Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Xu hướng đề thi ĐH và cách làm bài hiệu quả môn Lý ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.81 KB, 5 trang )

Xu hướng đề thi ĐH và cách làm bài hiệu quả
môn Lý
So với các đề thi của Bộ Giáo dục – Đào tạo ra từ 2002 đến nay, đề thi 2005 có
những thay đổi đáng chú ý:
1.Tỷ trọng lý thuyết giảm đáng kể: Chỉ còn chiếm 10% tổng điểm thi (so với
25% năm 2002 và 20% năm 2003). Câu hỏi lý thuyết cũng yêu cầu đơn giản hơn.
Thí dụ: Công dụng và cách ngắm chừng ảnh của kính hiển vi.
Các câu hỏi phức tạp, yêu cầu cao, phải vận dụng trí óc, lập so sánh sự giống
nhau và khác nhau của hiện tượng vật lý như: phóng xạ và phân hạch (năm 2002);
quang điện bên ngoài và quang điện bên trong (năm 2003) có xu hướng giảm hẳn.
Để trả lời các câu hỏi lý thuyết hiện nay bạn có thể dùng trực tiếp kiến thức từ
sách giáo khoa lớp 12.
2. Tỉ trọng bài tập tăng và phân bố rải khắp các chương vật lý lớp 12: tổng điểm
bài tập so với toàn đề 2005 lên đến 90% bao gồm 30% cho điện xoay chiều; 20%
quang lý; 20% cơ; 10% hạt nhân và chỉ có 10% quang hình.
Phần gây khó khăn cho học sinh vì tính bao quát, khó tổng kết các dạng bài là
quang hình; đặc biệt là các định luật cơ bản, lăng kính, phản xạ toàn phần không
còn được khai thác nhiều trong những năm gần đây. Việc nhấn mạnh bài tập điện
xoay chiều, đặc biệt là quang vật lý và hạt nhân (60%) giúp học sinh kết thúc bài
thi kịp giờ vì giải chúng đơn giản hơn quang hình và cơ học và là sở trường của
học sinh trung bình – khá.
3. Yêu cầu đơn giản – câu hỏi rõ ràng: một đặc trưng đáng chú ý là các câu hỏi
bài tập hiện nay khá đơn giản và rất rõ ràng.
Thí dụ: bài tập phóng xạ; phản ứng hạt nhân chỉ cần dùng định luật bảo toàn số
khối - điện tích và để tìm ra kết quả chỉ thay số vào định luật phóng xạ (2005) mà
không cần chứng minh kiểu dạng Dt = T/ln2 (năm 2003) nên thuận lợi cho học
sinh trung bình, siêng học. Phần cơ học yêu cầu dùng các công thức sóng cơ học,
sóng dừng đơn giản. Bài tập dao động là loại viết phương trình dao động, tìm các
đại lượng vật lý quen thuộc, dạng 1 bài toán xuôi. Đề thi cũng giảm những bẫy
kiểu như “Kéo cho lò xo dãn (từ đâu?)” (đề 2002), hay dùng thuật ngữ dễ gây hiểu
lầm. Hai bài quang vật lý 2005 chỉ dừng ở mức áp dụng công thức vị trí vân; Uh;


tìm các l cho vân sáng trùng nhau. Mỗi bài nếu chuẩn bị tốt học sinh chỉ giải mất
10 phút.
Trên cơ sở phân tích xu hướng đề thi 2005 và dự báo đề thi 2006, để có thể học
tốt và làm bài thi hiệu quả, học sinh cần:
- Phân bố thời gian và ôn đều các phần vật lý thuộc chương trình lớp 12. Không
phải học thuộc lòng lý thuyết mà chỉ cần nắm ý chính, các hiện tượng vật lý.
- Phải thuộc lòng tất cả các công thức vật lý: trong khi học cần phân biệt công
thức nào có thể dùng trực tiếp và nhớ cách chứng minh các công thức không được
phép dùng ngay. Nên có 1 sổ tay loại bỏ túi để ghi chúng kèm đơn vị và qui ước
về dấu rõ ràng để có thể xem đi xem lại bất cứ lúc nào, và bất cứ nơi đâu. Nên giải
qua các dạng bài tập đã học và chú ý thêm: tổng hợp dao động; kính thiên văn;
máy biến thế; máy phát điện; chuyển tải điện năng, tia X và mẫu Bohr.
- Trong khi giải bài tập cần:
+ Gạch dưới các câu, đoạn văn quan trọng của bài đang đọc để không bị hiểu
lầm về dấu các đại lượng vật lý.
+ Liệt kê hết các số liệu của từng câu đang đọc vào giấy, bên trái.
+ Đổi chúng ra hệ SI.
+ Các đại lượng cần tìm nên đánh dấu hỏi.
+ Phân loại câu hỏi thuộc vấn đề nào (Thí dụ: tính Uh hay Vmax) dạng nào (bài
toán xuôi hay ngược; cực trị hay khảo sát )
+ Kết nối (link) đại lượng đánh dấu hỏi với các đại lượng đã liệt kê giúp ta nhớ
ngay công thức đã học có chứa những đại lượng này. Thí dụ: cho f, k và l mà hỏi v
= ? thì phải nhớ đến v = (2l/k)f
+ Trước khi viết một công thức nên xem có cần dẫn dắt, chứng minh nó không?
Thí dụ có l , h, c; v0max muốn tìm Uh = ? thì phải dẫn dắt từ phương trình
Einstein và định lý động năng mới dùng được (hc)/l =(1/2)m.v0max + |e|.Uh
+ Đối với bài toán ngược của quang hình: gương, mắt; kính lúp việc vẽ mô
hình vào giấy (không cần vẽ tia sáng) giúp học sinh lập phương trình nhanh và
chính xác. Bài toán viết phương trình dao động; sóng cơ học cần vẽ vào bài làm
trục Ox để gán dấu cho x0, v0 hoặc a0 nhanh và đúng nhằm chọn nghiệm thích

hợp.
+ Phần bài tập luôn luôn có:
(i) đáp số chính xác;
(ii) ghi đơn vị (không cần ghi cho các tính toán trung gian)
và (iii) bài làm phải dẫn dắt rõ ràng.
Cuối cùng : “Hiệu quả bài làm tỉ lệ thuận với sức khỏe mỗi học sinh” nên cần
phân bố thời gian khoa học; đều đặn cho môn vật lý mỗi ngày từ nay đến khi thi.
Có chế độ ăn uống hợp lý; không thức quá khuya và cần nghỉ ngơi hoàn toàn trước
khi thi vài ngày.

×