Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Sản phẩm dầu mỏ thương phẩm phần 8 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 15 trang )

Sản Phẩm Dầu Mỏ Thương Phẩm
1000v/phút và góc phun sớm 27
0
trước ĐCT.
Cũng như trong trường hợp động cơ đánh lửa cưỡng bức, sự hồi lưu khí xả làm giảm
NO do giảm nhiệt độ khí cháy.
5.1.4.2. Sự hình thành monoxyt cacbon CO.
Khi nhiên liệu bị đốt cháy trong điều kiện không đủ oxy thì một phần nhiên liệu
không cháy sẻ chịu tác động của nhiệt độ cao và bị phân huỷ hoặc cháy không hoàn
toàn để tạo thành monoxyt cacbon (CO). Ngoài ra ở trong điều kiện có nhiệ
t độ cao thì
một phần khí CO
2
hình thành có thể bị biên đổi thành CO. Phường trình phản ứng:
2C + O
2
→ 2CO
C + CO
2
→ 2CO
Nồng độ của CO phụ thuộc và các yếu tố sau:
Ảnh hưởng của áp suất nạp
Với cùng góc phun sớm, áp suất nạp càng nhỏ thì tốc độ cháy càng thấp kéo
theo sự giảm áp suất và nhiệt độ cực đại trong xi lanh.
Ảnh hưởng của độ giàu
Khi nồng độ quá thấp hay quá cao đều làm gia tăng nồng độ của CO trong khói
thải.
Ảnh hưởng của góc phun sớm
Góc phun sớm gây ả
nh hưởng đến nồng độ CO trên đường xả. Nếu nhiên liệu
được phun vào quá trễ, quá trình cháy kéo dài trên đường giãn nở, khi đó nhiệt độ


giảm nhanh làm giảm khả năng cháy của nhiên liệu, do đó làm tăng nồng độ CO.
Ảnh hưởng của hệ số khí sót
Khi tăng hệ số khí sót, nhiệt độ cháy giảm làm giảm tốc độ phản ứng phân giải
CO
2
thành CO, do đó nồng độ CO trong sản phẩm cháy giảm. Vì vậy, hệ thống hồi lưu
khí xả EGR lắp trên các động cơ hiện đại để khống chế nồng độ NOx đồng thời cũng
góp phần làm giảm nồng độ CO ở chế độ tải thấp

ThS. Trương Hữu Trì Trang 106
Sản Phẩm Dầu Mỏ Thương Phẩm
5.1.4.3. Sự hình thành hydrocacbon chưa cháy.
Sự phát sinh HC trong quá trình cháy của động cơ đánh lửa cưỡng bức
Trong khí xả của động cơ xăng, nồng độ HC tăng nhanh theo độ giàu của hỗn
hợp. Tuy nhiên, khi độ giàu của hỗn hợp quá thấp, HC cũng tăng do sự bỏ lửa hay do
sự cháy không hoàn toàn diễn ra ở một số chu trình công tác. Sự hình thành HC trong
động cơ đánh lửa cưỡng bức có thể do các nguyên nhân sau đây:
 Sự
tôi màng lửa khi tiếp xúc với thành tạo ra một hỗn hợp không bén lửa trên
mặt thành buồng cháy.
 Hỗn hợp chứa trong các không gian chết không cháy được do màng lửa bị dập
tắt (đây được xem là nguyên nhân chủ yếu)
 Hơi nhiên liệu hấp thụ vào lớp dầu bôi trơn trên bề mặt xi lanh trong giai đoạn
nạp và nén, sau đó thải ra trong giai đoạn giãn nở và thải.
 Sự cháy không hoàn toàn diễn ra ở một số
chu trình làm việc của động cơ (cháy
cục bộ hay bỏ lửa) do sự thay đổi độ giàu, thay đổi góc đánh lửa sớm hay hồi
lưu khí xả, đặc biệt là khi giảm tốc độ. (Chất lượng của quá trình cháy)
Mặt khác, muội than trong buồng cháy cũng có thể gây ra sự gia tăng mức độ ô nhiễm
do sự thay đổi theo cơ chế trên đây.











ThS. Trương Hữu Trì Trang 107
Sản Phẩm Dầu Mỏ Thương Phẩm
Sơ đồ các nguồn phát sinh HC

Ảnh hưởng của các không gian chết

Trong các nguyên nhân trên thì yếu tố các không gian chết được xem là nguyên
nhân chủ yếu phát sinh HC chưa cháy.

ThS. Trương Hữu Trì Trang 108
Sản Phẩm Dầu Mỏ Thương Phẩm
Sự phát sinh HC trong quá trình cháy của động cơ Diesel
Quá trình cháy trong động cơ Diesel là một quá trình phức tạp, trong quá trình
đó diễn ra đồng thời sự bay hơi nhiên liệu rồi hoà trộn với không khí và biến đổi để tự
bốc cháy. Khi độ đậm đặc của hỗn hợp quá lớn hoặc quá bé đều làm giảm khả năng tự
bắt cháy, do đó làm tăng nồng độ HC chưa cháy.
Mức độ phát sinh HC trong động cơ Diesel phụ
thuộc nhiều vào điều kiện vận
hành, ở chế độ không tải hay tải thấp nồng độ HC cao hơn ở chế độ đầy tải.
Nếu so sánh không gian chết với động cơ đánh lửa cưỡng bức thì ở động cơ Diesel

không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nồng độ HC trong khí xả vì trong giai đoạn
đầu của quá trình cháy và quá trình nén, các không gian chết chỉ chứa không khí và
khí sót. Ảnh hưở
ng của lớp dầu bôi trơn bám trên mặt gương xilanh, ảnh hưởng của
lớp muội than cũng như ảnh hưởng của sự tôi màng lửa đối với quá trình hình thành
HC trong động cơ Diesel nhìn chung không đáng kể so với động cơ đánh lửa cưỡng
bức.
Cũng như động cơ đánh lửa cưỡng bức, sự tôi ngọn lửa diễn ra gần thành và đó
là nguồn phát sinh HC, hiện tượ
ng này phụ thuộc đặc biệt vào khu vực va chạm giữa
tia nhiên liệu và thành buồng cháy. Sự dập tắt ngọn lửa dẫn đến sự gia tăng mạnh nồng
độ HC thường chỉ diễn ra khi động cơ có tỷ số nén thấp và phun trễ. Mặt khác sự dập
tắt ngọn lửa cũng xảy ra khi khởi động động cơ ở trạng thái nguội với sự hình thành
khói trắng (chủ
yếu là do những hạt nhiên liệu không cháy tạo thành).
5.1.4.4. Sự hình thành bồ hóng trong quá trình cháy của động cơ Diesel
Bồ hóng trong khí xả động cơ Diesel phần lớn do quá trình cháy không hoàn
toàn của nhiên liệu sinh ra, chỉ có một bộ phận nhỏ do sự cháy của dầu bôi trơn.
Quá trình cháy khuếch tán trong động cơ Diesel rất thuận lợi cho việc hình thành bồ
hóng. Sự cháy của hạt nhiên liệu lỏng trong khi chúng dịch chuyển trong buồng cháy
cũng như sự tập trung c
ục bộ hơi nhiên liệu ở những vùng có nhiệt độ cao là nguyên
nhân chính sản sinh bồ hóng.


ThS. Trương Hữu Trì Trang 109
Sản Phẩm Dầu Mỏ Thương Phẩm
Thành phần hạt bồ hóng
Ngày nay qua nghiên cứu người ta đã xác định một cách chính xác bồ hóng bao
gồm những thành phần sau:

Cacbon: Thành phần này ít nhiều phụ thuộc vào nhiệt độ cháy và hệ số dư
không khí, đặc biệt là động cơ làm việc ở chế độ đầy tải.
Dầu bôi trơn không cháy: Đối với động cơ cũ thành phần này chiếm tỉ lệ lớn,
lượng dầu bôi trơn tiêu hao và lượng b
ồ hóng có quan hệ với nhau.
Nhiên liệu chưa cháy hoặc cháy không hoàn toàn: Thành phần này phụ thuộc
vào nhiệt độ, hệ số dư không khí và cấu trúc buồng đốt của động cơ.
Sunfat: Do lưu huỳnh trong nhiên liệu bị ôxy hoá thành SO
2
, hoặc (SO
4
)
2
Các chất khác: Lưu huỳnh, canxi, phốtpho, sắt
Thành phần hạt bồ hóng còn phụ thuộc vào tính chất nguyên liệu, đặc điểm quá
trình cháy, dạng động cơ cũng như thời gian sử dụng động cơ (cũ hay mới).
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về sự phân bố kích thước hạt bồ hóng cho thấy
bồ hóng trong khí xả tồn tại dưới hai dạng: dạng đơn và dạng tích t
ụ.
Dạng đơn: tồn tại ở nhiệt độ trên 500
0
C, ở dạng này các hạt bồ hóng là sự kết
hợp của các lớp sơ cấp hình cầu (mỗi một hạt sơ cấp hình cầu này chứa khoảng 10
5
÷
10
6
nguyên tử cacbon). Dạng đơn này được gọi là phần không hoà tan ISF (Insoluble
Fraction) hay thành phần rắn SOL (Solid).
Dạng tích tụ: Do các hạt bồ hóng liên kết lại với nhau và tồn tại ở nhiệt độ thấp

hơn 500
0
C. Các hạt bồ hóng này được bao bọc bởi thành phần hữu cơ nặng ngưng tụ
và hấp thụ trên bề mặt hạt: HC chưa cháy, HC bị ôxy hoá (ceton, este, ete, axit hữu cơ)
và các hydrocacbon đa nhân HAP. Thể tích tụ này có thể còn có thêm các hạt khác
như SO
2
, NO
2
. . . những hạt này được gọi là thành phần hữu cơ hoà tan SOF (Soluble
Oganic Fraction). Trong khí xả động cơ thành phần này có thể chiếm từ 5 ÷80%
Cấu trúc hạt bồ hóng
Cấu trúc tinh thể hạt bồ hóng trong khí xả động cơ Diesel tương tự graphit
nhưng ít đều đặn hơn, mỗi hạt sơ cấp hình cầu là tập hợp khoảng 1000 mầm tinh thể
ThS. Trương Hữu Trì Trang 110
Sản Phẩm Dầu Mỏ Thương Phẩm
có dạng phiến mỏng được sắp xếp đồng đều quanh tâm của mỗi hạt cầu tương tự như
cấu trúc của cacbon đen. Những nguyên tử cacbon kết nối với nhau theo các phiến lục
giác phẳng cách nhau khoảng 0,34 ÷ 0,36 nm. Các phiến này kết hợp với nhau tạo
thành các mầm tinh thể, những mầm tinh thể này lại sắp xếp lại theo các hướng song
song với mặt hạt cầu để t
ạo thành hạt.

Mô hình cấu trúc dạng hạt sơ cấp Cấu trúc tinh thể graphit
Người ta cho rằng hạt bồ hóng được hình thành theo 5 giai đoạn như sau:
 Polyme hoá acetylen và polyacetylen.
 Tạo các hydrocacbon thơm đa nhân (HAP).
 Ngưng tụ và graphit hoá các cấu trúc HAP.
 Tạo hạt qua các tác nhân ion hoá và hợp thành các phân tử nặng.
 Tạo hạt qua các tác nhân trung tính và phát triển bề mặt tạo thành các thành

phần nặng.
ThS. Trương Hữu Trì Trang 111
Sản Phẩm Dầu Mỏ Thương Phẩm
Hiện nay người ta thường mô tả sự hình thành bồ hóng qua bốn giai đoạn được tóm
tắt như sau:

Quá trình tạo bồ hóng trong động cơ Diesel.

Cơ chế trung gian về động hoá học của sự tạo thành bồ hóng từ các phân tử Aromatic
ThS. Trương Hữu Trì Trang 112
Sản Phẩm Dầu Mỏ Thương Phẩm
Tóm lại, trong buồng cháy động cơ Diesel liên tục xảy ra quá trình tạo hạt nhân,
phát triển bề mặt và liên kết hạt. Ở mỗi giai đoạn khi nhiệt độ đủ cao, hạt bồ hóng bị
ôxy hoá một phần hay toàn phần.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành hạt bồ hóng.
Sự hình thành hạt bồ hóng trong ngọn lửa khuếch tán trước tiên phụ thuộc vào
nhiên liệu, khi nhiên liệu có thành phần Cacbon càng cao thì nồng độ
bồ hóng càng
lớn.
Độ giàu của hỗn hợp công tác là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng nên sự hình thành
bồ hóng bởi khí độ giàu lớn hơn 1 quá trình cháy không hoàn toàn một phần nhiên liệu
bị phân huỷ và tạo các hợp chất có thể ngưng tụ tạo ra bồ hóng. Ngược lại khi hỗn hợp
nghèo và được phân bố đồng nhất thì nồng độ bồ hóng rất bé, có thể bỏ qua. Mặt khác
nếu oxy có thừ
a trong hỗn hợp cháy thì nó có thể oxy hoá bồ hóng sau khi chúng
được hình thành, do đó làm giảm nồng độ bồ hóng cuối cùng có mặt trong sản phẩm
cháy.
5.4.2. Giải pháp nhằm giảm thiểu nồng độ chất độc hại trong khí cháy
Qua nghiên cứu các điều kiện hình thành các chất ô nhiễm trong khói thải động
cơ từ đó người ta đưa ra những biện pháp nhằm giảm thiểu các chất ô nhiễm này. Một

cách tổng quát thì các giải pháp này được chia thành ba hướ
ng như sau:
 Cải thiện động cơ và tối ưu hoá quá trình cháy
 Cải thiện nhiên liệu bằng, sử dụng nhiên liệu sạch hay dùng nhiên liệu thay thế
 Xử lý chất ô nhiễm trước khi thải ra môi trường.
5.4.2.1. Giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm ngay tại nguồn
Trong những thập niên tới mối quan tâm hàng đầu của việc thiết kế động cơ là
giảm mức độ phát sinh ô nhiễm ngay từ
nguồn, nghĩa là trước khi ra khỏi xupap xả. Vì
vậy, các nhà thiết kế động cơ không chỉ chú trọng đơn thuần về công suất hay tính
kinh tế của động cơ mà phải cân nhắc giữa các mục tiêu này và mức độ phát sinh ô
nhiễm.

ThS. Trương Hữu Trì Trang 113
Sản Phẩm Dầu Mỏ Thương Phẩm
Động cơ đánh lửa cưỡng bức.
Ở động cơ đánh lửa cưỡng bức có ba chất ô nhiễm chính cần quan tâm là NO
x
,
HC và CO.
Trong các động cơ thế hệ mới làm việc với hỗn hợp nghèo, người ta thiết kế
buồng cháy và các thiết bị phụ trợ nhằm tạo ra chuyển động rối của hỗn hợp công tác
trong quá trình cháy để làm giảm nồng độ các chất ô nhiễm, đặc biệt là HC, bởi sự
tăng cường chuyển động rối sẽ làm tăng tốc độ lan tràn màng lửa và hạn chế việ
c xuất
hiện những vùng “chết”.
Gia tăng chuyển động rối có thể thực hiện bằng cách sau:
 Gia tăng vận tốc xoáy lốc của hỗn hợp trên đường ống nạp.
 Sử dụng hai supap nạp khi động cơ làm việc toàn tải và một supap khi làm việc
ở tải cục bộ.

 Tạo ra một tia khí phun vào đường nạp phụ có kích thước nhỏ hơn đường nạp
chính.

Ở động cơ làm việc với hỗn hợp nghèo, việc làm giảm nồng độ các chất ô
nhiễm trong khí xả cũng có thể được thực hiện riêng rẽ hay đồng thời hai giải
pháp sau:
 Tổ chức quá trình cháy với độ giàu rất thấp.
 Hồi lưu một bộ phận khí xả (EGR: Exhaut Gas Recirculation)
Ngày nay, hệ thống hồi lưu khí xả được dùng phổ biến trên tất cả các loại động c
ơ
đánh lửa cưỡng bức.
Đối với động cơ Diesel.
Đối với động cơ Diesel các giải pháp kỹ thuật tối ưu làm giảm mức độ phát sinh ô
nhiễm ngay trong buồng cháy cần phải được cân nhắc giữa nồng độ các chất CO, HC
và bồ hóng trong khí xả.
ThS. Trương Hữu Trì Trang 114
Sản Phẩm Dầu Mỏ Thương Phẩm
Việc thay đổi góc phun sớm có ảnh
hưởng trái ngược nhau đến nồng
độ HC và NO
x,
sự ảnh hưởng này
thể hiện ở đồ thị bên.
Các nhà chế tạo động cơ Diesel đã
đề ra nhiều biện pháp khác nhau về
kỹ thuật phun và tổ chức quá trình
cháy nhằm giới hạn nồng độ hai
chất ô nhiễm này. Các biện pháp
chính là:
 Tăng tốc độ phun để làm giảm nồng độ bồ hóng do tăng tốc độ hoà trộn nhiên

liệu - không khí.
 Tăng áp suất phun, đặ
c biệt là đối với động cơ phun trực tiếp.
 Điều chỉnh dạng qui luật phun theo hướng kết thúc nhanh quá trình phun để
làm giảm HC.
Cũng như động cơ xăng, hồi lưu khí xả là một trong những biện pháp hiệu quả nhất
để giảm mức độ phát sinh NO
x
trong động cơ Diesel.
Sơ đồ nguyên lý hệ thống hồi lưu khí xả động cơ Diesel.
Tuy nhiên, khí xả hồi lưu có thể làm tăng một ít nồng độ bồ hóng và HC, vì vậy nên
đưa vào nhiên liệu một lượng nhỏ phụ gia tẩy rửa.

Ảnh hưởng của tỷ lệ khí xả hồi lưu đến mức độ phát sinh NO
x
và hạt rắn
5.4.2.2. Giải pháp liên quan đến nhiên liệu.
ThS. Trương Hữu Trì Trang 115
Sản Phẩm Dầu Mỏ Thương Phẩm
Đối với động cơ Diesel, việc cải thiện chất lượng nhiên liệu nhằm giảm mức độ phát
sinh chất ô nhiễm có hiệu quả rõ ràng hơn đối với động cơ xăng.
Cải thiện chất lượng nhiên liệu diesel đồng nghĩa với việc tối thiểu hàm lượng lưu
huỳnh và Aromatic. Có ba quá trình cần khảo sát ảnh hưởng đến chất lượng nhiên liệu
Diesel.
 Quá trình Hydrotraitement
 Quá trình Hydrodesulfuration

Tổng hợp nhiên liệu Diesel theo phương pháp Fisher-Tropsch và quá trình
oligomer hoá.
Quá trình tách loại lưu huỳnh là cần thiết khi động cơ không trang bị bộ xúc tác oxy

hoá nhằm giảm hàm lượng hạt rắn trong khí xả.
5.4.2.3. Giải pháp dùng xúc tác
Việc xử lý khí xả của động cơ đốt trong bằng bộ xúc tác đã được ngiên cứu và phát
triển ở Mỹ cũng như Châu Âu từ những năm 1960.
Đầu tiên người ta sử dụng các bộ xúc tác oxi hoá trên những độ
ng cơ hoạt động với
hỗn hợp giàu, sau đó hệ thống xúc tác lưỡng tính đã được phát triển để xử lý khí xả, hệ
thống này bao gồm bộ xúc tác khử, bộ cung cấp khí và bộ xúc tác oxi hoá.
Bộ xúc tác ba chức năng đầu tiên được đưa vào sử dụng từ năm 1975 trên động cơ
ThS. Trương Hữu Trì Trang 116
Sản Phẩm Dầu Mỏ Thương Phẩm
đánh lửa cưỡng bức làm việc với hệ số độ giàu xấp xĩ bằng 1 và trở thành bộ xúc tác
được ứng dụng rộng rãi nhất hiện nay.
Trong khi chờ đợi những giải pháp lý tưởng nhằm hạn chế triệt để các chất ô nhiễm từ
quá trình cháy thì việc xử lý khí xả bằng xúc tác là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm
mức độ phát sinh ô nhiễm của ô tô.
Hiện nay có các loạ
i bộ xúc tác sau được sử dụng trên động cơ:
 Xúc tác ba chức năng.
 Bộ xúc tác oxi hoá dùng cho động cơ Diesel.
 Khử oxit nitơ trong môi trường có sự hiện diện của oxi.
Bên cạnh sử dụng các bộ xử lý xúc tác, việc đưa bộ lọc hạt rắn vào ứng dụng trên
động cơ Diesel cũng góp phần đáng kể vao việc giảm lượng bồ hóng phát sinh.
a. Bộ xử lý ba chức năng.
Trong thành phầ
n của khói thải động cơ có chứa các hợp chất với thành phần như
sau:
 Hợp chất có tính oxi hoá
 Oxi : 0.2 ÷ 2%
 Oxit nitơ : NO (0.01 ÷ 0.4%); N

2
O (<100ppm)
 Hợp chất có tính khử.
 CO : 0.1 ÷ 6%
 H
2
: 0.5 ÷ 2%
 HC chưa cháy 0.5÷1% bao gồm các HC và sản phẩm của quá trình oxi hoá
không hoàn toàn (aldehyt, cetone…)
 Các hợp chất khác.
 N
2
: 70 ÷ 75%
 Hơi H
2
O : 10 ÷ 12%
ThS. Trương Hữu Trì Trang 117
Sản Phẩm Dầu Mỏ Thương Phẩm
 CO
2
: 10 ÷ 13.5%
 SO
2
: 15 ÷ 60ppm
Bộ xúc tác được sử dụng ở đây cho phép xử lý đồng thời ba hợp chất CO, HC và NO
x

bởi các phản ứng oxi hoá khử và bị khử, vì vậy nó được gọi là bộ xúc tác ba chức
năng. Các phản ứng chính diễn trên bộ xúc tác này như sau:
Các phản ứng oxi hoá: CO +

2
1
O
2
→ CO
2
C
x
H
y
+ (x +
4
y
)O
2
→ xCO
2
+
2
y
H
2
O
Các phản ứng khử: NO + H
2

2
1
N
2

+ H
2
O
NO + CO →
2
1
N
2
+ H
2
O
(2x +
2
y
)NO + C
x
H
y
→ (x +
4
y
)N
2
+ xCO
2
+
2
y
H
2

O
Hai phản ứng oxi hoá diễn ra thuận lợi khi độ giàu của hỗn hợp nhỏ hơn hay
bằng 1 (hỗn hợp nghèo), ngược lại ba phản ứng phân huỷ NO diễn ra thuận lợi trong
hỗn hợp giàu.
Qua các phản ứng trên ta thấy chúng chỉ có thể diễn ra một cách đồng thời khi
độ giàu của hỗn hợp xấp xỉ bằng 1, điều đó giải thích tại sao tất cả động c
ơ ô tô có bộ
xúc tác ba chức năng phải làm việc với tỷ lệ hỗn hợp cháy ở gần hệ số tỷ lượng và tỷ
lệ này được điều chỉnh nhờ cảm biến lamda. Độ chuyển hoá các chất ô nhiễm qua bộ
xúc tác rất nhạy cảm đối với sự thay đổi tỷ lệ hỗn hợp



ThS. Trương Hữu Trì Trang 118
Sản Phẩm Dầu Mỏ Thương Phẩm
Sơ đồ điều khiển độ giàu bằng cảm biến lamda.




Biến thiên hiệu quả ống xả xúc tác ba chức năng theo độ lệch của tỷ số không khí
/nhiên liệu so với giá trị cháy hoàn toàn lý thuyết
Cấu tạo của bộ xúc tác.
Bộ xúc tác bao gồm khung có vai trò làm chất mang và lớp kim loại hoạt tính
chúng được tạo thành một khối, gọi là monolithe được dùng rộng rãi nhất. Khung
monolithe là những ống trụ tiết diện tròn hay ovale, bên trong được chia nhỏ bởi
những vách ngăn song song với trục.
ThS. Trương Hữu Trì Trang 119
Sản Phẩm Dầu Mỏ Thương Phẩm




Vật liệu gốm dùng phổ biến là cordierite: 2MgO,2Al
2
O
3
,5SiO
2
. Vật liệu này có
ưu điểm là nhiệt độ nóng chảy cao (1400
0
C) do đó nó có thể chịu đựng nhiệt độ khí xả.
Tuy nhiên loại này cũng có độ dòn cao nên dễ bị vỡ.
Khung chất mang kim loại.
Khung chất mang ceramic.
Để khắc phục người ta dùng khung kim loại, nó được chế tạo từ những lá thép
cán mỏng thành dạng tôn lượn sóng, sau đó cuộn lại hoặc xếp chồng xen kẽ với những
tấm phẳng sao cho tạo thành cấu trúc dạng tổ ong. Ưu điểm của loại này là dẫn đi
ện tốt
cho phép giảm được thời gian khởi động bộ xúc tác.
Vật liệu : Thép không gỉ Fe/Cr/Al (với Cr=15÷20% và Al= 3÷5%)
Vật liệu làm chất mang (kim loại hay gốm) thường có bề mặt riêng thấp vì vậy
để tăng bề mặt riêng này thì người ta phủ lên các bề mặt này một lớp vật liệu có bề
mặt riêng lớn và gọi là vật liệu nền.
Vật liệu nền chủ yếu là l
ớp nhôm gamma đôi khi là SiO
2
, là chất có diện tích bề
mặt riêng lớn (200m
2

/g) và có tính ổn định tốt. Trong lớp nhôm gamma này, người ta
đưa vào khoảng 5÷50% CeO
2
, chất này có vai trò ổn định Al
2
O
3
, xúc tác cho các phản
ứng reforming hơi và ổn định độ giàu nhờ khả năng linh động nhường nhận oxi của
nó. Lớp vật liệu nền này có bề dày khoảng 20 ÷ 50 µm được tráng lên trên bề mặt của
ThS. Trương Hữu Trì Trang 120

×