Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Cuộc chay đua kinh tế-Con đường để đẩy mạnh CNH và HĐH phần 2 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95 KB, 9 trang )

10

Đây là giai đoạn biến đổi hẳn về chất của lực lợng sản
xuất ở các nớc t bản chủ nghĩa thì đây cũng là thời kỳ mâu
thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất lên cao
tạo điều kiện cho sự ra đời của phơng thức sản xuất mới.
Quá trình diễn ra không đồng đều ở các nớc do nhiều
nguyên nhân dễ dẫn đến sự chênh lệch về kinh tế.
Trên thế giới hình thành 3 nhóm nớc đó là các cờng
quốc về kinh tế, các nớc phát triển và đang phát triển. Sự
phân chia này cũng hình thành nên các mâu thuẫn cơ bản
của xã hội, vấn đề cơ bản của các nớc đang phát triển là
đờng lối đấu tranh hoà bình giải quyết mâu thuẫn thông qua
làm cuộc cách mạng về kinh tế.
Việt Nam là một nớc có nền kinh tế nhỏ, lạc hậu về
khoa học kỹ thuật, lực lợng sản xuất còn non nớt cha phù
hợp với quan hệ sản xuất của xã hội chủ nghĩa. Để có cơ sở
kỹ thuật của nền sản xuất lớn, không còn con đờng nào
khác là công nghiệp hoá, cơ khí hoá cân đối và hiện đại trên
trình độ khoa học kỹ thuật phát triển cao.
11

Muốn vậy công nghiệp hoá, hiện đại hoá là phát triển
tuần tự và phát triển nhẩy vọt, cùng một lúc thực hiện hai
cuộc cách mạng đó là chuyển lao động thô xơ sang lao động
bằng máy móc và chuyển lao động máy móc sang lao động
tự động hoá có sự chỉ đạo của Nhà nớc theo định hớng
XHCN.
II. Lý luận chung về CNH và khái quát lịch
sử quá trình CNH ở Việt Nam
1. Những vấn đề lý luận chung về công nghiệp hoá -


hiện đại hoá (CNH-HĐH)
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá là một khái niệm mà
đợc nhiều chuyên gia kinh tế đề cập đến, nhiều nghiên cứu
định nghĩa về vấn đề này. Lôgic và lịch sử đều khẳng định
rằng từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn hiện đại, CNH là bớc
đi tất yếu mà mỗi dân tộc sớm muộn đều phải trải qua.
Trong thời đại ngày nay công nghiệp hoá bao gồm cả hiện
đại hóa làm xuất hiện cụm từ kép "công nghiệp hoá, hiện đại
hoá". Không nên chỉ hiểu CNH, HĐH theo nghĩa hẹp, theo
nghĩa nó là một quá trình hình thành cách thức sản xuất chỉ
tiêu kỹ thuật và công nghệ hiện đại riêng trong lĩnh vực tiểu
12

công nghiệp mà nên hiểu theo nghĩa rộng: quá trình đó diễn
ra trong tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân.
Kinh nghiệm CNH ở nhiều nớc trên thế giới cho thấy
"cốt lõi" của CNH trong thời đại ngày nay là sự đổi mới
trang bị kỹ thuật (phần cứng: máy móc thiết bị ) và công
nghệ (phần mềm: phơng pháp, quy tắc, quy trình, phơng
thức, kinh nghiệm, kỹ năng ), chuyển từ kỹ thuật và công
nghệ lạc hậu năng suất thấp lên trình độ kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến có năng suất và hiệu quả kinh tế xã hội cao
trong tất cả các lĩnh vực, các ngành của nền kinh tế quốc
dân.
Theo t duy và quan điểm mới hiện nay có thể hiểu nội
dung chủ yếu của CNH ở các nớc cũng nh nớc ta là:
trang bị kỹ thuật công nghệ hiện đại và theo đó xây dựng
một cơ cấu kinh tế hợp lý trong tất cả các ngành của nền
KTQD. Tóm lại có thể hiểu là: "Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động

sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện và
phơng pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của
13

công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất
lao động xã hội cao.
Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc (1993) công nghiệp
hoá là một quá trình phát triển nền kinh tế. Trong quá trình
này nguồn của cải quốc dân đợc động viên để phát triển cơ
cấu kinh tế nhiều ngành trong nớc với kỹ thuật hiện đại.
Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận luôn
luôn thay đổi để sản xuất ra những t liệu sản xuất và hàng
hoá tiêu dùng có khả năng đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế
phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới sự tiến bộ kinh tế
xã hội. Hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý
kinh tế xã hội từ chỗ theo những quy trình công nghệ thủ
công là chính sang chỗ sử dụng một cách phổ biến những
quy trình công nghệ, phơng tiện, phơng pháp tiên tiến hiện
đại dựa trên sự phát triển khoa học kỹ thuật tạo ra năng suất
lao động hiệu quả và trình độ văn minh kinh tế xã hội cao.
Trong văn kiện hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành trung
ơng khoá VII có viết "Quá trình CNH-HĐH là quá trình
chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội
từ sử dụng lao động thủ công sang sử dụng một cách phổ
14

biến sức lao động cùng công nghệ và phơng tiện hiện đại

tạo ra năng suất lao động cao. Đối với nớc ta đó là một quá
trình thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế xã hội nhằm cải
tiến một xã hội nông nghiệp lạc hậu thành một xã hội công
nghiệp gắn với việc hình thành từng bớc quan hệ sản xuất
tiến bộ. Ngày càng thể hiện đầy đủ hơn bản chất u việt của
chế độ mới. Nh vậy CNH-HĐH không chỉ là một quá trình
tất yếu khách quan đối với nớc ta mà chúng ta có sẵn những
cơ sở lý luận vững chắc để áp dụng vào thực tế nền kinh tế
nớc ta.
2. Khái quát lịch sử quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam
trong thời gian qua
Có thể xem xét thực trạng CNH ở nớc ta qua 2 khía
cạnh trang bị kỹ thuật, công nghệ và việc xây dựng cơ cấu
kinh tế hợp lý. Trên thực tế công cuộc CNH đợc tiến hành ở
nớc ta từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (1960).
Chủ trơng CNH đợc tiến hành qua các kế hoạch dài
hạn 5 năm song do nhiều điều kiện khách quan gây khó
khăn nh nền kinh tế vốn nghèo nàn lạc hậu chính sách cấm
vận gây thù địch của Mỹ, trình độ dân trí, nguồn lao động
15

cha cao v.v Thực trạng của quá trình CNH còn nhiều khó
khăn.
Trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ kết cấu hạ tầng và
việc ứng dụng những thành tựu mới của khoa học và công
nghệ vào sản xuất và dịch vụ còn thấp kém, lạc hậu.
Qua mấy thập niên CNH, chúng ta đã xây dựng đợc
một số cơ sở vật chất - kỹ thuật nhất định. Cho đến nay một
số công trình lớn và trọng điểm sau nhiều năm xây dựng và
bắt đầu đa vào hoạt động trong cả công nghiệp lẫn nông

nghiệp, giao thông vận tải, bu điện v.v Tất nhiên so với
trình độ của thế giới vẫn ở trong tình trạng còn thấp kém và
lạc hậu: Thành phần kinh tế nhà nớc đợc trang bị nhiều
nhất, cao nhất có tổng số 27,8 nghìn tỷ đồng tài sản cố định
chỉ 26% giá trị thiết bị máy móc, phần lớn thiết bị thuộc hệ
kỹ thuật những năm 1950-1960 chịu ảnh hởng lớn của hao
mòn vô hình. Việc tiếp cận thành tựu khoa học mới của nớc
ta còn chậm trình độ tự động hoá các công cụ sản xuất còn
thấp: Trung ơng đạt tỷ lệ 3%, địa phơng 1,7% về mức độ
tự động hoá công cụ. Kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội còn
rất thấp kém cả về trình độ kỹ thuật, công nghệ lẫn mạng
lới nhỏ hẹp. Sản phẩm làm ra không có sức cạnh tranh, giá
16

thành cao, mặt hàng không nhiều, cha có khả năng vơn ra
thị trờng quốc tế rộng lớn.
- Gây khó khăn cho quá trình đầu t của nớc ngoài vào
nớc ta, cản trở nền kinh tế nớc ta hội nhập kinh tế thế giới.
Ngăn trở việc xây dựng thị trờng và sự hình thành chiến
lợc thị trờng hớng ngoại.
- Khó tránh khỏi vòng luẩn quẩn kỹ thuật công nghệ và
kết cấu hạ tầng thấp kém, lạc hậu dẫn đến năng suất lao
động thấp và thu nhập quốc dân tính theo đầu ngời thấp, từ
đó khả năng tích luỹ hầu nh không có và kết quả là không
có vốn đầu t.
Bên cạnh đó là sự cha phù hợp của cơ cấu kinh tế đợc
hình thành trong thời gian qua mà việc điều chỉnh lại là
không dễ dàng: Với xuất phát điểm từ 1 quốc gia nông
nghiệp lạc hậu. Sau nhiều kế hoạch phát triển kinh tế lần lợt
các mô hình cơ cấu kinh tế hình thành, sự tập trung vốn

thông qua nhiều hoạt động tích luỹ trong nớc, vay vốn quốc
tế, đã đa nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp tăng khá. Qua
các thời kỳ kế hoạch 5 năm nền kinh tế có sự tăng trởng
nhất định song cha có sự phát triển kinh tế - xã hội đáng kể,
17

cha có sự phát triển theo chiều sâu năng suất, chất lợng và
hiệu quả. Nền kinh tế nghiêng về xây dựng nền công nghiệp
nặng, muốn hiện đại hoá nhanh nhng do nền kinh tế của ta
còn nhỏ bé, phân tán và lạc hậu, nguồn vốn tích luỹ không
lớn trình độ khoa học công nghệ cha cao không đủ điều
kiện cần thiết để xây dựng một nền đại công nghiệp. Điều
này dẫn đến thực tế kinh tế nớc ta mất cân đối, sản xuất
phát triển chậm, thu nhập quốc dân và năng suất thấp, đời
sống nhân dân vẫn cha đợc cải thiện trong một thời gian.
Sớm nhận thức đợc những biểu hiện cha phù hợp của
các chính sách kinh tế Đảng và Nhà nớc đã đa ra những
chủ trơng mới nhằm khắc phục khiếm khuyết, tiếp tục thúc
đẩy sự nghiệp CNH, HĐH của đất nớc. Đại hội toàn quốc
lần thứ VI của Đảng đánh dấu một mốc quan trọng trong
lịch sử quá trình CNH ở nớc ta. Đại hội cũng là đại hội của
thời kỳ đổi mới của đất nớc. Đại hội nhận định đặc điểm
của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta là một thời kỳ lâu
dài và gian khổ trải qua nhiều chặng đờng và chúng ta hiện
đang ở chặng đờng đầu tiên với nhiệm vụ đề ra là: "ổn định
mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục xây dựng những
tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CNH trong chặng đờng
tiếp theo". Trong 5 năm trớc mắt (1986-1990) cần tập trung
18


sức ngời sức của thực hiện bằng đợc những mục tiêu của 3
chơng trình kinh tế: lơng thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng
và hàng xuất khẩu. Nội dung của chơng trình kinh tế là sự
cụ thể hoá nội dung chính của CNH-HĐH trong chặng
đờng đầu tiên. Bớc đầu ta đã đạt đợc thành tựu mới: xây
dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo
cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Phát triển quan
điểm kinh tế của đại hội VI, Hội nghị ban chấp hành Trung
ơng đã khẳng định phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần là một chủ trơng chiến lợc lâu dài trong thời kỳ quá
độ lên CNXH. Trong chính sách này chúng ta đã chuyển từ
công tác kế hoạch pháp lệnh sang kế hoạch hoá định hớng
là chủ yếu. Trong thời gian này đờng lối mới của Đảng đề
ra từ Đại hội VI đã thu đợc những thành quả bớc đầu rất
quan trọng. Trớc tiên trong kinh tế - xã hội đời sống nhân
dân đợc cải thiện dần dần, ổn định sản lợng lơng thực
tăng nhanh đáp ứng nhu cầu trong nớc hàng hoá đa dạng thị
trờng mở rộng, các cơ sở sản xuất gắn liền với nhu cầu thị
trờng. Phần bao cấp của nhà nớc về vốn, giá, tiền lơng
giảm đáng kể, lạm phát đợc kiểm chế một bớc. Các cơ sở
kinh tế có điều kiện hạch toán kinh doanh, mọi mặt của đời
sống đợc nâng lên.

×