Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ CHẾ TẠO MẠCH NẠP ẮC QUY 12 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.29 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐH SPKT HƯNG YÊN.
KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ.
ĐỒ ÁN MÔN HỌC.
Khóa học : 2009 – 2013
Ngành học :Kỹ thuật điện - điện tử.
Lớp: :Đ-ĐT K7.4
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
TÊN ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ CHẾ TẠO MẠCH NẠP ẮC QUY 12V


Giáo viên hướng dẫn: HOÀNG HẢI HƯNG
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN NHƯ TUÂN
PHÓ ĐỨC TRƯỜNG
NGUYỄN MINH PHỤNG

Hưng Yên , ngày tháng 11 năm 2010
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng
1
TÊN ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ CHẾ TẠO MẠCH NẠP ẮC QUY 12V
I-Số liệu cho trước:
Dòng xoay chiều với các thông số:
U=220V; I=12A; f=50Hz
Xây dựng sơ đồ mạch và chạy thử trên eagle.
Sử dụng IC ổn định điện áp LM7812 và IC so sánh điện áp LM358 và các linh
kiện điện tử thông thường như điện trở, tụ điện, diod, ….
II-Nội dung cần hoàn thành:
- Một sản phẩm hoàn chỉnh.


- Một bản báo cáo thuyết minh về đề tài.

Sinh viên thực hiện:
1: Nguyễn Như Tuân 2: Phó Đức trường
3: Nguyễn Minh Phụng
Ngày giao đề tài: …………
Ngày hoàn thành: ………….

Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng
2
MỤC LỤC
Nhận xét của GV hướng dẫn.
Lời nói đầu.
Kế hoạch tiến độ từng tuần thực hiện đề tài
Phần 1: Cơ sở lý thuyết chung
1.1: Nguồn điện một chiều
1.2: Sơ đồ khối, cấu tạo , chức năng và nhiệm vụ của từng khối.
Phần 2: Giới thiệu chung và lựa chọn các loại linh kiện điện tử trong mạch
2.1: Điện trở và biến trở
2.2: Tụ điện
2.3: Diode , led và transitor
2.4: IC so sánh điện áp LM 358
2.5: IC ổn áp LM 78xx
Phần 3: Sơ đồ mạch và nguyên lý làm viêc của mạch điện
3.1: Sơ đồ mạch
3.2: Nguyên lý làm việc của mạch điện

Phần 4: Phương hướng phát triển của đề tài và lời kết
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng
3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng
4
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………

LỜI NÓI ĐẦU
Trước một nền khoa học và kỹ thuật ngày càng phát triển như hiện nay với
nhiều linh kiện và sự sáng tạo mới đã giúp ích rất nhiều cho con người như:Máy
tính, xe đạp điện,ô tô-xe máy,…Nhưng chúng ta ít biết rằng không phải là khi
chúng ta cắm điện 220v vào máy tính thì máy có thể chạy ngay hay điện có
trong xe là dòng điện được cấp trực tiếp từ lưới điện 220V.Mà thực chất thì dòng
điện 220V đó đã được biến đổi thành một dạng khác và dạng khác được nói ở
đây chính là dòng điện một chiều và nó đã được tích trữ trong các loại ắc qui,
pin, tụ điện…
Tuy bộ phận cấp nguồn một chiều chỉ là một phần rất nhỏ của toàn bộ khối
làm việc chung của mạch . Nhưng nó lại giữ một vai trò rất quan trọng và nếu

thiếu nó thì cả khối đó sẽ khó có thể làm viêc có hiệu quả được . Cho nên nhóm
chúng em đã quyết định chọn nghiên cứu , lắp ráp mạch cấp nguồn một chiều và
một trong những ứng dụng thực tế là dùng để sạc ắc quy.
Qua một thời gian nghiên cứu với sự hướng dẫn tận tình của thầy
Hoàng Hải Hưng , chúng em đã hoàn thành mạch cấp nguồn một chiều sạc cho
loại ăc quy 12V.
Đây là đồ án đầu tiên mà chúng em thực hiện cho nên vẫn còn mắc phải nhiều
thiếu sót , chúng em rất mong được các thầy cô trong khoa Điện - Điện tử
hướng dẫn chỉ bảo thêm để chúng em có thể hoàn thiện tốt đồ án này và những
đồ án về sau .
Chúng em xin chân thành cảm ơn !
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng
5
Hưng Yên. ngày tháng 11 năm 2010
PHẦN 1:CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG
1.1: Nguồn điện một chiều
1.1.1: Cấu trúc nguyên tử
Nguyên tử gồm hai phần: một hạt nhân gồm proton mang điện tích dương và
nortron không mang điện; phần vỏ là các electron mang điện tích âm chuyển
động hỗn loạn xung quanh hạt nhân.
Ở trạng thái bình thường thì nguyên tử trung hoà về điện, khi bị kích thích
nguyên tử có thể mất đi một vài electron trở thành ion dương hoặc nguyên tử có
thể nhận thêm một vài electron để trở thành ion âm.
1.1.2: Bản chất dòng điện một chiều
Là dòng chuyển dời có hướng của các hạt mang điện khi có điện trường ngoài
kích thích vào (hạt mang điện tích dương chuyển động cùng hướng với điện

trường ngoài và các hạt điện tích âm chuyển động ngược hướng điện trường
ngoài) và qui ước chiều dòng điện là chiều chuyển dời có hướng của các hạt
mang điện tích dương.
1.1.3: Các đại lượng đặc trưng
a. Cường độ dòng điện:
Là đại lượng đặc trưng cho độ mạnh yếu của dòng điện hay đặc trưng cho số
lượng các điện tử đi qua tiết diện của một vật dẫn trong đơn vị thời gian
Ký hiệu: I
Công thức: I = q.t
Đơn vị: A (ampe), 1A=1000mA ; 1kA=1000A ; …
b.Hiệu điện thế:
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng
6
Là sự chênh lệch điện áp (V) giữa hai điểm thì gọi là hiệu điện thế:
Điện áp tại điểm A: Va
Điện áp tại điểm B: Vb
Hiệu điện thế giữa hai điểm A , B là: Uab = Va-Vb
Đơn vị: V (vol) ; 1V=1000mV ; 1kV=1000V ; …
c. Định luật Ôm:
Cường độ dòng điện trong một đoạn mạch tỷ lệ thuận với điện áp ở hai đầu
đoạn mạch và tỷ lệ nghịch với điện trở của đoạn mạch đó.
Công thức: I = U/R
Trong đó: I là cường độ dòng điện, đơn vị A
U là điện áp hai đầu đoạn mạch, đơn vị V
R là điện trở của đoạn mạch, đơn vị Ω (ôm)
d. Điện năng và công suất.

* Điện năng:
Khi dòng điện chạy qua các thiết bị như bóng đèn thì bóng đèn sẽ sáng,chạy
qua động cơ làm dộng cơ quay. Như vậy dòng điện đã sinh ra công, công của
dòng điện gọi là điện năng, ký hiệu là W, Wh, kWh.
Công thức: W = U x I x t
Trong đó: W là điện năng tính bằng J (Jun)
U là điện áp tính bằng V (vol)
I là cường độ dòng điện tính bằng A (ampe)
t là thời gian đo bằng s (giây)
* Công suất:
Công suất của dòng điện là điện năng tiêu năng tiêu thụ trong một giây và
được tính bằng công thức:
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng
7
P = W/t = U.I
Đơn vị: W (oat) ; 1kW = 1000W ; 1MW = 1000000W; …
e. Cách mắc nguồn điện:
Ghép nối tiếp các nguồn điện cho ta một nguồn điện mới có điện áp bằng tổng
các điện áp thành phần:
Ghép song song các nguồn điện (có cùng điện áp) sẽ cho ta một nguồn điện mới
có điện áp bằng điện áp thành phần.
Hình 1.1.Cách mắc nguồn điện

Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:

1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng
8
1.2: Sơ đồ khối, cấu tạo từng khối và chức năng từng khối
1.2.1: Sơ đồ khối
Hình 1.2.1.Sơ đồ khối của mạch
1.2.2: Cấu tạo ,chức năng và nhiệm vụ của từng khối
1.2.2.1: Máy biến áp (khối 1)
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng
Máy
biến
áp
( K1 )
Mạch
chỉnh
lưu
( K2 )
Mạch
lọc
( K3 )
Mạch
ổn áp
( K4 )
Bộ điều
chỉnh tự
động ngắt

mạch
( K5 )
Ắc quy
9
Máy biến áp có tác dụng thay đổi điện áp xoay chiều vào thành các mức điện
áp xoay chiều khác nhau ở đầu ra của biến áp (chỉ thay đổi biên độ) mà không
làm thay đổi tần số và pha ban đầu.
Phương trình điện áp vào, ra khỏi máy biến áp có dạng hình sin:
Cấu tạo máy biến áp gồm: Một cuộn dây sơ cấp (để đưa điện áp ngoài vào) và
cuộn dây thứ cấp gồm một hay nhiều cuộn dây (để đưa điện áp ra) cùng quấn
trên cùng một lõi . Lõi này có thể là cuộn giấy (lõi không khí) hoặc là lõi bằng
thép , sắt từ ( ferit).
* Các đại lượng trong nguyên lý bíên đổi điện áp của máy biến áp:
Máy biến áp hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ và nguyên lý tạo
điện áp ra dựa trên công thức:
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng
10
U1/U2 = N1/N2 = I2/I1
Trong đó: U1, I1: là điện áp và dòng điện vào cuộn sơ cấp
U2, I2: là điện áp và dòng điện ra ở cuộn thứ cấp
N1, N2: là số vòng dây của cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp
* Các loại biến áp có trên thị trường:

Hình 1.2.2.Các loại biến áp.
Trong mạch này chúng em đã sử dụng máy biến áp nguồn lõi bằng lá thép có
đầu vào 220V AC và đầu ra 15V AC

1.2.2.2: Mạch chỉnh lưu (khối 2)
Mạch chỉnh lưu dùng để biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một
chiều tương ứng nhưng vẫn còn mấp mô . Sau đây là hai mạch chỉnh lưu cơ bản:
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng
11
a. Mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ:
Hình 1.2.3.Mạch chỉnh lưu nửa chu kì
Mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ gồm một diode mắc nối tiếp với tải tiêu thụ. Ở bán
kỳ dương (nửa chu kỳ đầu) diode được phân cực thuận , diode thông nên có
dòng chảy trong mạch . Ở bán kỳ âm (nửa chu kỳ ngay sau) diode được phân
cực ngược nên không có dòng chảy trong mạch.
* Ưu điểm: rẻ, dễ lắp ráp
* Nhược điểm: cho dòng ra không liên tục và diode phải gánh một điện áp
ngược rất lớn nên tuổi thọ của diode không cao.
b. Mạch chỉnh lưu cả chu kỳ (cầu chỉnh lưu).
Hình 1.2.4.Mạch chỉnh lưu cả chu kỳ.
* Ở nửa chu kỳ dương: D1, D4 thông dẫn dòng qua D1 => qua tải R => D4 dẫn
tiếp dòng về cực âm
* Ở nửa chu kỳ âm: D2, D3 thông dẫn dòng chảy qua tải R.
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng
12
Như vậy mạch chỉnh lưu hình cầu thì đảm bảo trong một chu kỳ thì mạch luôn

có dòng điện . Và cũng chính ưu điểm này , cho nên chúng em đã sử dụng mạch
chỉnh lưu hình cầu vào mạch của mình , trong mạch ta sử dụng cầu chỉnh lưu
tròn 1A ( Vì nó có kích thước nhỏ gọn dễ sử dụng ) thay cho mạch chỉnh lưu cả
chu kỳ ( sử dụng diode) .
1.2.2.3: Mạch lọc (khối 3)
Dựa vào đặc tính phóng nạp của tụ điện nên mạch lọc (gồm các tụ điện mắc
song song với tải) dùng để là phẳng điện áp đầu vào còn mấp mô.
Hình 1.2.5.mạch lọc
1.2.2.4: Mạch ổn áp ( khối 4)
Mạch ổn áp giúp ổn định điện áp ra cung cấp cho tải tiêu thụ trong khi điện
áp đầu vào có thể thay đổi. Sau đây là một số mạch ổn áp thông dụng:
a. Mạch ổn áp dùng diode Zenner
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng
13

Hình 1.2.6.Mạch ổn áp dùng diode zenner
* Ưu điểm: rẻ, dễ lắp ráp
* Nhược điểm: Cồng kềnh và tốn nhiều diện tích trong mạch.
b.Mạch ổn áp dùng IC LM 78xx
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng
14
Hình 1.2.7.mạch ổn áp dùng ICLM 78xx

* Ưu điểm: nhỏ gọn, bền và dễ sử dụng .
* Nhược điểm: giá thành cao.
1.2.2.5: Bộ điều chỉnh tự động đóng ngắt mạch khi sạc pin (khối 5).
Khối này có chức năng đóng mạch khi ắc quy sạc chưa đầy và ngắt mạch khi
ắc quy đã sạc đầy . trong mạch sử dụng IC LM 358 và transistor BC337 để
điều chỉnh quá trình đóng ngắt khi sạc . Ngoài ra ta cũng có thể sử dụng IC so
sánh khác như: LM 211 , U 741 ,… để điều khiển transitor đóng mở mạch sạc.
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng
15
Phần 2:Giới thiệu chung và lựa chọn các loại linh kiện điện tử
trong mạch.
2.1: Điện trở và biến trở
2.1.1: Điện trở
a) Khái niệm.
Điện trở là linh kiện thụ động không thể thiếu trong các mạch điện và điện tử,
chúng có tác dụng cản trở dòng điện , tạo sự sụt áp để thực hiện chức năng theo
ý muốn .
Điện trở của dây dẫn phụ thuộc vào chất liệu , tiết diện và độ dài của dây dẫn
được tính theo công thức:
R = .
Trong đó: R là điện trở. Đơn vị là Ω

ρ
là điện trở suất.
l là chiều dài dây dẫn.
S là tiết diện của dây.

b) Điện trở trong thực tế và trong các mạch điện tử.
* Hình dáng và ký hiệu: Trong thực tế điện trở là một loại linh kiện điện tử
không phân cực, nó là một linh kiện quan trọng trong các mạch điện tử, chúng
được làm từ hợp chất của cacbon và kim loại và được pha theo tỷ lệ mà tạo ra
các con điện trở có trị số khác nhau.

Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng
16

Hình 2.1.Hình dạng điện trở
Hình dạng điện trở trong các sơ đồ mạch điện tử.

Đơn vị đo bằng Ω, KΩ, MΩ.
1MΩ = 1000 KΩ = 1000000Ω
2.1.2. Biến trở:
a .khái niêm:
Biến trở là dạng đặc biệt của điện trở có công dụng tương tự như điện trở
thong thường . Nhưng nó có thể thay đổi được gía trị điện trở, qua đó thay đổi
điện áp hoặc dòng điện ra trên biến trở.
Hình 2.2.Biến trở
b.Ký hiệu:
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng

17
Hình 2.3.Ký hiệu của biến trở.
c.Cấu tạo:

Hình 2.4.Cấu tạo và hình dạng của biến trở.
Biến trở còn gọi là triết áp được cấu tạo gồm một điện trở màng than hay
dây quấn có dạng hình cung góc quay 270 độ . Có một trục xoay ở giữa nối với
một con trượt làm bằng than cho biến trở dây quấn (hay làm bằng kim loại cho
biến trở than) . Con trượt sẽ ép lên mặt điện trở để tạo kiểu nối tiếp xúc làm thay
đổi trị số điện trở khi quay trục.
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng
18
VR
Hình 2.5.biến trở
2.2: Tụ điện
Tụ điện là một linh kiện thụ động và được sử dụng rộng rãi trong các mạch
điện tử, được sử dụng trong các mạch lọc nguồn, lọc nhiễu trong mạch truyền
phát tín hiệu, mạch dao động…
a. Khái niệm và các đại lượng đặc trưng:
* Khái niệm :
Tụ điện là linh kiện dùng để cản trở dòng điện xoay chiều và ngăn không
cho dòng điện một chiều đi qua , tụ điện còn có khả năng phóng nạp khi cần
thiết .
* Các đại lượng đặc trưng:
Điện dung là đại lượng nói lên khả năng tích điện trên hai bản cực của tụ điện
,điện dung của tụ điện phụ thuộc vào diện tích bản cực, vật liệu làm chất điện

môi và khoảng cách giữ hai bản cực
theo công thức
C = ξ . S / d
Trong đó: C : là điện dung tụ điện , đơn vị là Fara (F)
ξ : Là hằng số điện môi của lớp cách điện.
d : là chiều dày của lớp cách điện.
S : là diện tích bản cực của tụ điện.
Dung kháng là đại lượng đặc trưng cho khả năng cản trở dòng điện xoay
chiều , đơn vị Ω
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng
19
.
b.Ký hiệu và cấu tạo:
* Ký hiệu của tụ điện trong sơ đồ nguyên lý :

Tụ không phân cực là tụ có hai cực như nhau và giá trị thường nhỏ (pF).
Tụ phân cực là tụ có hai cực tính âm và dương không thể dũng lẫn lộn nhau
được. Có giá trị lớn hơn so với tụ không phân cực
* Cấu tạo của tụ điện: gồm hai bản cực song song, ở giữa có một lớp cách điện
gọi là điện môi như tụ hóa, tụ gốm, tụ giấy…
Cấu tạo tụ gốm
Cấu tạo tụ hóa
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường

3: Nguyễn Minh Phụng
20

Tụ lá
Tụ xoay
Hình 2.6. Hình dạng tụ trong thực tế.
Để cho tụ làm việc ổn định chúng em đã lưu chọn tụ có điện áp lớn hơn điện áp
điện áp đầu vào của tụ.
2.3: Diode , Led và Transistor
2.3.1: Diode:
a.Cấu tạo , hình dạng và ký hiệu
Được cấu tạo từ hai lớp bán dẫn tiếp xúc nhau. Diode có hai cực là Anot (A)
và Katot (K). Nó chỉ cho dòng một chiều từ A sang K và nó được coi như van
một chiều trong mạch điện và được ứng dụng rộng rãi trong các máy thu thanh
thu hình, các mạch chỉnh lưu, ổn định điện áp.
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng
21
Hình 2.7.Hình dạng diode trong thực tế.
Hình 2.8.Kí hiệu diode trong các mạch nguyên lý.
b.Phân cực cho diod:
Phân cực thuận cho diode: Anode(A) được lối vào cực dương và Katot (K)
được nối vào cực âm của nguồn (UAK>0) thì diode sẽ cho dòng điện chạy qua.
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường

3: Nguyễn Minh Phụng
22
Phân cực thuận cho Diode
Phân cực ngược: UAK<0 thì diode sẽ không cho dòng điện chạy qua.
Phân cực ngược cho Diode
Vậy nguyên tắc hoạt động của diode: chỉ cho dòng một chiều từ A đến K chứ
không cho dòng chạy ngược lại.
3.3.2: LED.
LED là viết tắt của Light Emitting Diode , (có nghĩa là điốt phát quang) là các
diode có khả năng phát ra ánh sáng hay tia hồng ngoại, tử ngoại. Cũng giống
như điốt, LED được cấu tạo từ một khối bán dẫn loại P ghép với một khối bán
dẫn loại N
*Tính chất.
Tùy theo mức năng lượng giải phóng cao hay thấp mà bước sóng ánh sáng phát
ra khác nhau (tức màu sắc của LED sẽ khác nhau) . Mức năng lượng (và màu
sắc của LED) hoàn toàn phụ thuộc vào cấu trúc năng lượng của các nguyên tử
chất bán dẫn.
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng
23
LED thường có điện thế phân cực thuận cao hơn điốt thông thường, trong
khoảng 1,5 đến 3 V. Nhưng điện thế phân cực nghịch ở LED thì không cao. Do
đó, LED rất dễ bị hư hỏng do điện thế ngược gây ra.
Chúng có tác dụng hiển thị điện áp DC hoac AC(tức là báo có dòng ra)
*Hình dáng , cấu tạo và ký hiệu:
Hình 2.8.Đèn led.
Loại led Điện thế phân cực

Đỏ 1,4 – 1,8 V
Vàng 2 – 2,5 V
Xanh lá cây 2 – 2,8 V
2.3.3: Transistor
a. Cấu tạo:
Gồm ba phiến bán dẫn ghép với nhau hình thành hai mối tiếp giáp P-N.
Nếu ghép theo thứ tự PNP thì ta có transistor thuận. Ngược lại nếu ghép theo thứ
tự NPN ta có transistor nghịch. Về phương diện cấu tạo thì transistor tương
đương với hai diode có dấu ngược chiều nhau.
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng
24
3 lớp đó được nối thành 3 cực: Lớp giữa gọi là cực gốc kí hiệu là B (Base),
còn hai lớp bên ngoài nối thành cực phát E (Emitter) và cực thu C (Collector).
Cực B rất mỏng và có nồng độ tạp chất thấp, còn vùng bán dẫn E và C có bán
dẫn cùng loại (N hay P) nhưng có nồng độ tạp chất khác nhau nên không hoán
đổi được.
b.Nguyên tắc hoạt động của Transistor:
Đối với PNP ta xét hoạt động của nó theo hình vẽ sau.
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Hải Hưng
Sinh viên thực hiện:
1:Nguyễn Như Tuân 2:Phó Đức Trường
3: Nguyễn Minh Phụng
25

×