khói sinh ra từ quá trình đốt cháy chất các chất thải
từ gỗ, sản phẩm nghiền, bột nhỏ mòn và mùn cưa.
Thiết bò vận tải Chế tạo và lắp ráp từng phần hợp thành con tàu, ô tô, Trừ các công đoạn lắp ráp, bản thân nó không phải
36
mô tô, máy bay và các thiết bò vận tải khác, có liên
quan đến việc chế tạo các bộ phận, lắp ráp thành hình.
Trong trường hợp con tàu bò ghép bằng đinh tán, hàn từ
những tấm kim loại. Ở mức độ chuyên môn hóa cao,
đặc biệt là với ô tô và máy bay, đòi hỏi một sự đồng bộ
cao trong sản xuất hoặc sự tập trung của nhiều ngành
công nghiệp cùng hợp tác sản xuất.
là nguồn gây ô nhiễm không khí. Còn lại các công
đoạn như đúc, gia nhiệt, làm đồ gỗ, mạ, ngâm tẩm
đều phát sinh ra chất ô nhiễm. Các chất ô nhiễm
phát sinh bao chủ yếu là: Hơi dung môi hữu cơ sinh
ra từ quá trình lắp ghép, làm khô nhằm bảo vệ bề
mặt.
Hóa chất và những
sản phẩm tương đương
Ngành sản xuất đa dạng các loại sản phẩm: Hóa dầu,
dầu nặng, công nghiệp hóa như sản xuất acid sulfuric,
cacbonat natri (soda), xút, khí clo, amoniac, các sản
phẩm về dược, thuốc trừ sâu, xà phòng, vải tổng hợp,

sản phẩm phân rã hạt nhân, nhựa, mỹ phẩm, nylon, hóa
chất nhuộm và sản xuất các thiết bò về công nghệ hóa
học.
Công nghệ hóa học có thể tạo ra các dạng chất ô
nhiễm liên quan đến việc bốc hơi các hóa chất (gồm
cả các hóa chất và các sản phẩm cuối) và các dẫn
chất hoặc sản phẩm của phản ứng của các hóa chất
trong khí quyển.
Khoáng chất (đá, gạch
và các sản phẩm kính)
Sản xuất từ đất, đá, đất sét, cát tạo ra các sản phẩm
như kính, ximăng, gạch, gốm, bê tông, sản phẩm về
thạch cao, các sản phẩm từ việc cưa đá mà ra, sản
phẩm amiăng, vật liệu lợp mái. Các máy móc khi sản
xuất cần làm nát, trộn, phân loại, tạo khuôn, làm khô
và nung trong lò nung. Nung chảy tạo ra các sản phẩm
về kính.
Bụi từ các máy móc chế biến, khói và hơi từ công
đoạn nấu chảy hoặc trong các lò nung.
Dệt Bao gồm tách sợi bông, xe sợi, xe chỉ, dây viền đăng Chất thải phát sinh từ bông vải, sợi. Hơi nước và khí
37
ten, dệt thành thảm, mền, đồ thêu, đăng ten và các sản
phẩm khác liên quan đến quá trình xe chỉ, cuộn, cuốn
ống, dệt, viền, đan len, khâu vá, may mặc, tẩy trắng,
nhuộm, in, làm chăn bông, đệm…
khác thoát ra từ quá trình nhuộm, tẩy, ngâm tẩm,
làm sạch. Bụi khói thoát ra từ quá trình đốt cháy
chất thải và từ các khung dệt, băng tải và các quá
trình khác.
Các sản phẩm về cao

su
Sản phẩm sản xuất từ cao su tự nhiên, cao su tổng hợp,
cao su tái chế (nhựa cao su, kếp …) tạo ra các sản phẩm
như làm giày, đế giày, gót giày, các chi tiết dùng trong
các máy móc, nguyên liệu làm sàn và các sản phẩm
cao su khác. Quá trình chế biến cao su bao gồm quá
trình nhai, trộn khoáng chất với cao su tự nhiên để tạo
ra cao su hóa học, làm cho cao su có độ liên kết cao
hơn. Tạo ra các sản phẩm theo ý muốn rồi đưa vào quá
trình lưu hóa.
Bụi, bột than đen bốc ra từ quá trình hòa trộn, cán
tráng. Tuy nhiên, nguồn gây ô nhiễm này luôn có
thể kiểm soát được. Còn một nguồn gây ô nhiễm
nữa là hơi dung môi hữu cơ phát sinh từ quá trình
nghiền trộn, gắn kết, tạo hình, làm khô sản phẩm.
Giấy và các sản phẩm
tương đương
Sản xuất giấy và các sản phẩm tương đương từ bột gỗ,
sợi xenlulô, giẻ rách mà có liên quan đến quá trình cắt
chặt, nhai vụn làm nát, trộn, nấu, nghiền giấy bỏ.
Mùn bụi thoát ra, nhưng không có sự bốc hơi trừ
trường hợp đốt cháy, thiết bò sấy dùng hơi nước và
các thiết bò máy móc dùng năng lượng. Các sản
phẩm phục vụ ngành xây dựng như các tấm lợp do
việc thấm đẫm hắc ín, là nguyên nhân gây ra bụi và
khí độc hại.
In tại các nhà xuất bản In chính là tạo ra chữ bằng khuôn chữ, thuật in đá, in
kẽm hoặc dùng màn hình, đóng sách, in khắc, photo
ảnh, in mạ vv… Liên quan đến các khuôn chì trong máy
Hơi ô xít chì thoát ra từ các khuôn chì, tuy nhiên,

nguồn này cũng dễ kiểm soát. Hơi dung môi hữu cơ
hòa tan bốc lên từ quá trình in, đặc biệt là với
38
sắp chữ, một tính chất đáng lưu ý là trong mực có chứa
rất nhiều dung môi hòa tan.
phương pháp in quay.
Thiết bò Sản xuất và lắp ráp các máy móc, đồ điện, thiết bò hóa
học dùng trong nha khoa, phòng thí nghiệm, nghiên
cứu, kỹ nghệ photo, chụp ảnh, tạo ra đồng hồ. Tạo ra
các khuôn đúc, các sản phẩm khác của các hợp kim
cứng. Nguyên liệu là đồng thau, thép … Sau đó là quá
trình lắp ráp, mạ, hoàn thành.
Hơi độc thoát ra từ các máy móc như khói, bụi, hơi
(tương tự như phần cơ khí chế tạo) thì luôn luôn
kiểm soát được. Trong các quá trình mạ thiết bò ta
phải luôn luôn dùng các thiết bò có công nghệ cao,
đây chính là nguyên nhân gây ra hơi acid.
Thực phẩm và các sản
phẩm tương tự
Bao gồm các việc như giết thòt, chế biến, hun khói để
làm nguyên liệu. Sản xuất ra các sản phẩm thực phẩm
như bơ sữa, đồ hộp, mứt, trái cây rau quả, thực phẩm
biển, lúa gạo, bánh và các loại rượu. Từ động vật có
thể sản xuất ra các loại mỡ, dầu, mỡ nhờn vv…
Thường xuyên bốc mùi hôi. Đặc biệt là khi tái chế
và từ các thực phẩm trong gia đình, nhiều khi chúng
bò ôi thiu, thối nát. Mùi hôi cũng có thể phát sinh
ngay tại bản thân sản phẩm chức trong kho, các công
việc khác như rang cà phê, bụi sinh ra từ quá trình
xay thóc.

Các ngành công
nghiệp khác
Thuốc lá, súng ống và vũ khí, da và các sản phẩm từ
quá trình thuộc da, xây dựng nhà cửa, sản xuất đồ kim
hoàn vv…
Tất cả các loại ô nhiễm phát sinh từ quá trình chế
biến đã được mô tả ở trên.
Nguồn “Standard Industrial Classification Manual”

39
2.3. CHẤT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
2.3.1. Khái niệm về chất ô nhiễm
Như đã trình bày ở trên: bất kỳ một chất nào được thải vào không khí với nồng
độ đủ để ảnh hưởng tới sức khỏe con người, gây ảnh hưởng xấu tới sự phát triển,
sinh trưởng của động, thực vật, phá hủy vật liệu, làm giảm cảnh quan môi trường …
đều là các chất ô nhiễm. Ví dụ các loại bụi, hơi khí độc, mùi hôi các chất ô nhiễm
thải ra từ các nguồn ô nhiễm thường rất đa dạng, chúng tồn tại ở nhiều dạng khác
nhau (dạng hạt, khí, hơi dung môi…), với các nồng độ khác nhau tùy theo các quá
trình công nghệ, việc sử dụng nguyên vật liệu, hóa chất, tình trạng máy móc thiết bò
và tay nghề của công nhân… Có thể phân loại các chất ô nhiễm theo các cách sau
đây.
2.3.2. Phân loại chất ô nhiễm
a) Dựa vào nguồn gốc sử dụng nguyên vật liệu
Theo cách phân loại này các chất ô nhiễm được chia ra các loại sau đây:
- Chất ô nhiễm từ quá trình đốt: khí thiên nhiên, dầu, củi, trấu phục vụ cho các
quá trình cung cấp nhiệt cho máy phát điện, nồi hơi, các quá trình sưởi ấm, sấy nóng
hoặc các quá trình khác.
- Các chất ô nhiễm sinh ra từ các quá trình công nghệ khác nhau: do sử dụng
các loại nguyên liệu có sinh ra các chất ô nhiễm trong quá trình sản xuất hoặc sản
phẩm của chúng là các chất dễ gây ô nhiễm môi trường.

b) Dựa vào nguồn gốc phát sinh
Có thể chia chất ô nhiễm thành hai loại như sau:
- Chất ô nhiễm sơ cấp: là các chất ô nhiễm được thải trực tiếp từ nguồn ô
nhiễm. Ví dụ các chất SO
x
, NO
x
, bụi … thải ra từ các quá trình đốt nhiên liệu.
- Chất ô nhiễm thứ cấp: là các chất ô nhiễm được tạo thành từ các chất ô nhiễm
sơ cấp do các quá trình biến đổi hóa học trong khí quyển. Ví dụ: H
2
SO
4
sinh ra từ
quá trình hấp thụ hơi nước trong khí quyển của SO
x
là chất ô nhiễm thứ cấp.
Quá trình lấy mẫu và phân tích khí thải tại nguồn cho phép xác đònh chủng loại
và nồng độ của chất ô nhiễm sơ cấp. Còn quá trình lấy mẫu và phân tích các chất ô
nhiễm trong khí quyển cho phép xác đònh chủng loại và nồng độ của chất ô nhiễm
thứ cấp. Các chất ô nhiễm thứ cấp thường có tính độc cao hơn các chất ô nhiễm sơ

40
cấp, tuy nhiên, cũng có những chất ô nhiễm thứ cấp lại có tác động tốt cho môi
trường. Ví dụ sản phẩm của quá trình phản ứng giữa NH
3
với H
2
O và NO
2

trong khí
quyển sẽ tạo thành NH
4
NO
3
là một chất làm “giàu” cho đất.
c) Phân loại theo tính chất vật lý
Theo tính chất vật lý có thể phân ra các loại chất ô nhiễm không khí như sau:
- Chất ô nhiễm không khí ở thể rắn: ví dụ các loại bụi.
- Chất ô nhiễm không khí ở thể khí: ví dụ các loại hơi khí độc.
- Chất ô nhiễm không khí ở thể lỏng: ví dụ các loại hơi dung môi.
2.4. Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ DO BỤI
2.4.1. Ô nhiễm không khí do bụi
- Đònh nghóa: Bụi là một tập hợp nhiều hạt, có kích thước nhỏ bé, tồn tại lâu
trong không khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi,
khói, mù.
Bụi bay có kích thước từ 0,001 - 10μm bao gồm tro, muội, khói và những hạt rắn
được nghiền nhỏ, chuyển động theo kiểu Brao hoặc rơi xuống đất với vận tốc không
đổi theo đònh luật Stok. Về mặt sinh học, bụi này thường gây tổn thương nặng cho cơ
quan hô hấp, nhất là khi phổi nhiễm bụi thạch anh (Silicose) do hít thở phải không
khí có chứa bụi bioxit silic lâu ngày.
Bụi lắng có kích thước lớn hơn 10μm , thường rơi nhanh xuống đất theo đònh
luật Niutơn với tốc độ tăng dần. Về mặt sinh học, bụi này thường gây tổn hại cho da,
mắt, gây nhiễm trùng, gây dò ứng …
2.4.2. Phân loại bụi
- Theo nguồn gốc
• Bụi hữu cơ như bụi tự nhiên (bụi do động đất, núi lửa…);
• Bụi thực vật (bụi gỗ, bông, bụi phấn hoa…);
• Bụi động vật (len, lông, tóc…);
• Bụi nhân tạo (nhựa hóa học, cao su, cement…);

• Bụi kim loại (sắt, đồng, chì…);
• Bụi hỗn hợp (do mài, đúc…)
- Theo kích thước hạt bụi

41
• Khi D > 10 μm : gọi là bụi;
• Khi D = 10 – 0,1 μm : gọi là sương mù;
• Khi D < 0,1 μm: gọi là khói.
Với loại bụi có kích thước nhỏ hơn 0,1 μm (khói) khi hít thở phải không được
giữ lại trong phế nang của phổi, bụi từ 0,1- 5 μm ở lại phổi chiếm 80-90%, bụi từ 5-
10 μm khi hít vào lại được đào thải ra khỏi phổi, còn với bụi lớn hơn 10μm thường
đọng lại ở mũi.
- Theo tác hại
Theo tác hại của bụi có thể phân ra:
• Bụi nhiễm độc chung (chì, thủy ngân, benzen);
• Bụi gây dò ứng viêm mũi, hen, nổi ban…(bụi bông, gai, phân hóa học, một số
tinh dầu gỗ…);
• Bụi gây ung thư (bụi quặng, crôm, các chất phóng xạ…);
• Bụi gây xơ hóa phổi (thạch anh, quặng amiăng…).
2.4.3. Tính chất lý hóa của bụi
Tính phân tán
Phân tán là trạng thái của bụi trong không khí, phụ thuộc vào trọng lượng hạt
bụi (sức nặng) và sức cản của không khí. Bụi bé hơn 10μm sức cản gần bằng sức
nặng, chúng sẽ rơi theo tốc độ không đổi. Bụi có kích thước lớn, sức nặng lớn hơn
sức cản nên sẽ rơi theo vận tốc tăng dần (bụi rơi có gia tốc). Như vậy những hạt có
kích thước lớn sẽ rơi xuống đất còn các hạt bé hơn sẽ bay trong không khí, trong đó
bụi cỡ 2 μm chiếm 40-90%. Ví dụ bụi thạch anh cỡ 10 μm trong không khí chuyển
động mỗi giây rơi xuống được 7,87 mm, bằng 100 lần tốc độ của hạt bụi có kích
thước 1 μm (0,078 mm/s). Tính chất này cho ta thấy rõ ảnh hưởng của bụi đến việc
thâm nhập vào cơ quan hô hấp và đến phương pháp phòng chống bụi. Bảng 2.2. sau

đây giới thiệu mức độ phân tán của một số loại bụi trong sản xuất (theo Piky).
Bảng 2.2. Tỷ lệ % của bụi theo kích thước
Thao tác Loại bụi
≤ 2μm 2-5 μm 5-10 μm >10 μm
Tiện
Phay
Mài
Gỗ
Kim loại
Đá
48
37
62
20.0
31.5
24.5
20.0
9.5
10.0
8.0
2.0
3.5
Bảng 2.3. Tỷ lệ lắng bụi cao lanh trên đường hô hấp

42
Kích thước
(μm )
% lắng đọng
chung
% đọng ở đường

hô hấp
% đọng ở trong
phế bào
0.5
0.9
1.3
1.6
5.0
47.8
63.5
68.7
71.7
92.3
9.2
16.5
26.5
46.5
82.7
34.5
50.5
34.8
25.9
9.8
Tùy theo mức độ phân tán của bụi, sự lắng đọng của bụi khác nhau ở các bộ
phận của cơ quan hô hấp. Bảng 2.3 giới thiệu sự lắng đọng của bụi cao lanh theo
Paul, Hatch 1956. Số liệu trong bảng cho thấy % bụi lắng đọng ở đường hô hấp trên
tăng theo kích thước hạt bụi, còn bụi đọng lại ở phế bào thường là những hạt bụi
dưới 2 μm.
Tính nhiễm điện của hạt bụi
Nhờ kính hiển vi, người ta xác đònh được điện tích của hạt bụi. Bụi đặt trong

một điện trường 3000 Volt sẽ bò hút với tốc độ khác nhau tùy theo kích thước của hạt
bụi. Do đó, khi thiết kế hệ thống xử lý bụi bằng tónh điện cần lưu ý đến kích thước
hạt bụi.
Bảng 2.4. Tốc độ hút bụi của điện thế 3000 Volt
Đường kính (μm)
Tốc độ (cm/s)
100
10.0
1.00
0.10
885
88.5
8.85
0.88
Tính cháy nổ
Bụi càng nhỏ diện tích tiếp xúc với oxy càng lớn thì tính hóa học càng mạnh và
càng dễ bốc cháy, dễ gây nổ. Vì thế nghiêm cấm việc dùng lửa, tia lửa điện, đèn
không có bảo vệ tại những nơi sản xuất sinh ra nhiều bụi dễ cháy, nổ.
Tính lắng bụi do nhiệt
Nếu cho khói chuyển động từ một ống có nhiệt độ cao sang một ống có nhiệt độ
thấp hơn rất nhiều sẽ có hiện tượng phần lớn khói lắng đọng trên bề mặt ống lạnh

43
hơn. Hiện tượng này là do sự trầm lắng của các hạt do sự giảm tốc độ chuyển động
của phân tử khí theo nhiệt độ.
2.5. Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ DO HƠI KHÍ ĐỘC
Theo một trong các cách phân loại nguồn ô nhiễm ở trên chúng ta có thể nói có
hai loại nguồn gây ô nhiễm môi trường, đó là nguồn tự nhiên và nguồn nhân tạo.
- Nguồn tự nhiên
Nguồn này do các hiện tượng thiên nhiên như núi lửa, động đất sinh ra các loại

khí cùng nham thạch từ lòng đất phun ra. Các quá trình phân huỷ của các loài động
vật, thực vật cũng có thể gây ô nhiễm môi trường như tạo ra các mùi hôi, một số các
chất khí, chúng có thể tác dụng với các chất khí trong thiên nhiên hình thành các khí
sulfat, nitrat, các loại muối axit cacbonic.
- Nguồn nhân tạo

Nguồn ô nhiễm này rất đa dạng, phức tạp và có thể chia ra nhiều loại nguồn
khác nhau, đó là ô nhiễm do giao thông vận tải, ô nhiễm do các quá trình đốt nhiên
liệu, khí thải từ các quá trình sản xuất công nghiệp, nơng nghiệp, dịch vụ thương mại
và kể cả từ chiến tranh.
2.5.1. Ô nhiễm do các quá trình đốt
Quá trình đốt do các hoạt động của con người, trước hết phải kể đến các quá
trình đốt nhiên liệu trong các quá trình công nghệ phục vụ cho các nồi hơi, máy phát
điện, các quá trình sấy các loại nông sản, rau quả, gỗ…; sau đó có thể kể đến quá
trình đốt phá rừng, làm rẫy, các quá trình nấu ăn… Tuy nhiên, các quá trình này
thường gây ít ảnh hưởng hơn quá trình đốt nhiên liệu phục vụ cho công nghiệp.
Nhiên liệu ở đây có thể là các loại xăng, dầu (DO, FO, mazut…), các loại than đá,
củi, trấu, mùn cưa… Tùy theo lượng nhiên liệu, thành phần, tính chất nhiên liệu và
thiết bò đốt, khi đốt sẽ sinh ra các hơi khí độc có thành phần, tính chất và nồng độ
khác nhau. Nhìn chung, với các loại nhiên liệu trên, thành phần của khí thải thường
chứa các loại như: bụi, SO
x
, NO
x
, CO, aldehit. Ngoài các yếu tố trên còn phải kể
đến tình trạng thiết bò, trình độ vận hành của công nhân cũng ảnh hưởng rất lớn đến
thành phần, nồng độ và tính chất của khí thải.
Căn cứ vào thành phần nhiên liệu, khối lượng nhiên liệu tiêu thụ, tình trạng
thiết bò… chúng ta có thể xác đònh được thành phần, tính chất và khối lượng chất ô
nhiễm sinh ra trong khói thải khi đốt chúng.

2.5.2. Ô nhiễm do giao thông vận tải

44
Các loại hoạt động giao thông vận tải của các loại xe cộ, tàu hỏa, máy bay, tàu
thủy… cũng gây ảnh hưởng rất lớn đến ô nhiễm môi trường. Thông thường các loại
phương tiện này cũng sử dụng các loại nhiên liệu như xăng, đặc biệt là dầu FO, DO,
mazut. Một vài hiện tại còn sử dụng than đá. Thành phần và tính chất của các chất
của các chất gây ô nhiễm trong khói thải của các phương tiện cũng giống như trong
các quá trình đốt các loại nhiên liệu tương tự như trên. Ngoài ra tiếng ồn cũng là một
vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý và giám sát môi trường.
Lượng khí thải sinh ra tuỳ thuộc vào tính năng kỹ thuật của các phương tiện. Ngoài
ra nó còn phụ thuộc vào chế độ vận hành, thí dụ lúc khởi động, chạy nhanh, chạy
chậm, khi phanh (thắng).
Bảng 2.5. Thành phần khí độc hại trong khói thải của động cơ ô tô
Chế độ làm việc của động cơ
Chạy chậm Tăng tốc độ Ổn đònh Giảm tốc độ
Thành phần khí
độc hại (%)
Etxăng Diezen Etxăng Diezen Etxăng Diezen Etxang Diezen
Khí CO
Hydrocarbon
NO
x
(ppm)
Aldehyde
7,0
0,5
30
30
Vết

0,04
60
10
2,5
0,2
1050
20
0,1
0,02
850
20
1,8
0,1
650
10
Vết
0,01
250
10
2,0
1,0
20
300
Vết
0,03
30
30
2.5.3. Ô nhiễm do hoạt động sản xuất trong công nghiệp
Sản xuất công nghiệp sinh ra các chất ô nhiễm rất đa dạng với khối lượng lớn.
Ngoài các chất ô nhiễm do các quá trình đốt nhiên liệu như kể trên được thải qua

ống khói, mỗi ngành công nghiệp còn sinh ra những chất ô nhiễm đặc trưng, không
thể có nguyên tắc xác đònh chung. Dưới đây tóm tắt các chất ô nhiễm chỉ thò cho một
số ngành công nghiệp chính như sau:
- Công nghiệp gang thép: bụi quặng, oxyt sắt, là các tạp chất rất nhỏ do thổi
không khí qua kim loại nóng chảy, các hợp chất flo tạo thành từ chất gây cháy CaF
2
,
khí thải chứa bụi, các khí thải từ quá trình đốt lò nung.
- Công nghiệp chế biến dầu mỏ: hydrocarbon, các hợp chất chứa lưu huỳnh có
mùi hôi (mercaptan), SO
x
, H
2
SO
4
, H
2
S, NO và NO
2
.

45
- Các nhà máy phân bón supper phốt phát: chủ yếu là HF, SiF
4
, H
2
SiF
6
từ
nguyên liệu, H

2
SO
4
, H
3
PO
4,
phốt phát.
- Các nhà máy tơ nhân tạo: chủ yếu là các chất có mùi hôi như các hợp chất
chứa lưu huỳnh CS
2
, H
2
S.
- Các nhà máy cement: chủ yếu là bụi
- Lò gạch: chủ yếu là các hợp chất flo từ đất sét.
- Các nhà máy hóa chất khác: HCl, Cl
2
, NO
x
, NH
3
, hydrocarbon thơm, thuốc trừ
sâu…
- Các nhà máy sản xuất tole tráng kẽm, xi mạ các loại: chủ yếu là HCl, các hơi
khí độc của các dung dòch mạ…
- Các nhà máy sản xuất giấy: chủ yếu là bụi và các chất tẩy trắng như Cl
2
, SO
2


Một cách khác cũng có thể xác đònh các chất ô nhiễm dạng khí dựa trên tính
chất hóa học của chúng, đó là khí vô cơ và khí hữu cơ.
2.5.4. Ô nhiễm do các hoạt động của sản xuất nông nghiệp
Trong sản xuất nông nghiệp, vấn đề ô nhiễm không khí cần quan tâm đó là việc
phun thuốc trừ sâu và sử dụng các loại phân bón cho lúa và cây trồng. Nhiều loại
thuốc trừ sâu và phân bón hoá học tồn tại rất lâu trong môi trường đất, nước; chúng
rất khó phân huỷ nên tác dụng rất lâu dài. Đặc biệt các loại thuốc trừ sâu do nông
dân sử dụng do không dùng đúng liều lượng hoặc khi bón cho cây trồng tính từ lúc
bón phân hoặc phun thuốc tới lúc thu hoạch khá gần nên lượng thuốc trừ sâu tồn tại
trong rau xanh rất lớn.
2.5.5. Ô nhiễm không khí do các chất khí vô cơ
Khí vô cơ có nguồn gốc xuất phát từ động vật và thực vật. Trừ các hợp chất
thông thường của cacbon như cacbon monoxit (CO) và cacbon dioxit (CO
2
). Còn lại
các khí vô cơ là các khí không có chứa cacbon trong thành phần của chúng. Khí vô
cơ hầu hết là:
* Hợp chất sulfur: sulfur dioxit ( SO
2
, SO
3
) và H
2
S hầu hết là chất ô nhiễm cấp
1 là kết quả từ các quá trình đốt cháy than đá, dầu, nhiên liệu diesel và từ các quá
trình lọc dầu, sản xuất hóa chất, kim loại và chế biến khoáng chất. Hydro sulfid
(H
2
S) là loại chiếm đa số trong các chất ô nhiễm dạng sulfur. Các hợp chất sulfur

cũng có thể coi là chất ô nhiễm cấp 2 sinh ra từ các dẫn xuất của lưu huỳnh.
* Hợp chất nitro: Nitro oxit (NO
2
, NO) là những chất ô nhiễm cấp 1 sinh ra từ
quá trình khai thác dầu mỏ, sản xuất công nghiệp, từ các động cơ đốt trong. Amoniac

46
là sản phẩm của quá trình đốt cháy nhiên liệu và các sản phẩm khác, cũng được coi
là chất ô nhiễm cấp 1. NO
2
, NO có thể tác dụng với các loại khí khác dưới tác dụng
của phản ứng quang hóa, tạo ra một chất khác là chất ô nhiễm cấp 2. Ví dụ: ozon
(O
3
) sinh ra do tác dụng của phản ứng quang hóa của NO với oxy phân tử.
* Hợp chất của clo: Đa số những chất ô nhiễm là hợp chất của clo chủ yếu nằm
về hai dạng: khí Cl
2
và khí clorua hydro (HCl) được coi như là chất ô nhiễm cấp 1.
Chúng phát sinh ra từ các quá trình tẩy màu, lọc dầu vv… Khí clorua hydro khi hợp
với nước tạo ra chất ô nhiễm cấp 2 đó là acid clohydric.
* Hợp chất của flo (F): Hợp chất của flo mà không có chứa kim loại thì hầu hết
là những chất ô nhiễm cấp 1, như tetra florua silic (SiF
4
), khí florua hydro (HF).
Những chất này thường được sinh ra từ các nhà máy lọc dầu, nhà máy sản xuất phân
bón, nhà máy sản xuất các sản phẩm nhôm, nhà máy thép, nhà máy gốm, nhà máy
xà phòng. Khi các hợp chất của flo hợp với nước thì có thể sẽ sinh ra chất ô nhiễm
cấp 2.
* Hợp chất của cacbon: Cacbon monoxit (CO) là những chất ô nhiễm cấp 1, sinh

ra từ quá trình đốt cháy không hoàn toàn của than đá, khí vv… Từ những khói trong
việc nung nóng kim loại. Cacbon dioxit là sản phẩm có cùng nguồn gốc nhưng tính
chất của chúng là chất không thường xuyên gây ô nhiễm. Tuy nhiên, CO và CO
2

những yếu tố rất quan trọng của các chất ô nhiễm cấp 2 là hợp chất của cacbon.
* Chất ôxy hóa: Ozon và nitro oxit là các chất chiếm đa số trong các quá trình
ôxy hóa trong khí quyển. Ozon là dạng tự nhiên trong khí quyển tạo thành do việc
chuyển đổi điện tử (electron). Nhưng bản thân ozon không phải là một chất ô nhiễm,
trừ khi dioxit nitơ nhân đôi với tác dụng của các tia cực tím trong khí quyển sẽ làm
phát sinh ra nhiều ozon hơn. Các khí hữu cơ, hợp chất hữu cơ chòu tác dụng oxy hóa
của ozon tạo ra chất ô nhiễm cấp 2. Ví dụ: Nitơ oxit (NO) là khí tạo ra NO
2
từ tác
dụng oxy hóa được miêu tả như là chất ô nhiễm cấp 1.
2.5.6. Ô nhiễm không khí do các chất khí hữu cơ
Khí hữu cơ là những khí mà sinh ra chủ yếu từ các chất hữu cơ, thành phần hóa
học của chúng chủ yếu là cacbon và hro, đôi khi cũng có các yếu tố khác. Các
hợp chất hữu cơ thường có tính bẩn khá cao, loại này chúng thường có dạng cấu tạo
cacbon - cacbon, cacbon - hydro. Các loại khí trên có thể kể ra như sau:
* Hydrocacbon: là loại khí mà trong thành phần phân tử chỉ có chứa cacbon và
hydro. Chúng có thể coi là chất ô nhiễm cấp 1, có nguồn gốc chủ yếu từ quá trình

47
khai thác dầu mỏ, quá trình đốt cháy không hoàn toàn của các loại nhiên liệu khí,
dầu diesel, tuốc bin khí, xăng máy bay …
* Dẫn xuất của hydro cacbon: Là những chất mà được coi như là chất ô nhiễm
cấp 1, dưới tác dụng của các phản ứng quang hóa chúng tạo thành các chất ô nhiễm
cấp 2. Chúng có thể được coi là chất bò ô xi hóa (dẫn xuất hydrocacbon hợp với oxy),
như là aldehyt và acrolein. Nhìn về tổng quan các dẫn xuất của hydrocacbon có thể

gồm các khí halogen hydrocacbon (hydrocacbon no). Chúng cũng có thể là những
dẫn xuất từ hỗn hợp với flo, clo, brom, iốt như là CCl
4
(Tetra clorua cacbon) sinh ra
trong quá trình tẩy rửa, làm sạch, làm khô và dùng hoà tan.
2.5.7. Cách xác đònh tải lượng chất ô nhiễm trong sản xuất công nghiệp
Như đã trình bày ở trên, sản xuất công nghiệp sinh ra các chất ô nhiễm rất đa
dạng, chúng gồm nhiều chất ô nhiễm với các thành phần, tính chất khác nhau tùy
theo công nghệ sản xuất, các hóa chất sử dụng, thiết bò máy móc và trình độ tay
nghề của công nhân. Có thể xác đònh thành phần và lượng chất ô nhiễm trong sản
xuất công nghiệp bằng cách sau.
a) Căn cứ vào các phản ứng hóa học
Dựa vào công suất sản phẩm, đònh mức tiêu hao nhiên liệu, thành phần của
nhiên liệu, thông qua việc xác đònh các phản ứng hóa học sinh ra trong quá trình
công nghệ sản xuất để tính ra thành phần và lượng chất ô nhiễm trong quá trình sản
xuất đó.
Ví dụ: Nhà máy hóa chất tiêu thụ 1 năm 395.000 tấn dầu FO với thành phần của
lưu huỳnh là 2,9% khối lượng. Hãy tính lượng SO
2
sinh ra trong 1 năm của nhà máy
trên.
Giải
Tính lượng lưu huỳnh đốt trong 1 năm:
2,9% khối lượng = 29 kg lưu huỳnh/1 tấn nguyên liệu
Vậy lượng lưu huỳnh tiêu thụ trong1 năm là :
29 kg/tấn x 395.000 tấn/năm = 11.455 tấn lưu huỳnh/năm.
Khi đốt lưu huỳnh, phản ứng hóa học xảy ra như sau:
O
2
+ SO

2
= SO
2

Theo phản ứng hóa học trên, cứ 32 kg lưu huỳnh khi đốt sẽ sinh ra 64 kg SO
2
.
Như vậy khi đốt 11.455 tấn lưu huỳnh/năm sẽ sinh ra: 22.910 tấn SO
2
/năm.

48
Khối lượng SO
2
sinh ra trong 1 năm của nhà máy là: 22.910 tấn/năm.
b) Đo đạc trực tiếp
Một trong các cách xác đònh khác là dựa vào việc đo đạc trực tiếp nồng độ các
chất ô nhiễm trong khí thải kết hợp với việc tính toán lưu lượng khí thải từ đó tính ra
tải lượng của các chất ô nhiễm.
Ví dụ một số cách tính sau:
Theo B.B. Pameranseva (nhà bác học Nga), khi áp dụng cho dầu DO và FO có
thể tính như sau:
Thể tích các chất ô nhiễm:
V(CO
2
) = 0,01866.C (m
3
/kg nhiên liệu) (2.9)
V(SO
2

) = 0,007.S (-nt-) (2.10)
V(NO
x
) = 0,008. N + 0,79.V
B
(-nt-) (2.11)
V(H
2
O) = 0,11.H + 0,0124.W + 0,0161.V
B
+ 1,24.G
B
(m
3
/kg) (2.12)
trong đó:
C, S, N, H, W là thành phần các nguyên tố có trong nhiên liệu; (%)
V
B
là khối lượng không khí để đốt cháy 1 kg nhiên liệu, (m
3
/kg);
G
B
là khối lượng hơi nước được phun vào dầu để đốt; thường lấy bằng 0,03-1
kg/kg nhiên liệu.
Tổng thể tích khí thải là:
V = V(SO
2
) + V(NO

2
) + V(H
2
O) + V(CO
2
) (m
3
/Kg) (2.13)
Khi xác đònh được tổng thể tích của sản phẩm cháy, nhân với nồng độ các chất
ô nhiễm có trong khí thải ta được tải lượng của các chất ô nhiễm.
c) Tính toán theo hệ số ô nhiễm
* Dựa vào hệ số ô nhiễm không khí (emission factor): Theo EPA cho biết hệ số
ô nhiễm khi đốt dầu như sau: (Pouds/1.000 gallons dầu)
Bảng 2.6. Hệ số ô nhiễm trong quá trình đốt nhiên liệu (dầu DO, FO)
Dạng lò đốt
Công nghiệp
Chất
ô nhiễm
Nhà máy
điện
Cháy không hoàn toàn Cháy hoàn toàn
Sinh hoạt
Aldehyde 0,6 2 2 2

49
CO
Hydrocarbon
NO
2


SO
2

SO
3

Bụi
0,04
3,2
104
157.S
2,40.S
10
2
2
72
157.S
2.S
23
2
2
72
157.S
2.S
15
2
3
72
157.S
2.S

8
Ghi chú: 1 gallon = 3,785 lít; 1 poud = 450 gram
S là % khối lượng lưu huỳnh có trong nhiên liệu.
Theo cách tính của tác giả Henry C. Perkins trong tài liệu Air pollution, trang
54 và 55, cho thấy có thể tính tải lượng chất ô nhiễm đối với các nguồn đốt than đá,
khí thiên nhiên và trong giao thông vận tải như sau.
Bảng 2.7. Hệ số ô nhiễm trong quá trình đốt than đá (lb/tấn than đá)
Chất ô nhiễm Nhà máy điện Công nghiệp Sinh hoạt và Thương mại
Aldehydes (HCHO)
CO
CH
4

NO
2

SO
2

0,005
0,5
0,2
20
38.S
0,005
3
1
20
38 S
0,005

50
10
8
38 S
Bảng 2.8. Hệ số ô nhiễm trong quá trình đốt khí thiên nhiên
(pound/triệu m
3
khí thiên nhiên)
Chất ô nhiễm Nhà máy
điện
Công nghiệp
lò hơi
Sinh hoạt và các dạng lò
đốt trong thương mại
Aldehyde (HCHO)
CO
Hydrocarbon (C)
NO
2

SO
2

Các chất hữu cơ khác
Bụi
1
N*
N
390
0,4

3
15
2
0,4
N
214
0,4
5
18
N
0,4
N
116
0,4
N
19

50
N*: khối lượng không đáng kể
Bảng 2.9. Hệ số ô nhiễm của xe ô tô
Chất ô nhiễm Pounds/1.000
mile
Pound/1.000
gallon gas
Pound/ngày
Aldehyde (HCHO)
CO
Hydrocarbon (C)
NO
2


SO
2

Axit hữu cơ (acetic)
Bụi
0,3
165
12,5
8,5
0,6
0,3
0,8
4
2.300
200
113
9
4
12
0,007
4,16
0,363
0,202
0,016
0,007
0,022
Bảng 2.10. Hệ số ô nhiễm của các động cơ diesel
(Pound/1.000 gallon dầu diesel)
Chất ô nhiễm Hệ số ô nhiễm

Aldehydes (HCHO)
CO
Hydrocarbons (C )
NO
2

SO
2

Axit hữu cơ (acetic)
Bụi
10
60
136
222
40
31
110
Cũng theo EPA, 1973 Hệ số ô nhiễm của SO
2
còn có thể tính nhanh theo các hệ
số ô nhiễm sau đây.
Bảng 2.11. Hệ số ô nhiễm của SO
2
đối với một số nguồn
Loại nguồn phát thải Hệ số ô nhiễm Ghi chú
1. Đốt than đá
* Than bột Antracite (kg/MT): 19S
Cho đầy lò (kg/MT) 19S
Cho vào từng đợt (kg/MT) 18S


51
Than chứa Bitum (kg/MT) 19S Dành lò cao với
công suất nhiệt
lượng 10
3
Btu/giờ)
2. Đốt dầu
Nhà máy điện (kg/m
3
) 19,6S
Dầu cặn (kg/m
3
) 19S
Dầu chưng cất (kg/m
3
) heater) 17S
3. Dầu nhẹ (petroleum refining): Lò hơi
và các quá trình gia nhiệt (Process
19,2S Sự chuyển đổi SO
2

thành SO
3
là 93 %
4. Nhà máy sản xuất H
2
SO
4
(kg/MT của

H
2
SO
4
nguyên chất)
48 Lượng sulfur từ
13 – 19 %
5. Nhà máy luyện kẽm thô (kg/MT)
6. Nhà máy luyện đồng thô (kg/MT) 550
7. Nhà máy luyện chì thô (kg/MT) 625
Quá trình kết tinh 275 Giá trò trung bình
Lò cao 22,5
Luyện tinh 40
Xe gắn máy:
g/min 0,2
g/km 0,12 Lượng sulfur
khoảng 0,4 %
9. Đầu máy kéo 6,8
• kg/MT = kg SO
2
/10
9
kg nhiên liệu
• S là phần trăm khối lượng lưu huỳnh
• Btu/h = 0,2931 Watts.
2.6 Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ DO MÙI HÔI
Nói đến ô nhiễm không khí ngoài bụi, các loại hơi khí độc và tiếng ồn, không
thể không kể đến các chất gây mùi hôi thối khó chòu. Thực chất các chất gây mùi
hôi đều là các loại hơi khí độc.


52
Các chất gây mùi (kể cả mùi hôi và mùi thơm) đều phát sinh từ các quá trình tự
nhiên và hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội.
- Trong lónh vực hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Các loại nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm, phân bón, thuốc trừ sâu, hoá chất
(sơn, vernis, cán cao su, chế biến mủ cao su, chế biến thực phẩm…), chế biến lương
thực, thức ăn gia súc, thực phẩm (nước mắm, bánh kẹo, hạt điều, thuốc lá, lò giết
mổ, thuỷ sản)…
- Trong nông nghiệp
Chăn nuôi gia súc, gia cầm như heo bò, trâu, gà…
- Giao thông vận tải
Mùi xăng dầu, các loại nguyên vật liệu chuyên chở trên đường.
- Dòch vụ thương mại
Các kho chứa hàng, chứa nguyên liệu, thành phẩm, chợ búa, các cửa hàng bán
lương thực, thực phẩm, thuốc trừ sâu, nhà hàng, khách sạn, bệnh viện, kênh rạch…
Ngoài ra cũng cần phải kể đến các sinh hoạt của con người như nấu ăn, chăn
nuôi súc vật và các quá trình phân huỷ tự nhiên của các loại động, thực vật.
Các chất gây mùi xuất hiện tại hầu hết mọi nơi do trực tiếp thải ra từ nguồn và
quá trình phát tán chất ô nhiễm trong khí quyển. Các chất gây mùi rất dễ nhận biết
do khứu giác của con người, nhưng do thành phần đa dạng, phức tạp, phụ thuộc vào
từng lónh vực hoạt động nên rất khó chỉ danh các chất ô nhiễm gây ra mùi là chất
nào.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người ta vẫn có thể nhận diện được các
chất gây mùi hôi như trong bảng 2.12. dưới đây.
Bảng 2.12. Các chất ô nhiễm gây mùi hôi trong một số lónh vực khác nhau
Ngành công nghiệp Các chất ô nhiễm chỉ thò gây mùi
Cao su, nhựa Các hợp chất Nitro (amin, oxit nitơ) SO
x
, chất hoá
dẻo, dung môi, Hydrocarbon bò ôxy hoá chưa hoàn

toàn (aldehyde, keton, phênol, rượu …)
Thủy tinh SO
x,
NO
x
, CO, HF, HCl
Nấu mỡ từ các súc vật chết Các hợp chấât sulfur hữu cơ, disulfur, mercaptan,
aldehyde, trometyl amin, quinolin, dimetyl pyrazin

53
và các hợp chất khác
Công nghiệp dược: Mercaptan, axit béo, amin, aldehyder
Tách chiết Aldehyde, các hợp cất vòng thơm, phenolic,
amôniắc
Tổng hợp dược liệu Dung môi, các axit và amin
Sản xuất kháng sinh H
2
S, mercaptan, metyl và dimetyl sulfur
Giấy Craft SO
x,
NO
x
, phenol, hydrocarbon
Nhựa Asphalt Aldehyde, phenol
Đúc kim loại Phenol, hydrocarbon, hợp chất clo, axit
Thuốc trừ sâu H
2
S, mercaptan, NH
3
, aldehyde, amin

Thực phẩm, nông nghiệp Các chất vô cơ: NH
3
, Cl
2
, SO
2
, H
2
S, CS
2

Hoá học và Hóa dầu Các chất hữu cơ: rượu, hydrocarbon, amin, keton,
eter, ester
Lọc dầu SO
2
, H
2
S, NH
3
, THC, axit hữu cơ, mercaptan,
aldehyde
Thổi khí làm sạch và thu hồi SO
2
, NH
3
, aldehyde
Crackinh xúc tác SO
2
, NH
3

, THC, aldehyde
Tháp xúc tác dòng SO
2
, H
2
S, NH
3
, THC, aldehyde, mercaptan
Tháp sấy nóng THC
Bồn chứa
Hoá dầu vô cơ

Phân bón và phốt phát NH
3,
SO
2
, adehyte
Axit phốtphoric SO
2
, H
2
S, aldehyde, một số hợp chất gây mùi của
HF
Sa và xút NH
3

H
2
SO
4

, HNO
3
NH
3
, SO
2
, aldehyde
Hoá dầu hữu cơ

Hoá chất hữu cơ Mercaptan, NH
3
, SO
2
, THC, aldehyde, axit hữu cơ

54
và một số chất gây mùi khác
Sơn NH
3
, SO
2
, THC, aldehyde, axit hữu cơ và một số
chất gây mùi khác
Cao su tổng hợp NH
3
, THC, SO
2
, aldehyde, axit hữu cơ và một số
chất gây mùi khác
Xàbông, chất tạo bọt NH

3
, THC, SO
2
, aldehyde, axit hữu cơ và một số
chất gây mùi khác
Dệt NH
3
, THC, SO
2
, aldehyde, axit hữu cơ
Trại chăn nuôi NH
3
, H
2
S, mercaptan, amin hữu cơ, aldehyde hữu cơ
Xử lý nước thải sinh hoạt H
2
S, NH
3
, mercaptan, amin hữu cơ
Xử lý rác thải H
2
S, NH
3
, CH
4


2.7. Ô NHIỄM NHIỆT
2.7.1. Các nguồn ô nhiễm nhiệt

Mọi hoạt động của con người hầu hết đều sản sinh ra nhiệt. Nhưng nguồn gây ô
nhiễm cho con người trong các hoạt động sản xuất công nghiệp có thể kể đến như
sau:
- Nhiệt sinh ra từ các quá trình đốt cháy các loại nhiên liệu: dầu, than đá, củi,
trấu, khí đốt …
- Nhiệt sinh ra từ các quá trình công nghệ sản xuất như nhiệt tỏa từ các lò nấu
giấy, từ các bể dung dòch có nhiệt độ cao, các lò nung, các quá trình sấy, từ các máy
móc, thiết bò, các loại đèn chiếu sáng, nhiệt tỏa ra do người công nhân…
- Ngoài ra một nguồn nhiệt không thể không kể đến, đó là lượng nhiệt truyền
qua các kết cấu công trình: mái nhà, tường nhà, nền nhà… vào bên trong công trình.
Tất cả các nguồn nhiệt trên sinh ra sẽ tồn tại trong xưởng sản xuất, nếu không
có biện pháp khống chế tốt, chúng sẽ làm cho nhiệt độ môi trường làm việc của
công nhân tăng lên rất nhiều so với nhiệt độ môi trường không khí. Đó là nguyên
nhân gây nên ô nhiễm nhiệt, làm ảnh hưởng trực tiếp đến người công nhân. Có thể
thấy điều ấy qua việc nghiên cứu sự trao đổi nhiệt giữa con người và môi trường.

55
2.7.2. Sự trao đổi nhiệt giữa con người và môi trường
a) Trạng thái ôn hòa dễ chòu của con người
Mục đích thông gió là tạo cảm giác ôn hòa dễ chòu cho con người lúc làm việc
cũng như nghỉ ngơi. Nói như vậy là phải giải quyết một mối tương quan tổ hợp giữa
nhiều yếu tố khí hậu tác dụng lên con người cùng một lúc. Về mặt vệ sinh, sinh lý,
cảm giác ôn hòa, dễ chòu của con người phụ thuộc rất nhiều yếu tố, đó là:
- Mức độ trong sạch của không khí
- Cường độ lao động của con người
- Lứa tuổi, sức khỏe
- Quần áo mặc trên người
- Khả năng thích ứng với khí hậu và thói quen của con người
- Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ chuyển động của không khí
- Nhiệt độ của bề mặt kết cấu xung quanh

Những yếu tố này cùng tổ hợp ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng riêng biệt đến cảm
giác của con người.
b) Sự trao đổi nhiệt giữa con người và môi trường
Điều kiện cân bằng nhiệt giữa con người và môi trường xung quanh được biểu
diễn bằng phương trình sau:
Q
0
= + Q
bx
+ Q
đl
+ Q
mh
+ Q
hh
+ Q
dn
kcal/giờ

Trong đó:
- Q
o
: là nhiệt lượng do người thải ra, nó phụ thuộc vào cường độ lao động của
con người. Bảng 2.13 giới thiệu lượng nhiệt sinh ra của con người tùy theo trạng thái
hoạt động của con người.
Bảng 2.13. Lượng nhiệt thải ra trung bình của người
Trạng thái lao động Q
0
(Kcal/h)
Nằm yên tónh

Ngồi nghỉ ngơi
Đứng nghỉ ngơi
Mặc hoặc cởi áo quần
70
100
110
120

56
Đi bộ với tốc độ 3 km/h, đường bằng
Đi bộ với tốc độ 5 km/h, đường bằng
Đi bộ với tốc độ 6,5 km/h, đường bằng
Chạy với tốc độ 8 - 9,5 km/h, đường bằng
Lao động nhẹ (may, vá, thêu )
Lao động vừa (cơ khí, giặt, nấu ăn )
Lao động nặng (đúc, cán, rèn)
Lao động rất nặng (khuân vác)
170
270
350
580
100 – 120
120 – 170
170 – 220
220 – 270
- Q
bx
: là lượng nhiệt trao đổi bằng bức xạ nhiệt, nó phụ thuộc vào nhiệt độ bề
mặt các kết cấu xung quanh và độ ẩm không khí (không khí càng ẩm thì tia bức xạ
càng khó đi qua) được xác đònh bằng công thức:

Q
bx
= α
bx
. F .(t
d
- t
bm
) (2.14)
Trong đó:
F: diện tích bề mặt da, người cao 1,6m , nặng 60 kg có F= 1,6 m
2

t
d
: nhiệt độ bề mặt da,
o
C
t
bx
: nhiệt độ bề mặt kết cấu xung quanh
α
bx
: hệ số trao đổi nhiệt bằng bức xạ, Kcal/m
2
h
o
C
- Q
đl

: là lượng nhiệt trao đổi bằng đối lưu, nó phụ thuộc vào nhiệt độ không khí
xung quanh và tốc độ chuyển động của không khí, được xác đònh bằng công thức:
Q
đl
= α
đl
. F .(t
d
- t
xq
) (2.15)
trong đó:
F: diện tích bề mặt da, m
2
.
t
d
: nhiệt độ bề mặt da,
0
C.
t
xq
: nhiệt độ không khí xung quanh,
0
C.
α
đl
: hệ số trao đổi nhiệt đối lưu, Kcal/m
2
h

0
C
- Q
mh
: là lượng nhiệt trao đổi do bốc hơi mồ hôi, nó phụ thuộc vào tốc độ
chuyển động của không khí và độ chênh lệch áp suất hơi nước trong không khí với
áp suất hơi nước bão hòa trên bề mặt da.
Thông thường lượng nhiệt bằng hô hấp và dẫn nhiệt nhỏ và thường không kể

57
đến trong các quá trình tính toán thông gió hoặc điều tiết không khí.
Câu hỏi kiểm tra và đánh giá:
1. Các nguồn gây ô nhiễm không khí thường gặp? Phân loại nguồn ô nhiễm?
2. Đònh nghóa chất ô nhiễm? Phân loại chất ô nhiễm?
3. Tính chất của bụi? Phân loại bụi?
4. Các chất ô nhiễm trong quá trình đốt nhiên liệu?
5. Thành phần, tính chất các chất ô nhiễm trong công nghiệp?
6. Nguồn gây ô nhiễm mùi hôi? Đặc điểm?
7. Nguồn gây ô nhiễm do nhiệt?
8. Các nguồn gây ô nhiễm khác?
Tài liệu tham khảo:
Tiếng Việt
1. Trần Ngọc Chấn, Kỹ thuật thông gió, tập 1; Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội,
1998.
2. Trần Ngọc Chấn, Ô nhiễm không khí và kỹ thuật xử lý, Nhà xuất bản Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội, 2000 – 2001.
3. Lê Ba, Kỹ thuật môi trường, Trường Đại học Bách khoa TP HCM, 1980
4. Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội, 1997.
5. Phạm Ngọc Đăng, Ô nhiễm môi trường không khí khu đô thò và công nghiệp,

Hà Nội, 1992.
Tiếng Anh và Tiếng Nga
1. Henry C. Perkins, Air pollution, Aerospace and Mechanical Engineering
Department University of Arizona, 1974.
2. U.B. Kocogo, Promưixlennaia otrixtca gazob, Moskva Khimia, 1981.
3. US. Departerment of Helth, Education and Welfare, Air pollution Control
Field Operation Manual, PHS, Pub. N
0
937, Washington D.C., U.S.
Government Printing Office, 1962.



58
CHƯƠNG 3
SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CHẤT Ô NHIỄM TRONG
KHÍ
QUYỂN
Các chất ô nhiễm khi sinh ra ở nguồn sẽ thải vào khí quyển. Dưới tác động của
các yếu tố về nguồn, các yếu tố về khí tượng thuỷ văn và các yếu tố về đòa hình, các
chất ô nhiễm sẽ được thanh lọc ra khỏi khí quyển. Trong khí quyển sẽ xảy ra nhiều
cơ chế thanh lọc các chất ô nhiễm khác nhau. Có bốn cơ chế thanh lọc chủ yếu sau
đây:
- Các phản ứng hóa học;
- Quá trình sa lắng khô;
- Quá trình sa lắng ướt;
- Phát tán chất ô nhiễm trong khí quyển.
Những cơ chế này xác đònh thời gian lưu chất ô nhiễm trong khí quyển.
Thời gian lưu chất ô nhiễm trong khí quyển là thời gian cần thiết để nồng độ chất
ô nhiễm giảm đi 1/e lần nồng độ ban đầu.

Nếu nồng độ chất ô nhiễm thay đổi nhanh, thời gian lưu chất ô nhiễm có thể
xác đònh bằng tỉ lệ giữa nồng độ trung bình toàn cầu và tốc độ sản sinh ra nó trên
một đơn vò thể tích.
3.1. CÁC PHẢN ỨNG HOÁ HỌC
Khi thải ra khí quyển sẽ xảy ra các phản ứng hoá học giữa các chất ô nhiễm sơ
cấp với nhau hoặc giữa các chất ô nhiễm sơ cấp với các chất ô nhiễm có sẵn trong
khí quyển. Các phản ứng hoá học có thể xảy ra trong khí quyển là:
- Phản ứng nhiệt trong pha khí;
- Phản ứng quang hoá trong không khí;
- Phản ứng nhiệt trong pha lỏng;

59
- Phản ứng xảy ra trên các bề mặt hạt.
Phản ứng nhiệt trong pha khí là kết hợp của hai phân tử có năng lượng phù hợp.
Mặt khác, phản ứng quang hóa bao gồm quá trình phân huỷ hoặc hoạt hóa của các
phân tử khi hấp thụ tia bức xạ. Phản ứng trong pha lỏng thường là phản ứng giữa các
ion, có sự tham gia của chất xúc tác có trong pha lỏng. Bề mặt các hạt rắn cũng có
thể thúc đẩy các quá trình phản ứng hoá học.
3.1.1. Phản ứng trong pha khí
NO + O
3
= NO
2
+ O
2

NO
2
+ OH
-

= HNO
3

NO
2
+ O
3
= NO
3
+ O
2

NO
3
+ NO
2
= N
2
O
5

N
2
O
5
+ H
2
O = 2HNO
3
3

NH
NH
4
NO
3

3.1.2. Phản ứng trên các bề mặt
SO
2
+ O
2
=
bề mặt
SO
3

SO
3
+ H
2
O = H
2
SO
4
3.1.3. Phản ứng trong pha lỏng
SO
2
+ H
2
O = H

2
SO
3

2H
2
SO
3
+ O
2
= 2 H
2
SO
4


H
2
SO
3
+ O
3
= H
2
SO
4
+ O
2

H

2
SO
3
+ H
2
O
2
= H
2
SO
4
+ H
2
O
3.1.4. Phản ứng quang hóa
Phản ứng quang hóa trong khí quyển sinh ra chất ô nhiễm rất quan trọng là ôzon
(O
3
)
.
Ôzon được tạo thành trong quá trình phân chia NO
2
dưới tác động của tia cực
tím (UV).
NO
2
+ hν = NO + O
O + O
2
+ (M) = O

3
+ (M)
O
3
+ NO = NO
2
+ O
2

Sự tích tụ O
3
có thể xảy ra nếu quá trình biến đổi NO thành NO
2
thông qua phản
ứng NO với hợp chất khác không phải O
3
. Hydrocarbon là hợp chất như vậy:

×