Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Bản sao ẩn - Cách khôi phục tập tin nhanh nhóng trong WIndows pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.72 KB, 7 trang )

Hệ điều hành Windows Vista được Microsoft "nhồi nhét" vô số tiện ích
bổ sung mới và một vài trong số chúng thực sự rất hữu ích khiến những
người dùng khó tính nhất cũng không thể bỏ qua.

AN TOÀN VỚI BẢN
SAO GIẤU MẶT
Ai trong mỗi chúng ta cũng
đều đã gặp phải trường hợp
vô tình xóa đi một hay
nhiều tập tin cần thiết, tuy
nhiên vấn đề này không
quá nghiêm trọng: chỉ cần
phục hồi tập tin mà bạn lỡ
tay xóa đi từ Recycle Bin
(tính năng Restore). Nhưng
điều gì sẽ xảy ra nếu bạn
hay ai đó ghi chồng lên
một tập tin quan trọng và
bạn không có tùy chọn
Undo? Trong trường hợp
này, dữ liệu của bạn sẽ ra đi vĩnh viễn, và 99,99% điều đó là sự thật.
Nhưng nếu bạn đang sử dụng Windows Vista thì mọi thứ chưa phải là
dấu chấm hết.
Trong quá trình bạn làm việc, Vista (phiên bản Ultimate, Business và
Enterprise) sẽ âm thầm tạo ra bản sao cho các tập tin mà bạn đang xử lý,
hay còn được gọi là bản sao ẩn (shadow copy), từ tập tin này bạn có thể
khôi phục lại phiên bản cũ, sao chép hoặc lưu lại với tên tập tin mới.

Windows chỉ tạo các bản sao ẩn khi các cột mốc khôi phục hệ thống
System Restore đã được thiết lập, vì thế hãy chắc chắn rằng tính năng này
ở trạng thái mở: bạn nhấn chuột vào nút Start, gõ vào lệnh


systempropertiesprotection, rồi sau đó ấn . (nhấn Continue nếu bạn được
nhắc nhở). Trong danh sách các ổ đĩa có sẵn, đánh dấu chọn những ổ đĩa
nào mà bạn muốn thực hiện tạo bản sao ẩn, xong thì nhấn Apply. Mỗi ổ
đĩa cần sử dụng tính năng này cần phải có ít nhất 300MB dung lượng còn
trống cho một điểm khôi phục hệ thống cần tạo.



Hình 1: Khôi phục phiên bản cũ của m
ột tập
tin hay thư mục bằng cách sử dụng các bản
sao ẩn có trong Windows.
Bản sao ẩn  Khôi phục tập tin nhanh nhóng trong WIndows
Khi bạn cần phiên bản trước
của một tập tin hay thư mục
nào đó, bạn nhấn phải chuột
lên tập tin/thư mục đó trong
cửa sổ Explorer và chọn
Restore previous versions. Để
có một tập tin khôi phục đầy
đủ, chọn đúng phiên bản mà
bạn cần rồi nhấn Restore. Nếu
không biết nên chọn phiên bản
nào, bạn cứ chọn đại một phiên
bản bất kỳ rồi nhấn Open để
xem tập tin đó ở chế độ chỉ đọc
(read-only). Để sao chép lại
một phiên bản cũ, bạn chọn tập
tin/thư mục đó, nhấn Copy và
xác định vị trí để lưu tập tin kết quả, hoặc bạn cũng có thể kéo khoản mục

đó ra khỏi hộp thoại rồi sau đó thả vào đúng vị trí mong muốn (Hình 1).

Nếu tập tin bạn muốn khôi phục đã bị xóa hoặc bị chuyển khỏi vị trí mặc
định, hoặc nếu xuất hiện dưới một cái tên khác, hãy chọn thư mục chứa
phiên bản trước đó của tập tin này. Nếu thư mục này cũng không còn tồn
tại, bạn chọn thư mục "cha" gần nhất của thư mục bị mất kể trên, nhấn
phải chuột lên thư mục đó rồi chọn Restore previous versions. Sau đó,
bạn nhấn đúp chuột để duyệt qua toàn bộ các thư mục trong thẻ Previous
Versions để mở hoặc sao chép lại phiên bản thư mục cũ cần thiết.

THIẾT LẬP KẾT NỐI
Trong lúc hầu hết hộp thoại không thể "xuyên thủng" của XP vẫn còn ẩn
nấp dù chỉ là bên dưới lớp giao diện hào nhoáng thì tính năng Network
and Sharing Center của Windows Vista lại nhanh chóng cung cấp những
thông tin thật sự hữu ích trong khi vẫn cung cấp cho bạn hầu hết tác vụ và
công cụ mạng quan trọng.

Hãy chọn Start.Settings.Control Panel (hoặc chỉ Start.Control
Panel).Network and Sharing Center (ở chế độ hiển thị Categories, bạn
nhấn Network and Internet trước). Ở phía trên cửa sổ này là một sơ đồ
cho kết nối mạng của bạn, có tác dụng chỉ rõ mọi kết nối gặp sự cố (Hình
2). Bên dưới đó là các thông số cài đặt dành cho mạng và mục Sharing
and Discovery. Trong đó, Sharing and Discovery hiển thị các cài đặt về
tập tin, máy in và tính năng chia sẻ dữ liệu dưới dạng tóm tắt, bạn có thể
nhấn chuột vào nút nhấn ở bên phải mỗi mục để xem phần giải thích cụ

Hình 2: Chẩn đoán những trục trặc liên
quan đến kết nối mạng nhanh chóng và
dễ dàng với Network and sharing
Center.



thể.

CẮT MÀN HÌNH
Khi bạn muốn chụp (capture) toàn
bộ hay một phần màn hình máy tính,
hãy thử sử dụng công cụ Snipping
Tool của Vista. Chương trình này
luôn trong tình trạng sẵn sàng để
thực hiện tác vụ chụp màn hình
ngay khi bạn nhấn Start.All
Programs.Accessories.Snipping
Tool, vì thế bạn nên chọn Cancel
nếu màn hình cần chụp chưa sẵn
sàng. Mặc định, Sniping Tool sẽ làm
hiện vùng màn hình sẽ chụp bên
trong một đường biên màu đỏ, và
thậm chí đường biên này còn xuất
hiện ở ảnh chụp cuối cùng. Để bỏ
đường biên trên, bạn nhấn nút
Options và bỏ đánh dấu đối với tùy chọn Show selection ink after snifs
are captured ở phía dưới hộp thoại (Hình 3). Nhấn OK.
Để chụp toàn bộ hoặc một phần màn hình, bạn nhấn New, hoặc chọn một
tùy chọn khác trong trình đơn thả xuống của nút nhấn đó. Tùy chọn Free-
form Snip mặc định sẽ rất thuận lợi nếu bạn muốn vẽ một vòng tròn hoặc
một hình tùy ý khác xung quanh vùng màn hình cần chụp. Windows Snip
cho phép bạn chỉ định cụ thể một cửa sổ, hộp thoại hoặc vài đối tượng
khác trên màn hình để chụp chúng. Nếu cửa sổ nhỏ Snipping Tool lớn
hơn vùng màn hình cần chụp, hãy thu nhỏ nó và ấn - để chụp lại vùng

màn hình cần thiết.

Sau khi có được hình cần chụp, bạn có thể ghi chú thích lên đó bằng công
cụ cây bút hoặc đánh dấu của chương trình. Bạn có thể nhấn Send Snip
(hoặc chọn một tùy chọn trong trình đơn thả xuống của nút nhấn này) để
tạo một e-mail với nội dung là hình vùng màn hình vừa chụp được hoặc
gửi hình đó dưới dạng một tập tin đính kèm. Bạn cũng có thể chọn
File.Save As để lưu ảnh này ở định dạng JPEG, GIF hoặc PNG.

Để lưu ở định dạng .bmp, hoặc nếu công cụ Snipping Tool không thỏa
mãn được các yêu lưu trữ của bạn, tham khảo phần "Chụp màn hình dễ
dàng" cũng trong bài viết này.




Hình 3: G
ỡ bỏ khung viền xác định
vùng chọn lựa của Snipping Tool
khỏi ảnh chụp màn hình.
GIỮ LIÊN LẠC QUA MẠNG

Windows Meeting Space sẽ giúp bạn liên lạc với bạn bè, người thân hay
đồng nghiệp ở xa; chương trình này có trong tất cả phiên bản của Vista.
Tuy nhiên, người dùng phiên bản Home Basic chỉ có thể tham gia cuộc
gặp gỡ chứ không thể khởi tạo một cuộc gặp.
Meeting Space thậm chí còn cho
phép bạn chia sẻ dữ liệu thông
qua kết nối Wi-Fi hoặc
Bluetooth với những máy tính

cạnh bên trong trường khu vực
làm việc hiện tại không có
hotspot không dây hoặc kết nối
Internet.

Để bắt đầu, bạn chọn Start.All
programs.Windows Meeting
Space và thực hiện theo các
hướng dẫn trên màn hình để
điền các thông số trong hộp
thoại People Near Me. Bạn có
thể sẽ muốn bỏ đánh dấu đối với tùy chọn Sign me in automatically when
Windows stars và thay đổi thuộc tính mặc định của việc chấp nhận lời
mời từ "Anyone" sang "Trusted contacts". (Nếu muốn thay đổi những
thông số này, bạn chọn Start.Settings.Control Panel. People Near Me).
Thực hiện xong, bạn nhấn OK.

Khi cửa sổ Meeting Space mở ra, bạn nhấn Start a new meeting, điền đầy
đủ vào biểu mẫu được cung cấp để đặt tên và mật khẩu cho cuộc hẹn, sau
đó ấn . Một khi cuộc hẹn đã được thiết lập, bạn nhấn Invite people ở bên
phải màn hình. Nếu không thấy tên các thành viên được liệt kê trong hộp
thoại Invite people, bạn chọn Invite others để gửi một "thiệp mời" dạng
tập tin đính kèm thông qua e-mail; hoặc, để tạo một tập tin thiệp mời mà
bạn có thể gửi cho bạn bè thông qua mạng nội bộ hay tiện ích tán gẫu tức
tức Instant Message, bạn chọn Create invitation file. Các hướng dẫn trong
e-mail này sẽ thông báo cho khách mời nên lưu tập tin này vào máy tính
và sau đó mở ra bằng Meeting Space. Đáng tiếc, hiện chỉ có người sử
dụng Vista mới có thể tham gia một cuộc họp trực tuyến trên Meeting
Space.


Meeting Space hỗ trợ đến 9 người cùng lúc kết nối để chia sẻ bất kỳ trình
ứng dụng nào đang chạy trên máy tính của người khởi tạo cuộc hẹn

Hình 4: Chia sẻ tài liệu với 9 người
dùng khác bằng cách sử dụng nút Add
trong ứng dụng Meeting Space của
Vista.


(host). Đó có thể là 1 bài trình diễn PowerPoint, 1 trang tài liệu Word hay
toàn bộ màn hình. Để cho phép thành viên khác có thể chỉnh sửa tài liệu
được chia sẻ hay kiểm soát ứng dụng, người khởi tạo cuộc hẹn có thể sử
dụng trình đơn Give Control ở phía trên màn hình (bên ngoài cửa sổ
Meeting Space) để cấp phát các quyền cần thiết. Một thành viên cũng có
thể chọn Request control từ trình đơn dạng po-up từ trên cửa sổ hiển thị
nội dung được chia sẻ (bên trong cửa sổ Meeting Space) để làm cho tên
của mình nhấp nháy trong nút ấn Give Control của người khởi tạo
Meeting Space.
Nếu muốn nhiều thành viên có
thể đồng thời chỉnh sửa một tài
liệu, hãy chia sẻ tập tin này như
một "handout" (bản tin phân
phát rộng rãi). Bạn nhấn vào
nút Add ở phía trên cửa sổ
Windows Meeting Space (Hình
4), chọn OK để đóng thông tin
cảnh báo, sau đó xác định và
chọn tập tin mà bạn muốn chia
sẻ. Ở góc dưới bên phải cửa sổ
Meeting Space, các thành viên

sẽ nhìn thấy biểu tượng của các "handout" và họ có thể nhấn đúp chuột
vào đó để mở tài liệu được chia sẻ. Những thay đổi do các thành viên này
thực hiện sẽ không ảnh hưởng đến tập tin gốc, mỗi thành viên có thể lưu
các bản sao vào máy tính riêng bằng cách chọn một hay nhiều handout và
chọn Meeting.Save Handouts.

Tuy nhiên, sẽ như thế nào nếu bạn muốn tổ chức một cuộc gặp gỡ trong
môi trường không dây, như tại một quán cafe không có hotspot không
dây chẳng hạn? Bất cứ khi nào các thành viên còn ở gần nhau với máy
tính xách tay có hỗ trợ Wi-Fi hoặc Bluetooth thì họ vẫn có thể cộng tác
thông qua Meeting Space. Từng người cần khởi chạy ứng dụng Meeting
Space của mình. Sau đó, một thành viên nào tiến hành khởi tạo một cuộc
hẹn/gặp gỡ bằng cách nhấn Start a new meeting trong khi các thành viên
khác chọn Join a meeting near me.

Cũng xin lưu ý, Meeting Space có thể làm cho các cài đặt tính năng tường
lửa của hệ thống của bạn bị thay đổi.

CÂY BÚT KỲ DIÊU

Bạn không cần sở hữu một máy tính bảng (Tablet PC) để sử dụng nhiều


Hình 5: Vista sẽ bổ sung các hộp đánh
dấu vào Explorer bất cứ khi nào có một
bút cảm ứng được cài đặt vào máy tính.
tính năng dành cho bút cảm ứng và bàn vẽ có trong tất cả phiên bản của
Vista (ngoại trừ phiên bản Home Basic). Thực tế cho thấy, Vista sẽ tự
động kích hoạt những tính năng này nếu như bạn cài đặt một màn hình
cảm ứng (touch screen) hoặc một bàn vẽ (điển hình như các sản phẩm của

hãng Wacom, find.pcworld.com/57078). Một chiếc bút cảm ứng sẽ rất
hữu ích cho việc vẽ và chấm sửa lại các bức ảnh, cũng như tạo chú thích
và đánh dấu tài liệu trong các trình ứng dụng hỗ trợ.

Tạo chú thích: Tính năng Tablet PC Input Panel cải tiến của Vista cho
phép bạn làm việc trong chế độ chữ viết tay thông thường (hay còn được
gọi là Writing Pad), hoặc xóa bỏ từng ký tự một (Character Pad). Bạn
cũng có thể nhấn vào các nút nhấn "ảo" trên bàn phím On-Screen
Keyboard.
Bắt đầu một ghi chú "khó đọc":
Bạn chọn Start.All
Programs.Sticky Notes để khởi
chạy một tiện ích tạo chú thích
bằng bút cảm ứng trong Windows.
Khác với Tablet PC Input Panel,
Sticky Notes để lại các ghi chú
của người dùng dưới dạng chữ
viết tay. Tiện ích này cũng cung
cấp tính năng loại bỏ ký tự để thực
hiện xóa văn bản: bạn chọn
Tools.Options và đảm bảo rằng
tùy chọn Enable Scratch-out
Gesture đã được đánh dấu.

Đánh dấu và lựa chọn trong
Explorer: Việc có một bút cảm
ứng được cài đặt vào máy tính sẽ
bổ sung các ô đánh dấu (check)
vào tiện ích Windows Explorer.
Điều này sẽ làm cho tác vụ chọn

các tập tin và thư mục trở nên dễ
dàng hơn như khi bạn thực hiện
đánh dấu bằng bút bi vậy (Hình
5).

Chọn hoặc cuộn trong IE: Với các
tính năng dành cho bút cảm ứng
đã được kích hoạt, Internet


CHỤP MÀN HÌNH DỄ DÀNG







Bạn luôn luôn có thể ấn phím để
chép một ảnh chụp màn hình của
mình vào Clipboard (hoặc ấn tổ
hợp phím - để chép cửa sổ hiện
hành). Tuy nhiên, thao tác này
luôn "bỏ lại" con trỏ chuột và bạn
phải dán ảnh chụp này vào một
trình xử lý ảnh (chẳng hạn như
Paint).
Có một cách khác nhanh hơn và
hoàn toàn miễn phí là bạn hãy sử
dụng FastStone Capture

(find.pcworld.com/57081). Tiện
ích này hỗ trợ các tập tin dạng
bitmap (.bmp) và nhi
ều định dạng
ảnh khác cũng như cung cấp một
công cụ chỉnh sửa ảnh để bạn có
thể "tút lại" những ảnh chụp màn
hình trước khi lưu lại chúng (với
tính năng tự động đặt tên tập tin,
nếu người dùng yêu cầu). Tính
năng hấp dẫn nhất ở Capture
Object là cho phép người dùng
ấn
một phím nóng và rồi sau đó chỉ
định đối tượng (cửa sổ, trình đơn,
thanh công cụ, v.v) để tiện ích
chụp vùng màn hình tương ứng.




Explorer sẽ bổ sung nút nhấn Panning (hình bàn tay) vào thanh công cụ.
Nhấn lên nút nhấn này bằng bút cảm ứng rồi kéo (drag) nó vào trong
browser để thực hiện cuộn lên/xuống trang màn hình. Nhấn nút nhấn này
một lần nữa để tắt tính năng cuộn. Hành động kéo bút cảm ứng
(dragging) sẽ thực hiện tác vụ chọn vùng văn bản.
Bùi Xuân Toại
PC World Mỹ 7/2007


×