Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phần hai: BỆNH CÂY CHUYÊN KHOA doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.37 MB, 64 trang )

Phần hai:
BỆNH CÂY CHUYÊN KHOA
Chương 1:
BỆNH HẠI RAU
i. NẤM HẠI RAU
1. SƯNG RỄ BẮP CẢI (Plasmodiophora brassicae Woronin)
Bệnh hại trên họ hoa thập tự đặc biệt là vùng có khí hậu mát mẻ. Ở nước
ta bệnh ít phổ biến.
a. Triệu chứng:
Bệnh hại rễ và gốc thân nằm
sâu trong đất. Tế bào bị bệnh lớn
gấp 3- 4 lần tế bào bình thường, số
lượng tế bào tăng lên dẫn đến làm
thành các u sưng sần sùi. Các u
sưng lúc đầu có màu tương tự màu
rễ, bề mặt nhẵn, bên trong ruột
trắng và cứng, về sau chuyển sang
màu nâu, thối mục. Cây bị bệnh lá
chuyển vàng, mất sắc bóng, cây
chết héo dần.
b. Nguyên nhân:
Bệnh do nấm Plasmodiophora brassicae gây hại; họ
Plasmodiophoraceae; bộ Plasmodiophorales; lớp Myxomycetes.
Là loại nấm ký sinh chuyên tính, cơ quan sinh trưởng dạng hợp bào
(Plasmodium). Quá trình phát triển của nấm hầu như chỉ tiến hành trong rễ cây.
Bào tử hình cầu, đơn bào, không màu, vỏ dày, bề mặt nhẵn, kích thước
3,3- 3,9 µm. U sưng vỡ giải phóng bào tử vào đất.
c. Đặc điểm phát sinh, phát triển:
Nguồn bệnh lây lan trên đồng ruộng và cho năm sau vụ sau là các bào tử
tĩnh nằm trong đất và các tàn dư rễ cây bị bệnh.
58


Bào tử tĩnh lan truyền nhờ nước mưa, nước tưới và các quá trình làm đất,
chăm sóc. Khi gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt độ 16- 19
O
C, ẩm độ đất >70%) bào
tử tĩnh nhanh chóng nảy mầm thành bào tử động xâm nhập vào rễ cây qua lông
hút, chóp rễ, Thời kỳ tiềm dục của bệnh khoảng 9- 10 ngày.
Thời kỳ cây non là giai đoạn nấm dễ xâm nhiễm và phá hoại.
Sự xâm nhiễm, lây bệnh còn phụ thuộc vào số lượng bào tử tĩnh trong
đất. Lượng xâm nhiễm tối thiểu là 20.000 bào tử/cm
3
đất, đất nhiều mùn thì cần
200.000 bào tử/cm
3
đất.
pH thích hợp là 5,4- 6,5, đất ẩm ướt. Vùng đất trũng, ẩp thấp, đất quá
chua nếu điều kiện nhiệt độ mát mẻ bệnh phát sinh phá hoại nặng.
d. Phòng trừ:
Chủ yếu là biện pháp phòng, trừ diệt hạn chế.
Sử dụng giống sạch bệnh,
Dọn sạch tàn dư cây bệnh trên ruộng, bón vôi để cải tạo độ chua của đất,
Thực hiện luân canh cây trồng hợp lý
Khi có bệnh phải nhổ cả gốc và rễ đem đốt hoặc vùi sâu trong các hố có
vôi bột.
2. ĐỐM VÒNG SU HÀO BẮP CẢI (Alternaria brasiceae Sacc)
a. Triệu chứng:
Trên cây con, vết
bệnh trên lá sò và thân
non có màu đen, hình
tròn hoặc bất định, bệnh
nặng làm cây chết.

Trên cây lớn, vết
bệnh có hình tròn đồng
tâm, màu nâu nhạt hoặc
nâu thẫm, xung quanh
đôi lúc có quầng vàng,
vết bệnh có thể có đường
kính đến 1cm, nhiều vết
bệnh có thể liên kết với
nhau thành hình bất định.
Khi gặp trời ẩm ướt trên mặt vết bệnh thường hình thành một lớp nấm màu đen.
Bệnh có thể hại sau khi đã thu hoạch.
b. Nguyên nhân:
Nấm gây bệnh là Alternaria brasicae Sacc.; họ Dematiaceae, bộ
Moniliales, lớp nấm bất toàn (Deuteromycetes).
59
Sợi nấm đa bào phân nhánh, màu vàng nâu. Cành bào tử phân sinh ngắn,
đa bào, màu nâu nhạt, thẳng hoặc uốn khúc, không đâm nhánh, mọc thành cụm
hoặc riêng lẻ.
Bào tử phân sinh có hình trái lựu đạn; phân nhiều ngăn ngang, dọc, có vòi
dài, kích thước khoảng 60- 140 x 14- 18 µm.
c. Đặc điểm phát sinh, phát triển:
Nguồn bệnh tồn tại ở dạng sợi nấm và bào tử phân sinh trên các tàn dư
cây bệnh và trong hạt giống.
Nấm gây bệnh thuộc loại bán ký sinh, xâm nhập vào cây qua vết thương
xây xát và vết hại của côn trùng.
Bào tử phân sinh lan truyền nhờ gió, nước mưa, nước tưới, côn trùng,
dụng cụ, và con người trong quá trình chăm sóc.
Nhiệt độ thuận lợi 25
O
C, điều kiện ẩm ướt mưa nhiều.

Ruộng trũng, mật độ trồng dày dễ bị bệnh.
Bệnh có thể hại ở quả để giống làm cho hạt lép.
d. Phòng trừ
+ Phòng:
Dọn sạch tàn dư thân lá bệnh đem hủy.
Sử dụng giống sạch bệnh. Có thể xữ lý hạt giống bằng nhiệt độ hay hóa
chất.
Tỉa lá già, tạo sự thông thoáng trên đồng ruộng. Lên luống cao tránh ứ
đọng nước trên đồng ruộng. Lưu ý chế độ tưới nước.
+ Trừ: Khi bệnh mới phát sinh có thể dùng thuốc hóa học để phun.
3. SƯƠNG MAI CÀ CHUA, KHOAI TÂY [Phytophthora infestans (Mont) de Bary.]
a. Triệu chứng:
Bệnh thường xuất hiện đầu tiên ở rìa lá tạo thành vết xám xanh nhạt sau
đó lan rộng vào phiến lá. Phần giữa vết bệnh chuyển màu nâu đen và xung
quanh vết bệnh thường có lớp cành bào tử màu trắng xốp bao phủ như một lớp
mốc trắng như sương muối làm cho lá chết lụi nhanh chóng.
Bệnh khi hại ở cuống lá, cành và thân lúc đầu là vết nâu hoặc thâm đen,
sau lan rộng bao quanh và kéo dài thành đoạn. Bệnh làm cho thân cành thối
mềm và dễ gãy gục.
Bệnh có thể hại trên quả làm thối hỏng.
b. Nguyên nhân:
60
Nấm gây bệnh Phytophthora infestans, họ Pythiaceae; Bộ Peronosporales,
lớp nấm tảo.
Sợi nấm đơn bào, hình thành vòi hút hình trụ hoặc hình cầu trong quá
trình ký sinh trong cây.
Sinh sản vô tính tạo cành bào tử phân sinh và bào tử phân sinh lộ trên mặt
vết bệnh đặc biệt là mặt dưới lá bệnh. Cành bào tử phân sinh không màu, phân
nhiều nhánh so le với nhau, trên mỗi nhánh có nhiều vết lồi lõm. Bào tử phân
sinh hình trứng hoặc hình quả chanh yên có núm nhỏ ở đỉnh cành bảo tử.

Bào tử phân sinh có hai kiểu nảy mầm: khi nhiệt độ khoảng 12- 18
O
C, ẩm
độ cao, có giọt nước bào tử nảy gián tiếp; khi nhiệt độ 20- 24
O
C bào tử nảy mầm
trực tiếp.
Sinh sản hữu tính tạo bào tử trứng. Các nước nhiệt đới chưa tìm thấy giai
đoạn hữu tính.
c. Đặc điểm phát sinh, phát triển của bệnh:
Nguồn bệnh lây lan trên đồng ruộng là bào tử phân sinh và sợi nấm.
Nhiệt độ thích hợp là 18- 22
O
C (<10
O
C hoặc >28
O
C bệnh không xuất
hiện); ẩm độ cần cho sự xâm nhập là bảo hòa, ẩm độ cho sự phát triển không
nhỏ hơn 76%.
Mức độ phát sinh phát triển của bệnh còn phụ thuộc vào mùa vụ, giống
cũng như đất đai, phân bón. Nói chung vụ đông xuân bị nặng hơn vụ hè thu; đất
trũng, đất xấu, tầng canh tác mỏng dễ nhiễm bệnh nặng; bón nhiều N, ít kali thì
nhiễm bệnh càng nặng.
d. Phòng trừ:
+ Sử dụng giống sạch bệnh và có khả năng kháng bệnh cao.
+ Thu dọn tàn dư cây bệnh ngay sau khi thu hoạch.
+ Thực hiện chế độ luân canh cây trồng hợp lý.
+ Chế độ tưới nước vừa phải tránh ứ đọng nước trên ruộng.
+ Gieo trồng với mật độ vừa phải; tỉa cành, lá nhằm tạo độ thông thoáng

trên đồng ruộng.
+ Khi cần thiết phải phun thuốc hoá học.
4. BỆNH SƯƠNG MAI HẠI TRÊN MỘT SỐ LOẠI RAU KHÁC:
Là loại bệnh gặp khá phổ biến trong các loại rau trồng trong vụ đông xuân
khi thời tiết lạnh và có nhiều sương mù. Bệnh có thể hại trên nhiều loại cây
61
trồng khác nhau như đậu tương, rau diếp, xà lách, làm giảm năng suất và chất
lượng đáng kể.
4.1. Bệnh Sương mai giả dưa chuột (Pseudoperonospora cubensis):
a. Triệu chứng:
Bệnh hại trên lá là chủ yếu. Lúc đầu là chấm màu xanh nhạt trên phiến lá
sau đó chuyển vàng đến nâu nhạt, hình tròn, đa giác hoặc bất định hình. Mặt
dưới lá chổ vết bệnh thường có một lớp nấm mốc màu trắng xám. Vết bệnh
thường nằm rải rác trên lá, có khi hợp lại thành vết lớn làm cho cây phát triển
yếu và có thể dẫn đến chết.
b. Nguyên nhân:
Do nấm Pseudoperonospora cubensis gây hại; họ Peronosporaceae; bộ
Peronosporales; lớp nấm tảo.
Sợi nấm hình ống, đơn bào, phân nhánh, tạo vòi hút xuyên vào trong tế
bào để hút dinh dưỡng.
Sinh sản vô tính cho cành bào tử phân sinh và bào tử phân sinh. Cành
dạng cây, phân nhánh kép không đều đặn, đơn bào, không màu, đỉnh nhánh nhọn
uốn lượn hình cánh cung. Bào tử phân sinh hình bầu dục hoặc hình trứng, đơn
bào không màu, vỏ mỏng, có một núm nhỏ trên đỉnh. Bào tử phân sinh nảy mầm
xâm nhập qua lỗ khí vào trong gian bào mô cây ký chủ khi có giọt nuớc.
Bào tử trứng hình cầu, màu vàng, màng dày chứa nhiều chất dinh dưỡng
dự trử, tồn tại trên lá và tàn dư cây bệnh.
c. Điều kiện phát sinh, phát triển:
Nguồn bệnh tồn tại cho năm sau, vụ sau và lây lan trên đồng ruộng là sợi
nấm và bào tử phân sinh nằm trên các tàn dư cây bệnh.

Nhiệt độ thấp, ẩm độ cao là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh, phát
triển.
d. Phòng trừ:
Chủ yếu là phòng, trừ khi cần thiết.
Tiêu diệt tàn dư cây bệnh, vệ sinh đồng ruộng ngay khi thu hoạch.
Sử dụng giống tốt.
Tiến hành phun thuốc kịp thời ngay sau khi mới chớm bị bệnh.
4.2. Bệnh sương mai rau diếp, xà lách (Bremia lactucae Regel):
a. Triệu chứng:
Trên lá tạo ra vết đốm màu xanh trong hoặc xanh hơi vàng, dạng bất định
hình hoặc nhiều góc cạnh giới hạn bởi gân lá. Trên vết bệnh mặt dưới phiến lá
thường hình thành một lớp nấm màu trắng xám.
62
Trên thân và cuống hoa gây sự biến dạng và hủy hoại mô tế bào bị bệnh.
b. Nguyên nhân:
Do Bremia lactucae gây hại; họ Peronosporaceae; bộ Peronosporales, lớp
nấm tảo.
Sợi nấm không màu, phân nhánh, đơn bào; cành bào tử phân sinh không
màu, phân nhánh chạc đôi, đỉnh cành phình rộng có nhiều mấu lồi kiểu răng khế.
Bào tử phân sinh đơn bào không màu, hình trứng hay hình bầu dục.
Bào tử trứng màu nâu hình bầu cầu.
c. Đặc điểm phát sinh, phát triển:
Nguồn bệnh bảo tồn chủ yếu là bào tử trứng và sợi nấm trên tàn dư cây
bệnh, trên hạt giống nhiễm bệnh.
Ẩm độ ≥96%, nhiệt độ <19
O
C thuận lợi cho hình thành bào tử; Bào tử có
thể nảy mầm trong koảng nhiệt độ 0- 30
O
C.

d. Phòng trừ:
+ Sử dụng giống sạch bệnh và có khả năng kháng bệnh cao.
+ Thu dọn tàn dư cây bệnh ngay sau khi thu hoạch.
+ Thực hiện chế độ luân canh cây trồng hợp lý.
+ Chế độ tưới nước vừa phải, tránh ứ đọng nước trên ruộng.
+ Gieo trồng với mật độ vừa phải; tỉa cành, lá nhằm tạo độ thông thoáng
trên đồng ruộng.
+ Khi cần thiết phải phun thuốc hoá học (Ridomil, Zinep, Aliet, ).
5. LỞ CỔ RỄ ĐẬU ĐỖ, DƯA LEO, DƯA GANG, DƯA HẤU, (Rhizoctonnia
solani Kuhn):
Là một bệnh hại phổ biến trên nhều loại cây trồng khác nhau đặc biệt là
trên các loại rau, đậu đổ, một số cây ăn quả. Bệnh hại ở giai đoạn cây con, không
hại ở giai đoạn cây đã lớn có mô cứng.
a. Triệu chứng:
Bệnh hại ở cổ rễ và gốc sát mặt đất. Lúc đầu xuất hiện chấm nhỏ màu đen
sau lan rộng ra bao quanh gốc thân làm cho bộ phận bị bệnh teo tóp lại. Cây bị
bệnh lá héo rũ, cây chết rũ trên đồng ruộng.Trên vết bệnh thường xuất hiện lớp
nấm màu trắng xám
b. Nguyên nhân:
Do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gâyhại; Nhóm nấm trơ.
63
Sợi nấm đa bào, phân nhánh thẳng góc, chổ phân nhánh hơi eo thắt, giáp
ngay chổ đó có màng ngăn ngang, màu nâu vàng.
c. Đặc điểm phát sinh, phát triển:
Nấm phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ 18- 25
O
C, ẩm độ > 90%.
Nguồn bệnh tồn tại ở dạng sợi và hạch nấm trong đất và trên các tàn dư cây
bệnh. Chân đất khó thoát nước và mưa nặng thất thường dễ bị bệnh nặng.
d. Phòng trừ:

Làm đất kỹ trước khi gieo; lên luống cao và san phẳng mặt luống để tránh
ứ đọng nước.
Dùng giống sạch bệnh, đất trồng phải cao ráo, bón phân chuồng hoai mục,
và chú ý bón vôi. Lưu ý mật độ, độ sâu gieo hạt. Theo dõi bệnh ở thời kỳ cây
con.
Sau khi mưa phải kịp thời xới xáo, phá váng, nhổ cây bị bệnh kịp thời, tỉa
cây và vun cao gốc.
Thu nhặt hết tàn dư cây bệnh và áp dụng luân canh với cây trồng khác.
Cày sâu đất, để ải sớm.
Một số nấm gây hại trên cổ rễ và gốc sát mặt đất khác đó là Fusarium
solani f.s. phaseoli; Thielaviopsis,
+ Nấm Fusarium gây hại thường xuất hiện lớp nấm màu trắng hồng khi gặp
thời tiết ẩm ướt. Đó chính là bào tử phân sinh và cành bào tử phân sinh.
+ Nấm Thielaviopsis gây hại thì trên vết bệnh có lớp nấm màu nâu nhạt, rễ
thâm đen, cổ rễ vỏ gốc bị thối. Sợi nấm có thể hình thành bào tử hậu trong mô
mạch dẫn. Bào tử phân sinh hình thành chuỗi, đơn bào.
Biện pháp phòng trừ giống lở cổ rễ.
Các loại nấm bệnh này còn gây thối trái dưa chuột ngay trong thời kỳ
sinh trưởng và sau khi thu hoạch. Sau khi nhiễm bệnh các loại vi sinh vật gây
bệnh khác tiếp tục phát triển làm quả chóng thối hỏng mất giá trị sử dụng.
6. THÁN THƯ ỚT (Colletotrichum gloeosporiodes, C. capsici, C. acutatum, C.
cocodes)
Phân bố khắp thế giới.
a. Triệu chứng:
Bệnh chủ yếu hại trên quả đặc biệt là vào giai đoạn quả chín. Ban đầu là
đốm nhỏ, hơi lõm, ướt trên bề mặt vỏ quả. Sau đó phát triển lớn có thể đường
kính 2- 3cm. Vết bệnh điển hình thường có hình thoi hoặc hình bầu dục, lõm có
thể có hình tròn đồng tâm, ranh giới vết bệnh rõ ràng, giữa mô bệnh và mô khỏe
64
là một đường màu đen chạy dọc theo vết bệnh. Trên bề mặt vết bệnh có những

chấm màu đen đó là các đĩa cành.
Trên chồi non gây hiện tượng thối chồi có màu đen; trên lá gây hiện
tượng đốm lá.
b. Nguyên nhân:
Do nấm Colletotrichum gloeosporiodes, C. capsici, C. acutatum, C.
cocodes gây ra; họ Melanconiaceae; bộ Melanconiales; lớp nấm bất toàn.
Đĩa cành có nhiều lông gai nhọn màu nâu hoặc nâu đen, bên trong có các
cành bào tử phân sinh và đính các bào tử phân sinh. Bào tử phân sinh đơn bào,
không màu. Trong các loài thì bào tử phân sinh C. capsici hình dạng cong lưỡi
liềm còn các loài khác thì bào tử phân sinh có dạng hình bầu dục hay hình trụ
tròn hai đầu.
c. Đặc điểm phát sinh, phát triển:
Nguồn bệnh tồn tại cho năm sau, vụ sau cũng như lây lan trên đồng ruộng
nằm trên hạt giống và các tàn dư cây bệnh ở dạng bào tử phân sinh.
Nhiệt độ thích hợp cho bào tử nảy mầm là 28- 30
O
C; bệnh phát triển trong
điều kiện ẩm độ cao; bào tử phát tán nhờ côn trùng, mưa gió.
Những năm mưa nhiều bệnh gây thiệt hại nặng.
Bệnh nhiễm trên cả ớt xanh và ớt chín nhất là giai đoạn già- thu hoạch.
d. Phòng trừ:
- Sử dụng hạt giống sạch bệnh.
- Thu nhặt tàn dư cây bệnh, luân canh cây trồng.
- Thu hoạch và chế biến kịp thời.
- Sử dụng thuốc hóa học khi cần thiết.
7. GẺ SAO CỦ KHOAI TÂY [Spongospora subterranea (Wallr.) Lagerh.]
Là loại bệnh nằm trong danh mục KDTV đối ngoại của nước ta.
a. Triệu chứng:
+ Trên rễ:
Là những vết sưng nhỏ màu xám đen. Bệnh thường làm cho rễ cây bị đứt

đoạn. Bệnh nặng cây ngừng sinh trưởng do rễ bị hủy hoại.
+ Trên củ:
Nấm tạo gây hại tạo các vết bệnh có hình sao, mép nổi gờ mềm, phần
xung quanh vết bệnh có màu xám.
65
Bệnh gẻ sao củ khoai tây là môi giới truyền bệnh virus xoăn đỉnh củ
(PMVT).
b. Nguyên nhân và đặc điểm phát sinh, phát triển:
Do nấm Spongospora subterranea. gây hại; họ Plasmodiophoraceae; bộ
Plasmodiophorales; thuộc lớp nấm cổ sinh.
S. subterranea có cấu tạo dạng hợp bào. Bào tử tĩnh tồn tại trong đất và
giữ được sức sống qua nhiều năm.
Sự xâm nhiễm của nấm phụ thuộc vào đồng thời hai yếu tố là nhiệt độ
thấp và ẩm độ cao. Nếu một trong hai yếu tố không thỏa mãn thì bệnh không xảy
ra.
Nhiệt độ thích hợp cho bệnh phát sinh, phát triển là 12,5- 15
O
C (ngưỡng
12,5- 20
O
C)
c. Phòng trừ:
Nói chung phòng bệnh là chủ yếu trừ diệt khó thực hiện.
Xử lý đất.
Sử dụng giống chống bệnh.
Xử lý giống.
Ở Việt nam biện pháp để phòng chống bệnh đó là KDTV.
8. HÉO VÀNG CÀ CHUA (Fusarium oxysporum f.sp. lycopersici)
Bệnh phổ biến trên thế giới dặc biệt là các vùng nhiệt đới.
a. Triệu chứng:

Bệnh hại ở gốc thân và cổ rễ. Ở gốc thân vết bệnh có màu nâu xám, cắt
ngang thân các bó mạch có màu nâu xám, trên vết bệnh thường bao phủ một lớp
nấm màu nâu.
Khi bị bệnh bộ lá bị héo vàng loang lổ. Lúc đầu cây có thể héo ban ngày
và ban đêm hồi phục, về sau cây héo rũ chết gục trên đồng ruộng, bộ lá có màu
vàng.
b. Nguyên nhân:
Do nấm Fusarium oxysporum f.sp. lycopersici gây hại; họ
Tuberculariaceae; bộ Moniliales; lớp nấm bất toàn.
Sợi nấm đa bào, màu tản nấm phớt hồng. Nấm sinh sản cho
Macroconidia, Microconidia và bào tử hậu Chlamydospores.
c. Đặc điểm phát sinh, phát triển:
Nhiệt độ thích hợp 25- 30
O
C, ẩm độ cao.
66
Nấm thích dạng đạm NO
3
-
hơn dạng đạm NH
4
+
.
Nguồn bệnh tồn tại trong đất dạng sợi nấm, bào tử phân sinh lớn và bào tử
hậu.
d. Phòng trừ:
Thực hiện một biện pháp phòng trừ tổng hợp có hiệu quả:
- Luân canh với cây trồng nhất là cây trồng nước (lúa nước) 5- 7 năm,
- Có hệ thống tưới tiêu chủ động, không tưới quá ẩm; duy trì mật độ thích
hợp trên đồng ruộng.

9. PHẤN TRẮNG BẦU BÍ (Erysiphe cichoracearum De Candolle; Sphaerotheca
fuligena)
Bệnh hại trên hầu hết họ bầu bí. Bệnh làm giảm diện tích quang hợp của
cây nghiêm trọng.
a. Triệu chứng:
Lúc đầu trên lá xuất hiện chấm màu vàng, bao phủ một lớp nấm trắng.
Bệnh càng tiến triển làm thành một lớp nấm dày đặc màu trắng như bột phấn, là
khô cháy và dễ rụng. Cây bệnh sinh trưởng kém cho năng suất thấp.
b. Nguyên nhân:
Do hai loại nấm là Erysiphe cichoracearum và Sphaerotheca fuligena gây
ra; họ Erysiphaceae; bộ Erysiphales; lớp Ascomycetes.
Là loại nấm ngoại ký sinh, chuyên tính. Sợi nấm bám trên bề mặt lá và
hình thành vòi hút chọc sâu vào trong tế bào để hút chất dinh dưỡng.
Cành bào tử phân sinh mọc thẳng góc với sợi nấm, không phân nhánh,
không màu. Bào tử phân sinh hình trứng hoặc hình bầu dục không màu, đơn bào.
Quả thể nếu được hình thành có hình cầu, có lông bám đơn giản, nhỏ,
màu đen, bên trong chứa các túi. Erysiphe cichoracearum có khoảng 10- 15 túi,
mỗi túi chứa 2- 8 bào tử túi; Sphaerotheca fuligena chỉ có một túi, trong túi chứa
8 bào tử túi.
c. Đặc điểm phát sinh, phát triển:
Nguồn bệnh lây lan nằm trên các ký chủ trồng trên đồng ruộng. Nguồn
bệnh lây lan nhờ gió.
Nguồn bệnh tồn tại trên tàn dư ở dạng quả thể và sợi nấm là nguồn lây lan
cho năm sau vụ sau.
Nhiệt độ thích hợp 20- 24
O
C, ẩm độ không khí cao.
d. Phòng trừ:
67
Quan tâm đến biện pháp canh tác:

Dọn sạch tàn dư cây bệnh rơi rụng trên đồng ruộng.
Phun thuốc ngay sau khi mới phát hiện bệnh thì mới có hiệu quả.
10. GỈ SẮT ĐẬU ĐỖ [Uromyces appendiculatus (Pers) Unger = Uromyces phaseoli
Winter]
a. Triệu chứng:
Bệnh chủ yếu hại trên lá già và lá bánh tẻ, bệnh có thể hại trên cả thân và
cành.
Trên lá, lúc đầu là một điểm nhỏ hơi vàng, nổi gờ. Sau đó đường kính to
dần có thể đến 2mm, biểu bì nứt để lộ ổ bào tử hạ ra ngoài màu nâu gỉ sắt.
b. Nguyên nhân:
Nấm gây bệnh là Uromyces appendiculatus =U. phaseoli, họ
Uredinaceae; bộ Uredinales; lớp Basidiomycetes.
Là loại nấm có chu kỳ phát triển hoàn toàn.
Bào tử xuân đơn bào hình bầu dục hoặc bất định, màng mỏng có nhiều gai
nhỏ. Thường thấy ở vùng ôn đới.
Bào tử hạ đơn bào, hình cầu hoặc hình bầu dục, màu vàng nhạt, có gai
nhỏ và hai lỗ mầm đối diện nhau. Bào tử hạ là nguồn lan truyền bệnh trong suốt
thời kỳ sinh trưởng của cây.
Bào tử đông hình cầu hoặc hình bầu dục, đơn bào, màu nâu đậm, màng
dày, nhẵn bóng, có cuống ngắn ở gốc và đỉnh lồi lên như núm vú. Bào tử đông
nằm trong tàn dư cây bệnh là nguồn bảo tồn qua đông của nấm ở vùng có khí
hậu lạnh.
c. Đặc điểm phát sinh, phát triển:
Vùng nhiệt đới nấm bảo tồn chủ yếu bằng bào tử hạ và sợi nấm.
Bào tử hạ lan truyền nhờ gió, nước mưa, nước tưới, các dụng cụ, côn
trùng, con nguời,
Nhiệt độ thích hợp cho bào tử hạ nảy mầm là 16- 22
O
C (phạm vi 10-
35

O
C)
Nấm nảy mầm và xâm nhập trong điều kiện có giọt nước, giọt sương hoặc
ẩm độ >95%.
Trong điều kiện thích hợp, thời kỳ tiềm dục của bệnh là 15 ngày. phát
triển thêm 8- 9 ngày nữa mới phá vỡ biểu bì để phát tán bào tử hạ ra ngoài.
d. Phòng trừ:
Áp dụng một hệ thống phòng trừ tổng hợp:
68
- Dọn sạch tàn dư cây bệnh trên đồng ruộng.
- Luân canh cây trồng hợp lý (với cây họ hòa thảo 2- 3 năm).
- Sử dụng các giống chống bệnh.
- Có thể dùng thuốc hóa học khi bệnh mới phát sinh.
11. THÁN THƯ ĐẬU ĐỖ (Collettricum lindemuthianum)
a. Triệu chứng:
Bệnh có thể hại trong tất cả các giai đoạn sinh trưởng của cây.
Trên lá sò vết bệnh hình tròn, màu nâu đen, hơi lõm. Trên thân cây con
vết bệnh kéo dài, màu nâu vàng, hơi lõm xuống và nứt nẻ. Bệnh nặng làm cho
cây con chết rạp.
Trên cây lớn, vềt bệnh nắm dọc theo gân lá, hình tròn, đa giác hoặc bất
định. Vết bệnh lúc đầu có vàng nâu, sau chuyển nâu sẫm, có viến màu đỏ. Trên
vết bệnh có nhiều chấm nổi màu nâu đen, đó là đĩa cành của nấm. Sau vết bệnh
khô rách nát.
Trên cuống lá, thân, cành vết bệnh kéo dài màu nâu sẫm, hơi lõm, cây còi
cọc, lá vàng dễ rụng. Bệnh trên cánh hoa, đài hoa làm hoa rụng, không đậu quả.
Trên vỏ quả vết bệnh có màu nâu vàng hoặc xám, lõm sâu, xung quanh nổi gờ
màu đỏ.
Trên hạt vết bệnh nhỏ màu nâu hoặc nâu đen, thường phá hoại trên vỏ hạt,
đôi lúc vào phôi hạt.
b. Nguyên nhân gây bệnh:

Do nấm Colletotrichum lindemuthianum; bộ Melanconiales; lớp nấm bất
toàn.
Sợi nấm đa bào, phân nhánh, màu nâu nhạt. Đĩa cành màu đen, có lông
gai đen, mọc riêng rẽ. Cành bào tử phân sinh hình gậy, đơn bào, không màu, đôi
khi có màu sẫm ở gốc. Bào tử phân sinh đơn bào, không màu, hình bầu dục hoặc
hình trụ tròn, thẳng hoặc hơi cong.
c. Đặc điểm phát sinh, phát triển:
Sợi nấm thể tồn tại trong phôi mầm và trong vỏ hạt hoặc trên các tàn dư
cây bệnh.
Bào tử phân sinh lan truyền nhờ gió, nhờ nước; nảy mầm xâm nhập vào
cây ký chủ thông qua vết thương hoặc có thể xâm nhập trực tiếp.
Nhiệt độ thích hợp 16- 22
O
C, nhiệt độ >27
O
C hoặc <10
O
C bệnh ngừng
phát triển.
69
Ẩm độ >80% nếu ẩm độ <80% bệnh ngừng phát triển.
Nếu điều kiện thuận lợi thời kỳ tiềm dục của bệnh là 4- 7 ngày. Nước ta
bệnh thường phát triển trong vụ ĐX nhất là trên vùng đất trũng, ứ đọng nước.
d. Phòng trừ:
- Sử vùng đất, vun gốc cao ráo vào mùa mưa nhiều tránh ứ đọng nước.
- Sử dụng giống sạch bệnh; luân canh với cây trồng nước.
- Dọn sạch tàn dư cây bị bệnh, cày vùi tàn dư.
- Bón phân cân đối N.P.K.
- Có thể dùng thuốc hóa học khi cần thiết.
II. BỆNH DO VI KHUẨN

1. THỐI LŨN BẮP CẢI (Erwinia carotovora)
a. Triệu chứng
Bệnh hại trên hầu
hết họ hoa thập tự nhưng
quan trọng nhất là trên cải
bắp.
Lúc đầu vết bệnh
dạng ủng nước, sau chuyển
màu nâu nhạt, bộ phận bị
bệnh trở nên mềm nhũn
thành một khối lầy nhầy,
màu nâu bẩn, có mùi khó
ngửi.
Bệnh hại chủ yếu khi bắp cải đã cuốn chắc, khi vận chuyển và cất trử.
b. Nguyên nhân gây bệnh
Do vi khuẩn Erwinia
carotovora gây hại; họ
Bacteriaceae
Vi khuẩn dạng hình gậy,
có 6- 8 lông roi bao quanh,
chuyển động được trong môi
trường nước, khuẩn lạc có màu
vàng, nhuộm Gram âm, yếm
khí, dịch hóa genlatin, phân
giải được hydratcacbon.
70
Nhiệt độ thích hợp 22
O
C (5- 37
O

C), chịu ánh sáng mặt trời yếu (chết sau 2
phút dưới ánh sáng trực xạ)
Xâm nhập vào ký chủ thông qua vết thương.
Nguồn bệnh nằm trên các tàn dư cây bệnh, trên các ký chủ phụ.
c. Đặc điểm phát sinh, phát triển
- Bệnh hại giai đoạn cuốn chắc trở đi,
- Sử dụng N vô cơ nhiều, ẩm độ cao khi bị bệnh diễn biến bệnh nhanh,
- Ruộng có nhiều sâu phá hoại dễ bị nhễm bệnh,
d. Phòng trừ
- Chế độ nước tưới thích hợp, ruộng thoát nước, thoáng, cắt tỉa các lá già.
- Tiêu diệt các côn trùng phá hoại là môi giới truyền bệnh,
- Thu hoạch sớm, để riêng các bắp bị bệnh,
- Sử dụng thuốc hóa học khi cần thiết và phải phun phòng kịp thời khi mới
phát hiện vết bệnh: Mancozeb, Copper hyroxide (Champion 56,6DP),
New Kasuran 16,6BTN
2. HÉO RŨ XANH CÀ CHUA
(Pseudomonas solanacearum
Smith = Ralstonia
solanacearum)
Là một trong những bệnh hại
nghiêm trọng trên các vùng trồng
cà chua ở nước ta. Vi khuẩn là loại
đa thực có thể phá hoại nhiều họ
cây trồng khác nhau, đặc biệt là cây
họ cà, họ đậu, họ bầu bí.
a. Triệu chứng
Vi khuẩn xâm nhập vào cây
thông qua lông hút, chóp rễ. Ban
đầu cây bị bệnh lá cây mất sắc
bóng, ban ngày héo, ban đêm có thể

hồi phục lại. Sau 2- 3 ngày lá cây bị
bệnh không hồi phục nữa, các lá
gốc tiếp tục héo rũ, toàn cây chết rũ
trên đồng ruộng.
Phần thân sát mặt đất cây bị
bệnh vỏ thân sù sì, cắt ngang thân
71
thấy bó mạch dẫn bị thâm đen, ấn mạnh gần miệng cắt có thể thấy dịch nhầy
màu trắng sữa đó là dịch nhờn vi khuẩn.
b. Nguyên nhân
- Do vi khuẩn
Pseudomonas
solanacearum Smith gây
hại. Vi khuẩn hình gậy,
hai đầu hơi tròn, có một
lông roi ở một đầu,
nhuộm gram âm.
- Nhiệt độ thích hợp
26- 30
O
C (phạm vị nhiệt
độ: 10- 41
O
C), VK chết ở
nhiệt độ 55
O
C; pH thích
hợp 6,8- 7,2 (phạm vi pH
= 6- 8).
- Vi khuẩn có khả năng dịch hóa glatin, không thủy phân tinh bột, tạo H

2
S,
không tạo indon.
c. Đặc điểm phát sinh, phát triển
- Nguồn bệnh trong đất có thể sống 5- 6 năm, trong hạt giống, trong cơ thể
ký chủ (7 tháng).
- Vi khuẩn lan truyền nhờ nước, tuyến trùng, các loại côn trùng phá hoại
khác. Vi khuẩn xâm nhập vào ký chủ thông qua lông hút, chóp rễ, vết thương,
- Khi vào cây vi khuẩn tiết ra độc tố làm thâm đen mạch dẫn làm mất chức
năng vận chuyển nước, cây héo nhanh chóng.
- Bệnh héo xanh cà chua phát sinh phụ thuộc nhiều vào điều kiện sinh thái.
- Giai đoạn ra hoa đến khi hình thành quả mẫn cảm với bệnh nhất
- Giống, đất đai, phân bón, thời vụ, mật độ, chế độ nước, đều có ảnh hưởng
đến mức độ bị bệnh.
- Bệnh có thể hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau như thuốc lá, cà chua,
khoai tây, cà tím, ớt,
d. Phòng trừ
- Đất vườn ươm phải dọn sạch sẽ tàn dư cây bệnh, cần phơi ải hoặc ngâm
nước lâu ngày để diệt bớt nguồn bệnh tồn tại trong đất.
- Dọn sạch tàn dư cây bệnh trên đất trồng cà chua, lên luống cao ráo tránh
ngập úng.
- Sử dụng các giống sạch bệnh, chống bệnh.
72
- Luân canh với cây trồng nước hoặc cây trồng cạn không phải là ký chủ
như ngô, mía,
- Bón phân cân đối NPK, giai đoạn mẫn cảm có thể bón thêm vôi hoặc bón
thêm kali nhằm hạn chế bệnh.
- Trong trường hợp cần thiết có thể dùng thuốc hóa học, có thể sử dụng
nấm đối kháng.
III. BỆNH DO VIRUS

*. VIRUS HẠI
CÀ CHUA
Có nhiều
loại virus hại cà
chua, tùy vào
nguyên nhân mà có
triệu chứng khác
nhau. Bệnh có thể
gây triệu chứng
khảm vàng, xoăn
lá, đốm hình nhẫn,
lùn bụi,
Môi giới
truyền bệnh virus
hại cà chua có
nhiều loại khác
nhau, đó là:
+ Những virus lan truyền bằng dụng cụ lao động gồm ToMV (Tomato
Mosai Virus) ; TMV(Tobacco Mosai Virus); PVX (Potato X Virus).
+ Rệp truyền virus gồm có PVY (Potato Y Virus); TEV (Tobacco Eth
Virus); CMV (Cucumber Mosai Virus).
+ Bọ trĩ ruyền virus TSWV (Tomato Spotted Wilt Virus)
+ Bọ phấn truyền virus TLYCV (Tomato Yellow Leaf Curl Virus)
Ở nước ta bệnh hại phổ biến và nghiêm trọng nhất là do virus TYLCV
gây hại được truyền bởi bọ phấn.
TLYCV làm xoăn lá ngọn, lá co quắp, cây thấp nhỏ, hoa phát triển kém
dễ bị rụng. Nếu bị nhiễm bệnh lúc còn nhỏ cây còi cọc, khó phát triển, không có
hoa, quả, cây tàn lụi.
Virus gây bệnh thộc nhóm Germini virus, hình gậy kích thước 18 x 30nm.
73

Virus truyền bằng bọ phấn Bemissa tabaci theo kiểu truyền bền vững từ
cây bệnh sang cây khỏe.
Thông thuờng trên ruộng bị bệnh nặng thì không chỉ một loại virus gây
hại mà có khi gặp 4- 5 virus.
• Phòng trừ: Chủ yếu là phòng, diệt trừ môi giới truyền bệnh.
- Trồng cách ly cây con trong vườn nhân giống,
- Sử dụng cây con sạch bệnh,
- Nhổ bỏ cây bị bệnh trên đồng ruộng, phun thuốc diệt trừ môi giới truyền
bệnh,
- Tạo điều kiện cho cây sinh trưởng, phát triển tốt,
*. VIRUS HẠI TRÊN HỌ BẦU BÍ
Trên họ bầu bí có nhiều loại virus gây hại khác nhau gây ra các triệu
chứng như khảm vàng, xoăn lá, đốm hình nhẫn,
Tác nhân truyền bệnh có thể là dụng cụ lao động, bọ phấn, ruồi, rệp, tuyến
trùng, Bệnh do virus gây hại khá nghiêm trọng làm ảnh hưởng trầm trọng đến
năng suất, phẩm chất quả.
1. BỆNH KHẢM LÁ DƯA LEO DO VIRUS CMV (Cucumber Mosai Virus)
a. Triệu chứng:
Thường làm cho lá bị khảm,
biến màu, thân lá còi cọc,
Bệnh có thể hại trên các loại
dưa, cà chua, ớt, cà tím, chuối,
b. Nguyên nhân và đặc điểm
phát triển:
Bệnh do virus CMV gây nên.
CMV có hình cầu, đường kính
28nm; Ngưỡng pha loãng 10
-5
.
Nguồn bệnh nằm trên các

cây dại, trên hạt giống, cỏ dại, bệnh lan truyền qua hạt giống, nhờ côn trùng
(rệp), các vết thương khi chăm sóc,
Bệnh lan truyền vào mùa đông và mùa xuân khi rệp xuất hiện nhiều. Bệnh
hại nặng trên một số cây rau vụ đông trồng muộn. Cây non mẫm cảm với bệnh
hơn cây đã trưởng thành.
c. Phòng trừ:
74
+ Dùng giống chống bệnh, giống sạch bệnh, loại bỏ cây bệnh.
+ Phun thuốc trừ rệp, khử trùng phương tiện thu hái, tránh gây vết thương
xây xát khi chăm sóc.
+ Chăm sóc để cây sinh trưởng, phát triển tốt, bảo vệ cây, tránh sự nhiễm
bệnh vào giai đoạn cây con.
IV. BỆNH DO TUYẾN TRÙNG
Tuyến trùng hại trên rau có nhiều loại khác nhau như:
- Tuyến trùng nốt sưng Meloidogyne sp.
- Tuyến trùng bào nang hại rễ ngoại ký sinh Heterodera sp.
- Các loài phá hoại thân ngầm như Dytilenchus sp.; Rotylenchus sp.;
Rotylenchulus sp.;
Nguy hiểm nhất đó là tuyến trùng nốt sưng (Meloidogyne sp.)
Tuyến trùng nốt sưng Meloidogyne sp. có 4 tuổi, con đực hình kim, con
cái hình quả trưởng thành hình quả chanh. Tuyến trùng tuổi 2 xâm nhập vào rễ
qua lông hút, chóp rễ hoặc qua các vết thương và nằm lại trong rễ. Khi ký sinh
trong rễ tyến trùng tiết ra các men kích thích tế bào phân chia hoặc tăng về kích
thước hình thành nên các u sưng. Khi bị tuyến trùng nốt sưng cây cằn cỗi, lá bị
vàng có thể dẫn đến chết cây.
• Phòng trừ bệnh tuyến trùng:
- Sử dụng giống sạch bệnh,
- Vệ sinh đồng ruộng,
- Bón vôi để trung hòa bớt độ chua của đất,
- Sử dụng thuốc trừ tuyến trùng khi cần thiết.

- Tăng cường công tác kiểm dịch thực vật với những tuyến trùng đối tượng.
75
Chương 2:
BỆNH HẠI CÂY ĂN QUẢ
I. NẤM HẠI
1. CHẢY MỦ CAM QUÝT (Phytophthora spp.)
a. Triệu chứng (H207)
Lúc đầu vỏ thân cây vùng gốc bị ủng nước, thối nâu thành hình bất dạng,
sau đó khô, nứt dọc, chảy mủ hôi. Cạo vỏ vùng bị bệnh, gỗ bên trong cũng bị
thối nâu, bệnh lan dần lên trên hay quanh thân chính và rễ cái. Cây bị bệnh rễ
ngắn đi, ít rễ tơ, vỏ dễ thối và dễ tuột, lá bị vàng dọc theo gân chính do thiếu
dinh dưỡng, cây có thể chết trong trường hợp nhiễm nặng.
Bệnh có thể gây hại trên trái làm thối trái, nhất là trái gần mặt đất và trong
những vườn trồng dày. Vết thối thường xuất hiện một bên hoặc từ đáy quả lên,
vùng thối hơi tròn có màu xanh tối, sau đó lan rộng ra khắp trái, mùi chua, trái bị
rụng. Khi ẩm ướt trên bề mặt vết bệnh xuất hiện một lớp nấm trắng.
b. Nguyên nhân và đặc điểm phát sinh, phát triển:
Do nấm Phytophthora spp.; họ Pythiaceae; bộ Peronosporales; lớp nấm
tảo Phycomycetes. (xem mốc sương cà chua)
Nấm xâm nhập vào gốc cây chủ yếu qua vết thương, nhất là các vết
thương còn mới.
Đất quá ẩm thuận lợi cho nấm phát sinh phát triển và phá hoại.
Một số giống chống chịu bệnh như cam ba lá, cam chua.
c. Phòng trừ
Sử dụng giống kháng bệnh làm gốc ghép,
Không ghép quá gần gốc, trồng quá sâu, đất trồng phải khô ráo, thoát
nước nhanh, vùng gần gốc phải thông thoáng sạch sẽ, không tủ rác, bùn lấp gốc.
Xữ lý đât bằng thuốc hóa học,
Tránh gây thương tích khi chăm sóc, chống đỡ cành mang trái tránh
không cho trái quá gần đất,

Chú ý nguồn nước tưới,
Thu gom chôn vùi các trái bị bệnh,
Phát hiện kịp thời, khi có bệnh dùng dao cạo sạch vùng vỏ quét thuốc hóa
học để trị bệnh.
76
2. SẸO CAM CHANH (Elsinoe fawcetti Bil et Jenk)
a. Triệu chứng
Bệnh hại các bộ phận trên mặt đất, chủ yếu lá và quả.
+ Trên lá non: Lúc đầu xuất hiện những chấm nhỏ màu vàng dạng giọt dầu
sau nổi gờ. Vết bệnh lớn lên màu hồng nâu, xung quanh có quầng vàng. Vết
bệnh thường nổi thành hình chóp trên mặt lá, mặt dưới lõm. Bệnh phát triển
nhiều làm cho lá bị dị hình, biến dạng.
+ Trên quả: Bệnh xuất hiện giống trên lá. Quả bị dị hình, vỏ khô dày, ít
nước. Bệnh không ăn sâu vào ruột quả.
+ Trên thân, cành: vết bệnh thường lớn hơn làm cành khô chết hoặc thúc
đẩy phát triển.
Bệnh hại trên hoa làm hoa dễ rụng.
b. Nguyên nhân
Bệnh do nấm Elsinoe fawcetti Bil et Jenk gây hại, họ Myriangiaceae; bộ
Myriangiales; thuộc nhóm có quả thể bầu; lớp nấm túi.
c. Đặc điểm phát sinh, phát triển bệnh
Nấm thích hợp nhiệt độ 15- 23
O
C, cao nhất 28
O
C. Lan truyền nhờ mưa,
gió, côn trùng và con người. Bệnh hay phát sinh ở giai đoạn mầm non, quả non
kết hợp với có mưa. Những vườn cây có sâu vẽ bùa thường hay bị bệnh nặng.
Các giống có lổ hở tự nhiên lớn càng dễ bị nhiễm bệnh.
d. Phòng trừ:

Tiêu diệt nguồn bệnh, chú ý chế độ thâm canh; tiêu diệt sâu vẽ bùa, các
loại sâu ăn lá khác; tránh gây vết thương lúc ra hoa, ra lộc.
3. MỐC XANH, MỐC LỤC (Penicillium italicum Wehner; P. digitatum Sacc)
a. Triệu chứng:
Bệnh chỉ phá hoại ở quả. Lúc đầu là một điển tròn, mọng nước màu vàng
nâu, sau đó lan dần, hơi lõm xuống, mô bệnh thối ủng. Trên bề mặt vết bệnh lúc
đầu xuất hiện lớp nấm mốc màu trắng về sau màu xanh lục hoặc màu xanh da
trời, đó chính là cành bào tử phân sinh và bào tử phân sinh. Nếu trên quả xuất
hiện cả hai bệnh thì quả càng nhanh thối hỏng.
b. Nguyên nhân:
Mốc xanh do nấm Penicillium italicum Wehmer; mốc lục do nấm P.
digitatum Sacc gây hại; họ Aspergilaceae; bộ Plectascales; lớp nấm BT gây hại.
77
Sợi nấm đa bào sinh sản vô tính ngoại sinh cho cành bào tử phân sinh và
bào tử phân sinh. Cành bào tử phân sinh ở giữa là một trụ bên trên có nhiều
nhánh.
Mốc xanh 3 lần phân nhánh, mốc lục 1 -2 lần phân nhánh.
Bào tử phân sinh phân sinh đơn bào, hình bầu dục hoặc hình tròn; màu
xanh lam (mốc xanh), xanh lục (mốc lục).
Sinh sản hữu tính cho bào tử túi, cho quả thể có dạng hình cầu kín.
Nhiệt độ thích hợp 25- 27
O
C (phạm vi nhiệt độ 10- 35
O
C).
pH từ 2,9 - 6,5.
c. Đặc điểm phát sinh,phát triển:
Là nấm hoại sinh xâm nhập qua vết thương xây xát, lổ hở. Quả càng chín,
càng bị dập nát, thu hoạch khi trời nhiều sương càng dễ bị bệnh.
Bệnh lây lan nhờ mưa gió, không khí, qua tiếp xúc giữa quả bệnh và quả

lành.
d. Phòng trừ:
- Thu hoạch quả kịp thời,
- Tránh mưa khi thu hoạch,
- Thu cả cuống, tránh dập nát,
- Loại bỏ hết trái bị bệnh khi cất trử,
- Khử trùng kho bảo quản.
- Chăm sóc vườn cam tránh ẩm độ cao khi gần thu hoạch, tránh hiện tượng
nứt nẻ quả.
4. ĐỐM LÁ CHUỐI (Cercospora musae Zimm)
a. Triệu chứng:
Vết bệnh ban đầu là chấm nhỏ màu xanh vàng, sau chuyển màu nâu, giữa
vết bệnh có màu xám, trên bề mặt có một lớp nấm xám; nhiều vết bệnh liên kết
với nhau làm lá khô rụng và chết.
b. Nguyên nhân và đặc điểm phát sinh, phát triển:
Do nấm Cercospora musae gây hại; họ Dematiaceae; bộ Moniliales; lớp
nấm bất toàn.
Cành bào tử phân sinh mọc thành cụm, màu nâu; bào tử phân sinh hình
dùi trống thon dài, thẳng hoặc hơi cong, không màu.
78
Giai đoạn hữu tính thuộc lớp nấm túi. Quả thể hình bầu màu đen, bên
trong có chứa 10- 17 bào tử túi. Bào tử túi gồm hai tế bào hình trụ, hai đầu hơi
tròn.
Nấm phát triển khi có nhiệt độ, ẩm độ cao. Nhiệt độ thích hợp 25- 28
O
C,
ẩm độ >75%. Bào tử phân sinh hình thành nhiều khi có sương đọng hoặc mưa
nhẹ.
Bệnh phát sinh, phát triển mạnh ở vườn chuối chăm sóc kém, mật độ
trồng cao; các giống chuối tiêu bị bệnh nặng hơn chuối ta.

c. Phòng trừ
Dọn sạch vườn chối, cắt bỏ các lá già bị bệnh, bón phân cho chuối sinh
trưởng, phát triển tốt.
5. THÁN THƯ CHUỐI (Colletotrichum musae Berk. & Curt)
a. Triệu chứng:
Bệnh hại quả sắp chín và đã chín, bệnh còn hại trên thân buồng. Vết bệnh
ban đầu là chấm nhỏ màu nâu nhạt, hơi lõm hình tròn, về sau lan rộng có màu
nâu sẫm hoặc đen, nhiều vết bệnh có thể liên kết với nhau làm quả thối nhũn.
Trên bề mặt vết bệnh có các chấm nhỏ màu hồng nhạt đó là đĩa cành.
b. Nguyên nhân và đặc điểm phát sinh, phát triển:
Do nấm Colletotrichum musae; họ Melanconiaceae; bộ Melanconiales,
lớp nấm bất toàn.
Bào tử phân sinh đơn bào hình ô van, đính trên các cành bào tử phân sinh
trong đĩa cành.
Nhiệt độ thích hợp 27- 30
O
C; ẩm độ ≥ 92%.
Bệnh phát sinh mạnh trong điều kiện ẩm độ cao. Bào tử phân sinh lây lan
mạnh trong mùa mưa.
c. Phòng trừ:
Vệ sinh đồng ruộng, cắt bỏ các lá già, cắt bỏ phần cuống buồng khi thu
hoạch.
Tránh làm xây xát vết thương khi chăm sóc thu hoạch, khử trùng dụng cụ
khi thu hoạch chuối.
6. THÁN THƯ XOÀI (Colletotrichum gloeosporioides)
a. Triệu chứng:
79
+ Trên lá: Trên lá non có những đốm tròn hay có góc cạnh, màu nâu đỏ,
kích thước 3- 5mm, bệnh nặng các vết bệnh nối với nhau thành vùng lớn. Vết
bệnh khô và rách, trên lá có nhiều lổ thủng hoặc rụng đi.

+ Ngọn cành: Trên ngọn cành non có các đốm màu
nâu xám, lan rộng ra bao quanh cành, lan dần xuống. Vùng
bị bệnh khô làm rụng lá và chết đọt.
+ Trên bông: Bệnh tạo các vết đen nhỏ trên cuống
bông làm bông rụng nhất là khi trời ẩm.
+ Trên trái: Bệnh thường hại trên trái già chín, vỏ trái
xuất hiện vết đốm màu đen, hình tròn hay bầu dục, lõm vào, kích thước 5-
10mm, các vết bệnh có thể liên kết với nhau thành các mảng lớn, phần thịt dưới
vết bệnh chai đi và dính vào vỏ trái khi lột.
b. Nguyên nhân và đặc điểm phát sinh, phát triển:
Do nấm Colletotrichum gloeosporioides; họ Melanconiaceae; bộ
Melanconiales; lớp nấm bất toàn (xem bệnh mốc sương các cây trồng khác).
Nguồn bệnh nằm trong lá, trong cành mang bệnh.
Mùa mưa, nhiệt độ tương đối thấp, có nhiều sương mù dễ bị bệnh nặng và
làm rụng bông nhiều.
c. Phòng trừ:
Tiêu hủy các cành lá mang bệnh.
Phun phòng ngừa bệnh vào mùa mưa.
Nhúng trái trong nước 3 sôi 2 lạnh (55
O
C) có pha Benomyl nồng độ
0,05% để phòng ngừa bệnh sau khi thu hoạch.
II. BỆNH DO VI KHUẨN
1. LOÉT CAM CHANH
(Xanthomonas citri Dowson)
a. Triệu chứng:
Bệnh hại các bộ phận trên mặt
đất, chủ yếu lá và quả.
+ Trên lá non: Lúc đầu xuất hiện
những chấm nhỏ xanh giọt dầu, xuất

hiện ở mặt dưới lá trước. Vết bệnh lớn
dần, biểu bì nứt ra làm vết bệnh có
màu nâu xám và hơi nổi gờ trên mặt lá,
sau vài tuần thì vết bệnh màu nâu xám
80
cứng lại, nhưng không dị hình. Vết bệnh loét thường nối liền với nhau ở ven
đường sâu vẽ bùa phá hoại.
+ Trên quả: Vết bệnh rắn, xù xì, màu xám hơi lõm, mép ngoài có gờ nổi
lên, không ăn sâu vào ruột quả nhưng làm phẩm chất quả giảm (quả khô, ít nước,
dễ rụng, )
+ Bệnh có thể hại trên thân và cành: Vết bệnh tương tự như ở lá nhưng
không lõm xuống hoặc lõm xuống không rõ rệt, xung quanh không có quầng
vàng.
b. Nguyên nhân và đặc điểm phát sinh, phát triển bệnh:
+ Bệnh do vi khuẩn Xanthomonas citri gây hại.
+ Vi khuẩn hình gậy, hai đầu tròn, có một lông roi ở một đầu, có vỏ nhờn,
nhuộm gram âm, háo khí, vi khuẩn có thể nối liền thành chuỗi. Trên môi trường
PSA khuẩn lạc có hình tròn lớn, sáng bóng, màu vàng sáp. Nuôi trên lát cắt củ
khoai tây vi khuẩn cho khuẩn lạc màu vàng sáp.
+ Vi khuẩn thích hợp ở nhiệt độ 25- 30
O
C; pH 6- 6,7. Loại vi khuẩn này
chịu hạn cao.
+ Vi khuẩn xâm nhập và gây hại thông qua lổ hở tự nhiên, vết thương. Lan
truyền nhờ mưa, gió, côn trùng và con người. Bệnh hay phát sinh ở giai đoạn
mầm non, quả non kết hợp với có mưa. Những vườn cây có sâu vẽ bùa thường
hay bị bệnh nặng. Các giống có lổ hở tự nhiên lớn càng dễ bị nhiễm bệnh.
c. Phòng trừ:
81
Tiêu diệt nguồn bệnh, chú ý chế độ thâm canh; tiêu diệt sâu vẽ bùa, các

loại sâu ăn lá khác, tránh gây vết thương lúc ra hoa ra lộc. Có thể phun thuốc khi
cần thiết.
2. THỐI NÕN DỨA (Pseudomonas ananas)
a. Triệu chứng:
Bệnh hại ở phần tim hoa thị, nõn cây. Lúc đầu phần gốc lá nõn thối có
màu trắng đục, chuyển dần sang màu vàng nâu nhạt. Ranh giới mô bệnh và mô
khỏe là một đường viền màu nâu đậm rõ rệt. Bộ phận bị thối nhầy ướt, có mùi
hôi khó chịu. Cầm tay rút nhẹ bộ phận nõn rời ra rõ ràng. Bệnh có thể lan xuống
thân và rễ dễ dàng từ nõn bị thối.
Nếu bệnh phát sinh trên những cây mang quả non thì cuống quả bị thối,
lan sâu vào thịt quả, làm quả gãy gục, không cho thu hoạch.
b. Nguyên nhân:
Do vi khẩn Pseudomonas ananas. Vi khuẩn có dạng hình gậy ngắn,
nhuộm gram âm, có lông roi ở một đầu, khuẩn lạc màu trắng kem, hình tròn,
nhẵn bóng, có khả năng dịch hóa gelatin, thủy phân tinh bột, phân giải glucose,
saccharose, maltose, không khử nitrat, không tạo H
2
S, NH
3
.
c. Đặc điểm phát sinh, phát triển:
- Nhiệt độ thích hợp 15- 24
O
C, ẩm độ >80%.
- Vụ đông xuân bệnh dễ phát triển mạnh.
- Giống dứa Cayen nhiểm bệnh ít hơn giống Nahoa.
- Sử dụng chất kích thích ra hoa trái vụ bằng đất đèn bỏ vào nõn dễ bị
nhiễm bệnh.
- Phân bón không cân đối, đất thiều Bo, Mg, Zn, dễ bị nhiễm bệnh nặng
- Nguồn bệnh bảo tồn và truyền lan qua chồi giống và tàn dư cây bệnh.

d. Phòng trừ:
- Vệ sinh tiêu hủy các tàn dư cây bệnh, làm kỹ đất tránh ứ đọng nước.
- Sử dụng giống sạch bệnh, xữ lý chồi trước khi đem trồng.
- Bón đầy đủ và cân đối phân bón, bổ sung thêm vi lượng.
- Luân canh với các loại cây trồng cạn.
III. BỆNH VIRUS
1. BỆNH TRITEZA HẠI CAM CHANH:
a. Triệu chứng:
82

×