Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho chung cư 15 tầng 310 minh khai hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 120 trang )

1
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ, GIỚI
THIỆU CÔNG TRÌNH VÀ CHỌN CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN3
1.1. MỞ ĐẦU 3
1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ 3
1.2.1. Tầm quan trọng của điều hoà không khí đối với con người 3
1.2.2. Tầm quan trọng của điều hòa không khí đối với sản xuất 4
1.3. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH 6
1.4. CHỌN CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN 9
1.4.1. Chọn cấp điều hoà không khí 9
1.4.2. Thông số tính toán ngoài trời 10
1.4.3. Thông số tính toán trong nhà 10
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH CÁC HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG
KHÍ VÀ CHỌN HỆ THỐNG THÍCH HỢP CHO TOÀ NHÀ 12
2.1. HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ CỤC BỘ 12
2.1.1. Máy điều hoà cửa sổ 12
2.1.2. Máy điều hoà loại hai và nhiều cụm 13
2.2. HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ (TỔ HỢP) GỌN 15
2.2.1. Máy điều hoà hai cụm: 15
2.2.2. Máy điều hoà nguyên cụm: 16
2.3. HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ TRUNG TÂM NƯỚC 17
2.3.2. Máy làm lạnh nước (Water Chiller) 19
2.4. MÁY ĐIỀU HOÀ VRV 20
2.5. CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ CHO TOÀ NHÀ 22
CHƯƠNG III. TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT ẨM 24
3.1. NHIỆT HIỆN BỨC XẠ QUA KÍNH Q
11
25
3.2. NHIỆT HIỆN TRUYỀN QUA MÁI BẰNG BỨC XẠ VÀ DO t, Q
21


29
3.3. NHIỆT TRUYỀN QUA VÁCH Q
22
30
3.3.1. Lượng nhiệt xâm nhập qua tường do chênh lệch nhiệt độ Q
22t
30
3.3.2. Lượng nhiệt xâm nhập qua cửa gỗ do chênh lệch nhiệt độ Q
22c
32
3.3.3. Nhiệt xâm nhập qua cửa kính do chênh lệch nhiệt độ Q
22k
33
3.4. NHIỆT HIỆN TRUYỀN QUA NỀN Q
23
34
3.5. NHIỆT TỎA Q
3
35
3.5.1. Nhiệt hiện tỏa do đèn chiếu sáng Q
31
35
3.5.2. Nhiệt hiện tỏa ra do máy móc Q
32
35
3.6. NHIỆT HIỆN VÀ ẨN DO NGƯỜI TỎA RA Q
4
37
3.6.1. Nhiệt hiện do người toả ra Q
4h

37
3.6.2. Nhiệt ẩn do người toả ra Q

39
3.7. LƯỢNG NHIỆT HIỆN VÀ ẨN DO GIÓ TƯƠI MANG VÀO Q
N
39
3.8. LƯỢNG NHIỆT HIỆN VÀ NHIỆT ẨN DO GIÓ LỌT MANG VÀO Q
5
41
3.9. CÁC NGUỒN NHIỆT KHÁC 43
2
3.10. XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI LẠNH 43
CHƯƠNG IV. CHỌN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHO HỆ THỐNG 67
4.1. THÀNH LẬP SƠ ĐỒ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ 67
4.2. TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ 71
4.2.1. Hệ số nhiệt hiện phòng RSHF (Room Sensible Heat Factor) ε
hf
71
4.2.2. Hệ số nhiệt hiện tổng GSHF (Grand Sensible Heat Factor) 
ht
73
4.2.3. Hệ số đi vòng BF (Bypass Fator) 
BF
74
4.2.4. Hệ số nhiệt hiện hiệu dụng ESHF (Effective Sensible Heat Factor)

hef
75
4.2.5. Nhiệt độ không khí sau dàn lạnh 77

4.2.6. Lưu lượng không khí qua dàn lạnh 79
4.3. LỰA CHỌN CÁC THIẾT BỊ CHÍNH CỦA HỆ THỐNG 90
4.3.1. Chọn dàn lạnh (indoor) 90
4.3.2. Chọn dàn nóng (outdoor) 96
4.3.3. Chọn bộ chia gas 100
4.3.4. Chọn đường ống dẫn môi chất 101
4.3.5. Chọn hệ thống cấp khí tươi 103
4.3.6. Chọn hệ thống điều khiển 106
CHƯƠNG V. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG
DẪN KHÔNG KHÍ 108
5.1. TỔNG QUAN 108
5.2. LỰA CHỌN VÀ BỐ TRÍ MIỆNG GIÓ CẤP, MIỆNG GIÓ THẢI 108
5.3. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG ỐNG DẪN KHÔNG KHÍ 110
CHƯƠNG VI. PHƯƠNG PHÁP THI CÔNG LẮP ĐẶT VẬN
HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG 114
6.1. CÔNG TÁC LẮP ĐẶT 114
6.1.1. Lắp đặt hệ thống điện 114
6.1.2. Lắp đặt dàn nóng 114
6.1.3. Lắp đặt dàn lạnh 115
6.1.4. Lắp đặt đường ống 115
6.1.5. Hệ thống thông gió nhà vệ sinh 117
6.2. CÔNG TÁC VẬN HÀNH 117
6.2.1 Vận hành dàn nóng 117
6.2.2. Vận hành dàn lạnh 117
6.2.3. Vận hành các thiết bị tự động 117
6.3. CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG 118
KẾT LUẬN 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ, GIỚI

THIỆU CÔNG TRÌNH VÀ CHỌN CÁC THÔNG SỐ TÍNH
TOÁN
1.1. MỞ ĐẦU
Trải dài theo dòng lịch sử, con người đã luôn luôn tìm cách để thích nghi
với thiên nhiên khắc nghiệt, đã biết đốt lửa để sưởi ấm vào mùa đông giá rét,
dùng quạt hoặc trú ở các hang động mát mẻ để tránh cái nắng gay gắt của mùa
hè. Kỹ thuật điều hòa không khí cũng từ đó mà bắt nguồn và theo thời gian nó
đã phát triển không ngừng. Hoàng đế thành Rome Varius Avitus trị vì từ năm
218 đến 222 đã cho đắp cả một núi tuyết trong vườn thượng uyển để mùa hè có
những cơn gió mát thổi vào cung điện. Năm 1845, bác sĩ người Mỹ John Gorrie
đã chế tạo máy lạnh nén khí đầu tiên để điều hòa không khí cho bệnh viện tư
của ông. Bắt đầu những năm 1860 ở Pháp, F.Carre đã đưa ra những ý tưởng về
điều hòa không khí cho các phòng. Năm 1894, Cty Linde đã xây dựng hệ thống
điều hòa không khí bằng máy lạnh Amoniac để làm lạnh và khử ẩm không khí
vào mùa hè… Nhưng cho đến thời điểm này người ta vẫn chưa hiểu được
những yêu cầu vệ sinh của không khí đối với con người cũng như khả năng
kinh tế mà ngành này có thể mang lại mặc dù không có khó khăn gì về mặt kỹ
thuật. Mãi đến năm 1911 Carrier mới hiểu được điều này thông qua cơ sở lý
thuyết và các thực nghiệm của ông. Ông là người đi đầu trong cả việc xây dựng
cơ sở lý thuyết cũng như trong phát minh, sáng chế, thiết kế, chế tạo các thiết bị
và hệ thống điều hòa không khí.Chính ông đã đưa ngành điều hòa không khí
của Mỹ nói riêng và của thế giới nói chung đến một bước phát triển rực rỡ.
1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ
1.2.1. Tầm quan trọng của điều hoà không khí đối với con người
Điều hòa không khí là xử lý không khí như sưởi ấm, làm lạnh, khử ẩm, gia
ẩm, lọc bụi, điều chỉnh, khống chế và duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà
như nhiệt độ, độ sạch, khí tươi, sự tuần hoàn phân phối không khí trong phòng
nhằm đáp ứng nhu cầu tiện nghi và công nghệ.
4
Điều hòa không khí nhằm mục đích tạo điều kiện tiện nghi, tạo sự thoải mái

cho cơ thể con người, nâng cao sức khỏe cho người sử dụng.
Trên trái đất, có rất nhiều vùng khí hậu rất khác nhau và khí hậu luôn biến
đổi theo mùa hoặc theo ngày. Do đó đều cần phải điều hoà không khí để tạo ra
một môi trường tiện nghi ổn định phục vụ cho con người sinh sống trên các
vùng đó.
Ở Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ và
độ ẩm của không khí khá cao, vì thế luôn làm cho con người có cảm giác mất
thoải mái khi làm việc cũng như khi nghỉ ngơi. Đặc biệt là các tỉnh khu vực
miền Trung có khí hậu khắc nghiệt nhất đất nước. Về mùa hè thì gió Lào thổi
qua tạo ra nắng nóng rất gay gắt có khi trên 40
0
C, về mùa đông thì lại lạnh cắt
da cắt thịt có thể xuống đến 10
0
C. Vì vậy cần điều hòa không khí để đáp ứng
nhu cầu của con người, bảo vệ sức khỏe, nâng cao đời sống sinh hoạt, đảm bảo
chất lượng cuộc sống của con người.
Trong ngành y tế, các bệnh viện là nơi để các bệnh nhân điều trị, nghỉ
dưỡng, môi trường ở đây rất nhiều vi khuẩn, vi rut có khả năng gây bệnh rất
cao nên cũng phải được trang bị hệ thống điều hòa không khí để tạo ra môi
trường vi khí hậu tối ưu giúp cho người bệnh nhanh chóng hồi phục sức khỏe
và hạn chế nguy cơ lây nhiễm. Điều hòa không khí tạo ra các phòng vi khí hậu
nhân tạo với độ trong sạch tuyệt đối của không khí và nhiệt độ, độ ẩm được
khống chế ở mức tối ưu để tiến hành các quá trình y học quan trọng như nuôi
cấy vacxin, bảo quản mô, phẫu thuật…
Như vậy ĐHKK là rất cần thiết, nó đem lại lợi ích rất lớn cho con người
không chỉ trong sinh hoạt hang ngày mà còn trong nhiều lĩnh vực khác nữa,
quan trọng nhất là nó bảo vệ sức khỏe cho con người.
1.2.2. Tầm quan trọng của điều hòa không khí đối với sản xuất
Trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, các

ngành du lịch dịch vụ hay các ngành khác nói chng thì điều hòa không khí là
5
rất cần thiết và rất quan trọng. Nó làm tăng năng suất lao động, tăng chất lượng
sản phẩm và đáp ứng được những điều kiện khắt khe đặt ra.
Trong công nghiệp, các ngành như kỹ thuật điện tử và vi điện tử, kỹ thuật
phim ảnh, máy tính điện tử, dệt may, kéo sợi…, không thể thiếu điều hòa
không khí được vì các ngành này yêu cầu phải làm việc trong môi trường có
nhiệt độ và độ ẩm nhất định và ổn định. Để đảm bảo chất lượng cao của các sản
phẩm, để đảm bảo các máy móc, thiết bị làm việc bình thường cần có những
yêu cầu nghiêm ngặt về các điều kiện và thông số của không khí. Ví dụ như
trong công nghiệp dệt tơ lụa thì trong các xưởng dệt yêu cầu nhiệt độ từ khoảng
24 ÷ 27
0
C, độ ẩm từ 60 ÷ 75% thì mới có thể xe tơ và dệt tơ thành những sản
phẩm tốt được.
Trong ngành chế tạo dụng cụ đo lường yêu cầu độ chính xác rất cao, do đó
đòi hỏi độ trong sạch của không khí, tính ổn định của nhiệt độ và độ ẩm khá
nghiêm ngặt. Nếu các linh kiện, chi tiết của máy đo được chế tạo trong điều
kiện nhiệt độ, độ ẩm không ổn định làm cho độ co dãn của chi tiết sẽ khác nhau
làm giảm độ chính xác của thiết bị đo.
Trong công nghiệp chế biến thực phẩm, nhiều quá trình công nghệ đòi hỏi
phải có môi trường không khí thích hợp. Nếu độ ẩm quá thấp sẽ làm cho sản
phẩm khô, giảm khối lượng và chất lượng sản phẩm. Ngược lại nếu độ ẩm quá
cao cộng với nhiệt độ cao thì đó là môi trường tốt để vi sinh vật phát triển làm
giảm chất lượng hoặc phân huỷ sản phẩm. Do đó cần phải có sự can thiệp của
hệ thống điều hoà không khí.
Trong công nghiệp chế biến thuốc lá nhiệt độ và độ ẩm cũng rất quan trọng.
Nguyên liệu để làm thuốc lá là lá của cây thuốc lá. Sau khi lá thuốc được hái
xuống thì được thái nhỏ thành sợi rồi đem phơi rồi đem sấy, tiếp đó nó được
chuyển đến nhà máy chế biến. Tại đây nó được bảo quản rất kỹ lưỡng, chỉ cần

nhiệt độ hay độ ẩm không phù hợp là khiến cho nguyên liệu bị mốc ngay,
không thì cũng bị giảm mất độ thơm, vậy là làm giảm chất lượng sản phẩm sau
này.
6
Trong lâm nghiệp, ngành chế biến gỗ đòi hỏi phải tạo ra độ ẩm thích hợp để
đảm bảo các tấm gỗ không bị vai (khi quá khô). Việc bảo quản các tấm da thú
cũng phải tiến hành trong môi trường có độ ẩm thích hợp để giữ được các tính
chất quý hiếm của chúng như độ mềm dẻo, độ dai, độ mịn, độ mượt cũng như
độ bền.
Trong các nhà máy sản xuất phim ảnh, các thông số của môi trường không
khí cũng cần được duy trì ở mức nhất định và chặt chẽ (Ví dụ việc bảo quản
phim cần khống chế nhiệt độ trong khoảng từ 18
o
C đến 22
o
C, độ ẩm từ 40 đến
60%). Không khí trong các phòng này cũng cần được xử lý cho sạch bụi vì bụi
rất dễ bám vào bề mặt phim, giấy ảnh làm giảm chất lượng hình ảnh khi chiếu
chụp, quay phim. Độ ẩm quá thấp gây ra hiện tượng khô vênh, cong queo của
giấy và phim. Ngược lại độ ẩm quá cao làm cho sản phẩm dính bết vào nhau.
Trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu phục vụ khách thì các
khách sạn hay các nhà hàng, nhà nghỉ đều phải xây dựng các hệ thống điều hoà
không khí để tạo sự thoải mái cho khách hàng. Đây cũng là một yếu tố để cạnh
tranh, tất nhiên khách hàng sẽ thích nơi nào có các điều kiện môi trường không
khí tốt hơn.
Trong ngành khai thác mỏ thì việc điều hòa không khí, thông gió cho công
nhân ở dưới hầm mỏ là không thể thiếu, điều này làm cải thiện sức khỏe của
công nhân rõ rệt, làm tăng năng suất lao động, mang lại hiệu quả kinh tế cao,
giảm thiểu được nguy cơ tai nạn, đảm bảo yếu tố con người.
1.3. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH

Chung cư 310 Minh Khai là một toà nhà hình hộp chữ nhật cao 17 tầng
(không kể tầng hầm) có diện tích mặt bằng là 51,3. 25 = 1283 m
2
với hướng
chính là hướng Đông Nam. Toà nhà được xây dựng để cho thuê làm chung cư.
Trong đó chỉ có 14 tầng từ tầng 2 đến tầng 15 là chung cư cho thuê, mỗi tầng
có 12 căn hộ. Còn tầng 1 là khu dịch vụ và phòng quản lý; tầng kỹ thuật nằm
giữa tầng 1 và tầng 2, tầng thượng dự kiến sẽ là khu để đặt các máy móc, trang
thiết bị như các cụm dàn nóng.
7
Tầng hầm: dùng làm gara để xe ô tô, xe máy và đặt các phòng quạt, phòng
máy phát, phòng máy biến áp, phòng kỹ thuật điện, bể nước,…
Tầng 1 của toà nhà: gồm có 3 khu vực cần điều hoà, đó là:
- Khu dịch vụ: là một khu rất rộng có diện tích 845 m
2
, hướng Đông Nam,
có 4 cửa ra vào, các cửa kính chủ yếu được bố trí ở hướng Đông Nam, ở hướng
Đông Bắc và Tây Nam cũng có nhưng ít hơn. Khu này có 1 kho để cất hàng, có
2 phòng vệ sinh.
- Phòng quản lý: phòng quản lý có diện tích 36 m
2
, có 1 cửa ra vào thông
ra sảnh cửa chung cư, có 1 cửa sổ kính hướng Tây Bắc.
- Sảnh chung cư có diện tích 112,5 m
2
, hướng Tây Bắc, có hai cửa ra vào,
có 1 cửa thông với cầu thang bộ, ngoài ra còn có 3 cửa thông với 3 buồng thang
máy, có hai phòng vệ sinh.
Tầng kỹ thuật: phân làm 2 khu vực cần được điều hoà đó là khu sinh hoạt
cộng đồng và phòng kỹ thuật:

- Phòng kỹ thuật: gồm có 4 phòng bố trí ở 4 góc của tầng kỹ thuật có diện
tích mỗi phòng là 182 m
2
, tổng diện tích của các phòng kỹ thuật là 4.182 = 728
m
2
, các phòng này có đặc điểm là không có cửa kính. Mỗi phòng có hai mặt
tiếp xúc với bên ngoài, một mặt tiếp xúc với phòng được điều hòa, một mặt tiếp
xúc với hành lang, cầu thang bộ. Mỗi phòng có 2 cửa ra vào thông với hành
lang.
- Phòng sinh hoạt cộng đồng: gồm có 2 phòng được bố trí ở khoảng giữa
của tầng kỹ thuật, đối diện nhau qua hành lang đi lại ở giữa, diện tích mỗi
phòng là 168,3 m
2
, một phòng hướng Đông Nam và một phòng hướng Tây
Bắc. Mỗi phòng có một bề tiếp xúc với bên ngoài và chỉ có một số ít các cửa sổ
kính ở bề đó, hai bề tiếp xúc với phòng điều hòa và một bề tiếp xúc với hành
lang, cầu thang hay thang máy. Mỗi phòng đều có 2 cửa ra vào.
Từ tầng 2 đến tầng 15 là chung cư: các tầng giống hệt nhau, trong đó mỗi 1
tầng có 12 căn hộ cần được điều hòa, chỉ có từ tầng 12 đến tầng 15 là hơi khác
8
về kiến trúc bên ngoài còn bên trong thì vẫn giống các tầng khác. Mỗi một tầng
bao gồm:
- 4 căn hộ 105 m
2
ở 4 góc của mỗi tầng. Các căn hộ này đều có 4 phòng,
trong đó có 3 phòng ngủ, 1 phòng khách liền với phòng bếp, có 2 phòng vệ
sinh, có 2 cửa thông với ban công, 1 cửa ra vào.
- 4 căn hộ 98 m
2

ở 4 góc của mỗi tầng sát 4 căn hộ 105 m
2
. Mỗi căn hộ này
đều có 3 phòng, trong đó có 2 phòng ngủ, 1 phòng khách liền với phòng bếp và
cũng có 2 phòng vệ sinh, có 1 cửa thông ra ban công, 1 cửa ra vào.
- 2 căn hộ 92 m
2
ở khu giữa, hướng Tây Bắc của mỗi tầng. Giống như căn
hộ 98 m
2
các căn hộ này cũng đều có 3 phòng, trong đó có 2 phòng ngủ, 1
phòng khách liền với phòng bếp và cũng có 2 phòng vệ sinh, có 1 cửa ra vào và
1 cửa thông với ban công.
- 2 căn hộ 87 m
2
ở khu giữa, hướng Đông Nam của mỗi tầng. Tương tự
căn hộ 92 m
2
.
Các căn hộ này đều có cửa kính ở bề tiếp xúc với bên ngoài trời. Các căn
hộ chung nhau hành lang ở giữa.
Đi từ dưới tầng 1 lên các tầng trên có 3 cầu thang bộ: 2 cầu thang ở 2 bên
đầu hồi tòa nhà, mỗi bên 1 cái; 1 cầu thang ở giữa tòa nhà sát hành lang và 3
thang máy nằm cạnh nhau cũng ở giữa tòa nhà sát hành lang.
Tầng áp mái: có diện tích 1283 m
2
, phía trên có mái bê tông cốt thép, xung
quanh không có tường bao, chỉ có dải lan can bao quanh để đảm bảo an toàn
cho người khỏi bị ngã xuống dưới, có các cột chịu lực chống từ mái xuống, có
3 cầu thang thông từ bên dưới lên. Tầng áp mái không được điều hòa, nó chỉ

được dùng như là sân chơi, nơi hóng mát cho những người sống trong chung
cư.
Tầng mái: làm bằng bê tông cốt thép dày 400mm, cũng có diện tích 1283
m
2
, tại đây có đặt 1 bể nước để cung cấp nước cho tòa nhà. Đây dự kiến sẽ là
nơi đặt các dàn nóng.
9
1.4. CHỌN CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN
1.4.1. Chọn cấp điều hoà không khí
Thực chất của việc chọn cấp điều hòa là chọn thông số tính toán bên ngoài
sao cho phù hợp. Tùy theo mức độ quan trọng của công trình cần điều hoà
không khí mà người ta chia ra làm 3 cấp điều hoà khác nhau:
- Hệ thống điều hoà không khí cấp 1 duy trì các thông số trong nhà với
mọi phạm vi biến thiên nhiệt độ, độ ẩm ngoài trời từ nhiệt độ cực tiểu (mùa
lạnh) đến nhiệt độ cực đại (mùa nóng). Hệ thống điều hoà không khí cấp 1 có
độ tin cậy rất cao nhưng giá thành lớn nên chỉ sử dụng trong những trường hợp
đòi hỏi chế độ nhiệt ẩm nghiêm ngặt và độ tin cậy cao.
- Hệ thống điều hoà không khí cấp 2 duy trì được các thông số trong nhà ở
một phạm vi cho phép với độ sai lệch không quá 200 h trong một năm khi có
biến thiên nhiệt ẩm ngoài trời cực đại hoặc cực tiểu.
- Hệ thống điều hoà không khí cấp 3 duy trì được các thông số trong nhà ở
một phạm vi cho phép với độ sai lệch không quá 400 h trong một năm. Hệ
thống điều hoà không khí cấp 3 có độ tin cậy không cao lắm nhưng rẻ tiền, vì
vậy được sử dụng phổ biến trong các công trình dân dụng như khách sạn, thư
viện, hội trường, văn phòng, nhà ở, chung cư, rạp hát, sân khấu…, hoặc các nhà
máy xí nghiệp không đòi hỏi cao về chế độ nhiệt ẩm.
Các công trình quan trọng hơn như khách sạn 4 ÷ 5 sao, bệnh viện quốc tế
nên chọn điều hòa cấp 2. Điều hòa cấp 1 chỉ áp dụng cho những công trình điều
hòa tiện nghi đặc biệt quan trọng hoặc các công trình điều hòa công nghệ yêu

cầu nghiêm ngặt: ví dụ điều hòa không khí cho lăng chủ tịch Hồ Chí Minh,
điều hòa công nghệ cho các phân xưởng sản xuất linh kiện điện tử, quang học,
cơ khí chính xác hay các phân xưởng sản xuất dược liệu quí hiếm.
Chung cư 17 tầng 310 Minh Khai là một công trình dân dụng được sử dụng
để cho thuê làm chung cư, không đòi hỏi nghiêm ngặt lắm về chế độ nhiệt ẩm,
các phòng luôn có người ra vào nên việc duy trì chính xác các thông số nhiệt
ẩm trong nhà với mọi phạm vi nhiệt độ ngoài trời là rất khó và trở nên lãng phí,
10
hơn nữa những người ở chung cư đa số là có thu nhập trung bình nên ở đây
chọn hệ thống điều hòa cấp 3 là phù hợp hơn cả. Mặt khác với quy mô công
trình như đã giới thiệu thì chi phí đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ thống ĐHKK ở
đây chắc chắn sẽ không nhỏ cho nên ta chọn hệ thống điều hoà tiện nghi cấp 3.
1.4.2. Thông số tính toán ngoài trời
Căn cứ vào điều kiện khí hậu tại nơi công trình được xây dựng (310 Minh
Khai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội) cũng như theo phân tích ở trên đã
chỉ ra, ta chọn các thông số nhiệt độ, độ ẩm ngoài trời vào mùa hè theo tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 5687-2008 cho Hà Nội và với cấp điều hòa là cấp 3,
kết quả được thể hiện trong bảng 1.1a:
Bảng 1.1a. Thông số tính toán ngoài trời tại Hà Nội
Địa phương Cấp điều hòa
Mùa hè
t
N
,
0
C

N
, %
Hà nội Cấp 3 35,1 57,2

Tra ẩm đồ ta được các thông số entanpy, độ chứa ẩm của điểm ngoài trời
(điểm N), chúng được tổng hợp trong bảng 1.1b:
Bảng 1.1b. Thông số trạng thái điểm ngoài trời N
Mùa
Thông số
Nhiệt độ t
N
o
C
Độ ẩm

N
%
Entanpy I
N
kJ/kg
Độ chứa ẩm d
N
g/kg
Hè 35,1 57,2 87,0 20,0
1.4.3. Thông số tính toán trong nhà
Các thông số tính toán trong nhà t
T
, 
T
cần phải được chọn phù hợp với yêu
cầu vệ sinh và yêu cầu kinh tế.
Do điều kiện khí hậu ở nước ta, mùa hè không khí có nhiệt độ và độ ẩm khá
cao nên để đảm bảo không có sự chênh lệch nhiệt độ đột ngột khi ra vào phòng
điều hoà cần xây dựng các không gian đệm (là khoảng không gian trung gian

giữa bên ngoài trời và bên trong phòng điều hòa). Như vậy con người sẽ tránh
được sốc do chênh lệch nhiệt độ trong và ngoài quá cao, đảm bảo sức khỏe mà
11
vẫn cảm thấy tiện nghi, thoải mái. Các không gian đệm này thường là hành
lang, sảnh, …và có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ trong phòng từ 3  7 K.
Thông số tính toán trong nhà được chọn theo TCVN 5687-2008 và được thể
hiện trong bảng 1.2:
Bảng 1.2. Thông số tính toán không khí trong nhà
Không
gian
Mùa
Thông số
Nhiệt độ
0
C
Độ ẩm
%
Entanpy
kJ/kg
Độ chứa ẩm
g/kg
Trong nhà Hè 25 65 57,5 12,8
Hành lang,
sảnh
Hè 32 65 69,5 16,4
12
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH CÁC HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ
KHÔNG KHÍ VÀ CHỌN HỆ THỐNG THÍCH HỢP CHO TOÀ
NHÀ
Hệ thống điều hoà không khí là tập hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ… được

kết nối với nhau thành một hệ thống để tiến hành các quá trình xử lý không khí
như làm lạnh, sưởi ấm, khử ẩm, gia ẩm… điều chỉnh duy trì các thông số vi khí
hậu trong nhà như nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch, khí tươi, sự tuần hoàn phân phối
không khí trong phòng nhằm đáp ứng nhu cầu tiện nghi và công nghệ.
Hệ thống điều hoà không khí rất đa dạng và phong phú, nó phục vụ cho
nhiều lĩnh vực với các mục đích khác nhau do đó việc phân loại rất phức tạp. Ở
đây xin giới thiệu một số loại hệ thống điều hoà thông dụng.
2.1. HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ CỤC BỘ
Máy điều hoà cục bộ gồm có hai loại chính là máy điều hoà cửa sổ và máy
điều hoà loại hai hay nhiều cụm năng suất đến 7 kW (24000Btu/h). Đây là loại
máy nhỏ, hoạt động hoàn toàn tự động, lắp đặt, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng
sửa chữa dễ dàng, tuổi thọ trung bình, độ tin cậy cao, giá thành rẻ thích hợp với
các căn hộ nhỏ.
Nhược điểm cơ bản của hệ thống là rất khó lắp đặt cho các căn phòng lớn,
hội trường, phân xưởng, nhà hàng, các toà nhà cao tầng như khách sạn, văn
phòng vì khi đó bố trí cụm dàn nóng khó khăn, làm mất mỹ quan và phá vỡ
kiến trúc của toà nhà.
2.1.1. Máy điều hoà cửa sổ
Máy điều hoà cửa sổ là loại máy điều hoà không khí nhỏ nhất cả về năng
suất lạnh và kích thước cũng như khối lượng. Toàn bộ các thiết bị chính như
máy nén, dàn ngưng, dàn bay hơi, quạt giải nhiệt, quạt dàn lạnh, các thiết bị
điều khiển, phin lọc gió, khử mùi của gió tươi…, đều được lắp đặt trong một vỏ
gọn nhẹ.
13
Máy điều hòa dạng cửa sổ thường được lắp đặt trên các tường trông giống
như các cửa sổ nên được gọi là máy điều hòa không khí dạng cửa sổ. Nó có
công suất nhỏ nằm trong khoảng 6000

24000 Btu/h với các model chủ yếu
6000, 9000, 12000, 18000, và 24000 Btu/h.

Hình dạng bên ngoài của máy điều hòa cửa sổ được biểu diễn trên hình 2.1
Hình 2.1. Hình dạng bên ngoài của máy điều hòa cửa sổ
Ưu nhược điểm của hệ thống điều hoà cửa sổ:
- Chỉ cần cắm điện là máy chạy không cần công nhân lắp đặt có tay nghề
cao.
- Có sưởi mùa đông bằng bơm nhiệt.
- Có khả năng lấy gió tươi qua cửa lấy gió tươi.
- Nhiệt độ trong phòng được điều chỉnh nhờ thermostat với độ dao động
khá lớn, độ ẩm tự biến đổi theo nên không khống chế được độ ẩm, điều
chỉnh theo chế độ on-off.
- Khả năng làm sạch không khí kém.
- Độ ồn cao.
- Khó bố trí hơn so với loại hai cụm. Phải đục một khoảng tường rộng
bằng máy. Không lắp được cho phòng không có tường tiếp xúc trực tiếp với
ngoài trời.
- Thích hợp cho các phòng nhỏ, căn hộ gia đình. Khó sử dụng cho các toà
nhà cao tầng vì làm mất mỹ quan và phá vỡ kiến trúc.
2.1.2. Máy điều hoà loại hai và nhiều cụm
a) Máy điều hòa 2 cụm
14
Máy điều hoà 2 cụm bao gồm cụm trong nhà và cụm ngoài trời. Cụm trong
nhà gồm dàn lạnh, bộ điều khiển, quạt ly tâm kiểu trục cán. Cụm ngoài trời
gồm lốc, dàn nóng, quạt hướng trục. Hai cụm được nối với nhau bằng đường
ống gas đi và về. Ống xả nước ngưng từ dàn bay hơi ra và đường dây điện đôi
khi được bố trí dọc theo hai đường ống này thành một búi ống.
Máy điều hoà hai cụm có nhiều ưu điểm trong đó việc giảm được tiếng ồn
trong nhà rất phù hợp với yêu cầu tiện nghi nên được sử dụng rộng rãi trong gia
đình.
Một ưu điểm khác là dễ lắp đặt, dễ bố trí dàn lạnh và dàn nóng, ít phụ thuộc
vào kết cấu của nhà, tiết kiệm diện tích lắp đặt, chỉ phải đục tường một lỗ nhỏ

đường kính 70 mm.
Nhược điểm chủ yếu là:
+ Không lấy được gió tươi nên cần có quạt lấy gió tươi.
+ Ống dẫn gas dài hơn, dây điện tốn nhiều hơn.
+ Giá thành đắt hơn.
+ Ồn về phía ngoài nhà ảnh hưởng đến các căn hộ bên cạnh.
Khi lắp đặt, thường dàn lạnh cao hơn dàn ngưng nhưng chiều cao không nên
quá 3m và chiều dài ống dẫn gas không nên quá 10 m.
b) Máy điều hòa nhiều cụm (máy điều hòa dạng ghép)
Máy điều hòa nhiều cụm thực chất là máy điều hòa gồm một cụm dàn nóng
và 3 ÷ 5 cụm dàn lạnh, một chiều và hai chiều. Mỗi cụm dàn lạnh thường hoạt
động độc lập với nhau không phụ thuộc vào các dàn lạnh khác. Máy có bộ điều
khiển trung tâm đặt ở phòng máy chủ, có thể điều chỉnh năng suất lạnh bằng
máy biến tần. Các máy điều hòa dạng ghép có thể có các dàn lạnh chủng loại
khác nhau. Máy này thích hợp lắp cho căn hộ 3 đến 5 phòng.
Máy điều hòa dạng ghép có những đặc điểm và cấu tạo tương tự máy điều
hòa kiểu rời. Tuy nhiên do dàn nóng dùng chung nên tiết kiệm diện tích lắp đặt.
Hình dáng của máy điều hòa dạng ghép được cho trên hình 2.2.
15
Hình 2.2. Hình dáng bên ngoài của máy điều hòa dạng ghép
2.2. HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ (TỔ HỢP) GỌN
2.2.1. Máy điều hoà hai cụm:
a) Máy điều hoà hai cụm không ống gió:
Có thể nói, nhiều máy điều hòa tách của hệ thống điều hòa gọn và của hệ
thống điều hòa cục bộ chỉ khác nhau về cỡ máy hay năng suất lạnh. Do năng
suất lạnh lớn hơn nên kết cấu của cụm dàn nóng và dàn lạnh đôi khi cũng có
nhiều kiểu dáng hơn. Cụm dàn nóng có kiểu quạt hướng trục thổi lên trên với 3
mặt dàn. Cụm dàn lạnh cũng đa dạng hơn rất nhiều, ngoài loại treo tường, còn
có loại treo trần, dấu trần, kê sàn…Đôi khi trong điều hòa thương nghiệp, công
nghệ, ta còn gặp loại tách đặc biệt cụm dàn nóng chỉ có quạt, còn máy nén lại

được lắp cùng với cụm dàn lạnh.
Ưu nhược điểm của các loại máy này giống như máy cục bộ hai cụm.
Nhược điểm chính của loại máy này là không có khả năng lấy gió tươi nên cần
có quạt thông gió đặc biệt cho các không gian đông người, khi gió lọt qua cửa
không đủ cung cấp ôxi cho phòng.
b) Máy điều hoà hai cụm có ống gió:
Máy điều hoà tách có ống gió thường gọi là máy điều hoà 2 cụm thương
nghiệp, năng suất lạnh từ 36.000 Btu/h đến 240.000Btu/h. Dàn lạnh được bố trí
16
quạt ly tâm cột áp cao nên có thể lắp thêm ống gió để phân phối đều gió trong
phòng rộng hoặc đưa gió đi xa phân phối cho nhiều phòng khác nhau.
c) Máy điều hoà dàn ngưng đặt xa:
Đa số các máy điều hoà tách có máy nén bố trí chung với cụm dàn nóng.
Nhưng một số trường hợp máy nén lại nằm trong cụm dàn lạnh, người ta gọi đó
là máy nén có dàn ngưng đặt xa.
Máy điều hoà dàn ngưng đặt xa cũng có các ưu điểm và nhược điểm của
máy điều hoà tách, nhưng do máy nén bố trí ở cụm dàn lạnh nên độ ồn trong
nhà cao. Chính vì điều đó mà máy điều hoà dàn ngưng đặt xa không thích hợp
cho điều hoà tiện nghi, chỉ dùng loại máy này cho điều hoà công nghệ hoặc
thương nghiệp, những nơi chấp nhận được độ ồn của máy.
2.2.2. Máy điều hoà nguyên cụm:
a) Máy điều hoà lắp mái:
Máy điều hoà lắp mái (Rooftop Air Conditioner) là máy điều hoà nguyên
cụm có năng suất lạnh trung bình và lớn, chủ yếu trong thương nghiệp và công
nghiệp. Cụm dàn nóng và dàn lạnh được gắn với nhau thành một khối duy nhất.
Quạt dàn lạnh là loại quạt ly tâm cột áp cao. Máy được bố trí ống phân phối gió
lạnh và ống gió hồi. Ngoài khả năng lắp đặt máy trên mái của phòng điều hoà
còn có khả năng lắp đặt ở ban công hoặc mái hiên hoặc mái chìa sau đó bố trí
đường ống gió cấp và gió hồi hợp lý và đúng kỹ thuật, thẩm mỹ là được.
Các loại máy điều hoà lắp mái loại đời mới có nhiều ưu điểm hơn như máy

nén xoắn ốc nhẹ hơn 10% và gọn hơn 30% so với máy pittông, làm cho kích
thước máy gọn nhẹ hơn nhiều. Ưu điểm khác của máy xoắn ốc là đỡ rung và ồn
hơn nhiều so với máy nén pittông truyền thống.
b) Máy điều hoà nguyên cụm giải nhiệt nước:
Do bình ngưng của máy giải nhiệt bằng nước rất gọn nhẹ, không chiếm diện
tích và không gian lắp đặt lớn như giải nhiệt gió nên thường được bố trí cùng
máy nén và dàn bay hơi thành một tổ hợp hoàn chỉnh. Toàn bộ máy và thiết bị
lạnh như máy nén, bình ngưng, dàn lạnh và các thiết bị khác được bố trí gọn
17
vào trong một vỏ dạng tủ. Do bình ngưng làm mát bằng nước nên máy thường
đi kèm với tháp giải nhiệt và bơm nước. Tủ có cửa gió cấp để lắp đường ống
gió phân phối và có cửa gió hồi cũng như cửa gió tươi, các phin lọc trên các
đường ống gió.
Máy điều hồ ngun cụm giải nhiệt nước có ưu điểm cơ bản là:
- Được sản xuất hàng loạt và lắp ráp hồn chỉnh tại nhà máy nên có độ tin
cậy, tuổi thọ và mức độ tự động cao, giá thành rẻ, máy gọn nhẹ, chỉ cần nối với
hệ thống nước làm mát và hệ thống ống gió là có thể hoạt động được.
- Vận hành kinh tế trong điều kiện tải thay đổi.
- Lắp đặt nhanh chóng, khơng cần thợ chun ngành lạnh, vận hành, bảo
dưỡng, vận chuyển dễ dàng.
- Có cửa lấy gió tươi.
- Bố trí dễ dàng trong các phân xưởng sản xuất và các nhà hàng, siêu thị
chấp nhận được độ ồn cao. Nếu dùng cho điều hòa tiện nghi phải có buồng máy
cách âm và phải bố trí tiêu âm cho cả ống gió cấp và gió hồi.
2.3. HỆ THỐNG ĐIỀU HỒ TRUNG TÂM NƯỚC
2.3.1. Khái qt chung:
1
Hệ thống máy làm lạnh nước
Hệ thống nước giải nhiệt
5

3
7
6
2
4
FCU FCU
AHU
FCU
8
Hệ thống nước lạnh với FCU và AHU
Hình 2.3. Sơ đồ ngun lý hệ thống ĐHKK với chất tải lạnh bằng nước
18
1- Máy nén. 5- Bơm nước TGN.
2- Dàn ngưng. 6- Tháp giải nhiệt.
3- Van tiết lưu. 7- Bơm nước lạnh.
4- Thiết bị bay hơi. 8- Bình dãn nở.
Hệ thống điều hoà trung tâm nước là hệ thống sử dụng nước lạnh để làm
lạnh không khí qua các dàn trao đổi nhiệt FCU và AHU. Hệ điều hoà trung
tâm nước bao gồm:
- Máy làm lạnh nước (Water Chiller) hay máy sản xuất nước lạnh thường
từ 12
0
C xuống 7
0
C.
- Hệ thống ống dẫn nước lạnh.
- Hệ thống nước giải nhiệt.
- Nguồn nhiệt để sưởi ấm, để điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm và sưởi ấm mùa
đông thường do nồi hơi nước nóng hoặc thanh điện trở cung cấp.
- Các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh hoặc sưởi ấm không khí bằng nước

nóng FCU (Fan Coil Unit) hoặc AHU (Air Handling Unit).
- Hệ thống gió tươi, gió hồi, vận chuyển và phân phối không khí.
- Hệ tiêu âm và giảm âm.
- Hệ thống lọc bụi, thanh trùng và triệt khuẩn cho không khí.
- Hệ thống tự động điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng, điều chỉnh gió tươi,
gió hồi và phân phối không khí, điều chỉnh năng suất lạnh và điều khiển cũng
như báo hiệu và bảo vệ toàn bộ hệ thống.
Hệ thống trung tâm nước có các ưu điểm cơ bản sau:
- Có vòng tuần hoàn an toàn là nước nên không sợ ngộ độc hoặc tai nạn do
rò rỉ môi chất lạnh ra ngoài.
- Có thể khống chế nhiệt ẩm trong không gian điều hoà theo từng phòng
riêng rẽ, ổn định và duy trì các điều kiện vi khí hậu tốt nhất.
- Thích hợp cho các toà nhà như khách sạn, văn phòng với mọi chiều cao
và mọi kiến trúc mà không làm mất cảnh quan.
- So với ống gió thì ống nước nhỏ hơn, do đó tiết kiệm được nguyên vật
liệu xây dựng.
19
-Có khả năng xử lý độ sạch không khí cao, đáp ứng mọi yêu cầu về độ
sạch bụi bẩn, tạp chất và mùi…
- Ít phải bảo dưỡng sửa chữa…
- Năng suất lạnh hầu như không bị hạn chế. So với hệ thống điều hoà
VRV, vòng tuần hoàn môi chất lạnh đơn giản hơn nhiều nên dễ kiểm soát.
Nhược điểm:
- Vì dùng nước làm chất tải lạnh nên về mặt nhiệt động, tổn thất exergy lớn
hơn.
- Cần phải bố trí hệ thống lấy gió tươi cho các FCU.
- Vấn đề cách nhiệt đường ống nước lạnh và cả khay nước ngưng khá phức
tạp đặc biệt do đọng ẩm vì độ ẩm ở Việt Nam quá cao.
- Lắp đặt và vận hành khó khăn, đòi hỏi công nhân vận hành lành nghề.
- Cần định kỳ sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ máy lạnh và các dàn FCU.

2.3.2. Máy làm lạnh nước (Water Chiller)
a) Máy làm lạnh nước giải nhiệt nước:
Máy làm lạnh nước giải nhiệt nước thường là tổ hợp hoàn chỉnh nguyên
cụm bao gồm máy nén, bình ngưng giải nhiệt nước, bình bay hơi và các thiết bị
phụ khác. Tất cả mọi công việc lắp ráp, thử bền, nạp gas đều được tiến hành tại
nhà máy chế tạo nên chất lượng rất cao, chỉ cần nối với hệ thống ống nước giải
nhiệt và hệ thống nước lạnh là máy có thể vận hành được ngay.
Máy làm lạnh nước giải nhiệt nước thường sử dụng với bơm và tháp giải
nhiệt nước để tiết kiệm nước giải nhiệt.
b) Máy làm lạnh nước giải nhiệt gió:
Máy làm lạnh nước giải nhiệt gió chỉ khác với máy làm lạnh nước giải nhiệt
nước ở chỗ dàn ngưng tụ làm mát bằng gió. Do khả năng trao đổi nhiệt của dàn
ngưng giải nhiệt gió kém nên diện tích của dàn lớn, cồng kềnh, nên làm cho
năng suất lạnh của tổ hợp máy nhỏ hơn so với máy giải nhiệt nước.
Máy làm lạnh nước giải nhiệt gió có ưu điểm là không cần nước làm mát
nên giảm được hệ thống nước làm mát như bơm, tháp tải nhiệt, đường ống
20
nước. Máy thường đặt trên mái nên cũng đỡ tốn diện tích sử dụng, tuy nhiên vì
trao đổi nhiệt của dàn ngưng kém nên nhiệt độ ngưng tụ cao hơn, dẫn đến công
nén cao hơn và điện năng tiêu thụ lớn hơn cho một đơn vị lạnh so với máy làm
mát bằng nước.
2.4. MÁY ĐIỀU HOÀ VRV
Hình 2.4. Máy điều hòa VRV
Do những hệ thống điều hòa trung tâm nước lạnh với các hệ thống ống
nước, ống gió cồng kềnh tốn nhiều không gian và diện tích lắp đặt, tốn nhiều
vật liệu làm đường ống nên hãng Daikin của Nhật 1982 đã đưa ra giải pháp
VRV (Variable Refrigerant Volume) là điểu chỉnh năng suất lạnh qua việc điều
chỉnh lưu lượng môi chất (xem hình 2.4). Thực chất là phát triển của máy điều
hoà tách về mặt năng suất lạnh cũng như số dàn lạnh trực tiếp đặt trong các
phòng (lên 8 thậm chí 16 cụm dàn lạnh), tăng chiều cao lắp đặt và chiều dài

đường ống giữa cụm dàn nóng và dàn lạnh để có thể ứng dụng cho các toà nhà
cao tầng như văn phòng, khách sạn, chung cư mà trước đây hầu như chỉ có hệ
thống điều hòa trung tâm nước đảm nhiệm.
21
Đặc điểm của máy điều hoà VRV là:
- Tổ ngưng tụ gồm 1 hoặc nhiều modul, mỗi modul có một máy nén biến
tần (Inverter Compressor) điều chỉnh theo bậc kết hợp với các máy nén điều
chỉnh năng suất lạnh theo kiểu on-off nên có thể điều chỉnh năng suất lạnh từ
0÷100% gồm nhiều bậc điều chỉnh, đảm bảo tiết kiệm năng lượng rất hiệu quả.
Công suất của các dàn nóng từ 5÷54 HP cách nhau 2 HP nên khả năng đáp ứng
yêu cầu về công suất rất linh hoạt.
- Các máy VRV với dải công suất rộng, có thể lắp ghép với nhau thành các
mạng đáp ứng nhu cầu năng suất lạnh khác nhau từ nhỏ (15 kW) đến hàng ngàn
kW, phục vụ cho các tòa nhà cao tầng với hàng ngàn phòng đa chức năng.
- Máy VRV đã giải quyết tốt được vấn đề dầu bôi trơn cho máy nén do đó
chênh lệch độ cao giữa cụm dàn nóng và cụm dàn lạnh đến 90 m và các dàn
lạnh có thể đặt cách nhau tới 15 m, đường ống dẫn môi chất lạnh từ cụm dàn
nóng đến cụm dàn lạnh xa nhất tới 165 m tạo điều kiện cho việc bố trí máy dễ
dàng hơn trong các nhà cao tầng.
- Hệ thống vẫn có thể vận hành khi một số dàn lạnh hỏng hay đang sửa
chữa.
- Khả năng bảo dưỡng, sửa chữa rất năng động và nhanh chóng nhờ các
thiết bị tự phát hiện hư hỏng chuyên dùng cũng như sự kết nối để phát hiện hư
hỏng tại trung tâm qua internet.
Những ưu điểm của hệ thống VRV so với các hệ thống lạnh trung tâm:
- Điều khiển riêng biệt: hệ thống thông thường điều hoà không khí cho
toàn bộ toà nhà, trái lại hệ thống VRV chỉ làm lạnh riêng rẽ cho từng phòng.
Do đó hiệu quả kinh tế rất cao và phù hợp với nhiều loại công trình.
- Tiết kiệm không gian lắp đặt: hiệu quả không gian được nâng cao do
máy nhỏ gọn, chiều dài ống được kéo dài và khả năng đáp ứng một hệ thống

điều hoà không khí chỉ với tuyến ống đơn.
- Mẫu mã đa dạng: có hai loại, đó là loại 2 chiều và loại chỉ làm lạnh với
công suất từ 5 HP đến 54 HP cách nhau 2 HP mỗi cấp. Dàn lạnh có 11 kiểu
22
dáng với tổng cộng 73 loại. Mang đến nhiều sự lựa chọn, đáp ứng mọi yêu cầu
phong phú của khách hàng.
- Thuận lợi cho thiết kế và lắp đặt:
+ Đường ống dài cho phép linh hoạt hơn khi thiết kế và lắp đặt hệ thống.
+ Thiết bị nhỏ gọn và nhẹ có thể vận chuyển bằng các phương pháp nâng
thông thường.
+ Số lượng ống ít hơn giúp việc bố trí đơn giản hơn, kiểm tra sau khi lắp
đặt không quá phức tạp.
+ Dàn nóng có thể đặt trên tầng mái nên không làm ảnh hưởng đến thiết
kế bên trong của toà nhà.
- Độ tin cậy cao: chức năng chẩn đoán giúp kiểm tra và phát hiện các sự cố
(lỗi) nhanh chóng và chính xác.
Nhược điểm của hệ thống VRV là: không lấy được gió tươi nên cần bố trí
thêm thiết bị thông gió thu hồi nhiệt đi kèm, để cấp gió tươi cho phòng và tiết
kiệm năng lượng cho hệ thống. Giá thành hệ thống VRV tương đối cao nên chủ
yếu phục vụ cho điều hoà tiện nghi chất lượng cao.
2.5. CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ CHO TOÀ NHÀ
Việc lựa chọn hệ thống điều hòa thích hợp cho công trình là hết sức quan
trọng, nó đảm bảo hệ thống sẽ hoạt động tối ưu với hiệu quả cao nhất đáp ứng
được yêu cầu của chủ đầu tư cũng như phù hợp với mục đích sử dụng và phải
đảm bảo tính kinh tế khi đi vào hoạt động. Qua phân tích các ưu điểm nhược
điểm của các hệ thống điều hòa không khí như trên và căn cứ vào mục đích sử
dụng của công trình là cho thuê chung cư cho nên có thể đưa ra 2 phương án để
chủ đầu tư chọn lựa. Một là dùng hệ thống VRVIII, một cụm dàn nóng đáp ứng
cho nhiều cụm dàn lạnh, một tổ hợp dàn nóng phục vụ cho nhiều căn hộ, nhiều
phòng. Hai là dùng kết hợp hệ thống VRVIII với VRVIII-S loại cục bộ tức là

loại có công suất nhỏ hơn, một dàn nóng của nó chỉ kết nối được với 3 ÷ 5 dàn
lạnh. Trong đó hệ VRVIII-S phục vụ cho các căn hộ. Mỗi một dàn nóng như
vậy sẽ chỉ được dùng cho một căn hộ có từ 3 ÷ 5 phòng. Một tầng có bao nhiêu
23
căn hộ thì sẽ có bấy nhiêu dàn nóng này. Nếu làm theo cách thứ nhất thì số dàn
nóng sẽ ít hơn nhưng cồng kềnh hơn, dàn nóng sẽ đặt trên tầng thượng và
không làm ảnh hưởng đến mỹ quan công trình. Tuy nhiên nếu làm theo cách
này thì yêu cầu cần phải có một con chip tính tiền điện riêng biệt cho từng hộ
tùy theo mức độ sử dụng điều hòa riêng của từng hộ. Nếu làm theo cách thứ hai
thì việc tính tiền điện hoàn toàn đơn giản vì các hộ sử dụng điều hòa độc lập
với nhau. Nhưng vì số dàn nóng nhiều và được đặt ở ngay ban công của các
căn hộ hoặc đặt ở giá treo tường như vậy sẽ phá vỡ kiến trúc và mỹ quan của
tòa nhà. Đồng thời một mặt số đường ống sẽ ít hơn nhưng một mặt số dàn nóng
lại nhiều hơn nên làm tăng chi phí lắp đặt. Căn cứ vào đây chủ đầu tư có thể
chọn một trong hai phương án tùy vào điều kiện cụ thể.
24
CHƯƠNG III. TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT ẨM
Có 2 phương pháp phổ biến dùng tính cân bằng nhiệt ẩm để xác định
năng suất lạnh yêu cầu là phương pháp truyền thống và phương pháp Carrier. Ở
đây chọn phương pháp Carrier để tính toán. Sơ đồ tính toán chi tiết xin xem
hình 3.1. Biểu thức tính Q
0
như sau:
Q
0
= Q
t
= Q
ht
+Q

ât
(3.1)
Phương pháp tính tải lạnh Carrier chỉ khác phương pháp truyền thống ở
cách xác định năng suất lạnh Q
0
mùa hè và Q
s
vào mùa đông bằng cách tính
riêng tổng nhiệt hiện thừa Q
ht
và nhiệt ẩn thừa Q
ât
của mọi nguồn nhiệt toả và
thẩm thấu tác động vào phòng điều hoà.
Hình 3.1. Các nguồn nhiệt hiện và ẩn chính theo Carrier
Nhiệt tổn thất do bức xạ Q
1
, qua kết cấu bao che Q
2
và nhiệt tỏa Q
3
chỉ
có nhiệt hiện. Riêng nhiệt tỏa do người, do gió tươi mang vào và gió lọt gồm
hai thành phần là nhiệt hiện và nhiệt ẩn.
Q
0
= Q
t
=


Q
ht
+

Q
ât
Nhiệt hiện thừa Q
ht
Nhiệt ẩn thừa Q
ât
Gió
tươi
hiện
Q
hN
Gió
tươi
ẩn
Q
âN
Đè
n
Q
31
Máy
Q
32
Người
hiện
Q

4h
Người
ẩn
Q

Gió
l
ọt ẩn
Q

Gió
lọt
hiện
Q
5h
Vách
Q
22
N
ền
Q
23
Khác
Q
6
Trần
(mái
Q
21
Qua

kính
Q
11
Do gió
tươi Q
N
Nhiệt
toả Q
3
Người
Q
4
Gió lọt
Q
5
Bức
xạ
Q
1
∆t qua
bao che
Q
2
Nguồn
khác
Q
6
25
Các phương pháp lập sơ đồ điều hòa mùa hè, mùa đông cũng như các sơ
đồ thẳng, tuần hoàn một cấp, hai cấp và phun ẩm bổ sung trong gian máy điều

hòa giống như các phương pháp truyền thống, khác biệt duy nhất là tất cả tiến
hành trên đồ thị t-d của không khí ẩm theo Carrier.
Công trình có rất nhiều phòng nhưng do khuôn khổ đồ án có hạn nên
dưới đây chỉ trình bày cách tính cho một vài phòng tiêu biểu để làm ví dụ. Các
kết quả tính toán cho các phòng khác được tập hợp trong các bảng.
3.1. NHIỆT HIỆN BỨC XẠ QUA KÍNH Q
11
Mặt trời mọc hướng Đông, lặn hướng Tây. Bức xạ mặt trời tác động vào
một bề mặt tường đứng, nghiêng hoặc ngang là liên tục thay đổi. Khi có tấm
che nắng như ô văng, cửa chớp, rèm thì bức xạ vào phòng sẽ giảm hẳn. Bức xạ
qua kính là rất phức tạp, không đồng thời và khó xác định chính xác.
Công trình có 16 tầng (không kể tầng áp mái và tầng hầm), trong đó có
tầng kỹ thuật là hầu như không có kính mấy, các tầng còn lại từ tầng 1 đến tầng
15 đều có nhiều cửa kính. Hướng của công trình là hướng Đông Nam, các cửa
sổ kính được bố trí ở cả 4 phía tòa nhà. Các phòng chung cư ở mạn trước của
tòa nhà đều có cửa kính theo hướng Đông Nam, các phòng chung cư ở mạn sau
thì có cửa kính theo hướng Tây Bắc, các phòng ở phía đầu hồi thì chủ yếu có
cửa kính theo hướng Đông Bắc hoặc hướng Tây Nam.
Ta có nhiệt bức xạ qua kính theo công thức kinh nghiệm:
Q
11
= n
t
.Q’
11
, W (3.2)
n
t
: là hệ số tác dụng tức thời.
Q’

11
: là lượng nhiệt bức xạ tức thời qua kính vào phòng.
Q’
11
= F
K
.R
T
.
c
.
đs
.
mm
.
kh
.
m
.
r
, W (3.3)
Q
11
= n
t
.F
K
.R
T
.

c
.
đs
.
mm
.
kh
.
m
.
r
, W (3.4)
F
K
: là diện tích bề mặt kính cửa có khung thép, m
2
R
T
: nhiệt bức xạ mặt trời qua kính cơ bản vào phòng, W/m
2
.
Giá trị R
T
phụ thuộc vào vĩ độ, tháng, hướng của kính, giờ mặt trời. Do
hệ thống điều hòa nhiệt độ ở đây làm việc 24/24h, tải lớn nhất là từ khoảng 11h

×