1998 2 260.725 83.631 3,12 1,1378 4 2,2756 0,5929.10-4
1999 3 269.058 81.844 3,29 1,1909 9 3,5727 0,6162.10-4
2000 4 276.292 79.962 3,46 1,2413 16 4,9652 6,8121.10-4
2001 5 293.944 78.100 3,76 1,3244 25 6,6220 1,3572.10-4
2002 6 306.664 76.338 4,02 1,3913 36 8,3478 1,7956.10-4
2003 7 323.593 72.948 4,44 1,4907 49 10,4349 3,01.10-4
2004 8 336.028 70.880 4,74 1,5560 64 12,4480 1,96.10-4
Tổng 36 10,4144 204 49,7482 20,3673.10-4
Qua đồ thị ta thấy quan hệ giữa ln (NSLĐ) và năm làm việc là quan hệ tuyến tính.
Và ta biểu diễn mối quan hệ giữa chúng bằng phương trình:
Yt* = a0 + a1t ( a0, a1 : là các tham số)
Ta có hệ phương trình chuẩn để xác đinh các tham số a0, a1 (bằng OLS):
Thay vào hệ phương trình chuẩn ( với n = 8 ), ta có:
Ta có phương trình: Yt* = 0,99280 + 0,06865 t.
Như vậy, tỷ lệ tăng năng suất lao động trong nông nghiệp được tính theo công
thức:
r = 100 x (ea1 - 1) = 100 x (e 0,06865 - 1) = 7,11 %
Vậy năng suất lao động năm 2006- 2010 là:
NSLĐ 2006 = NSLĐ 2004 x (1 + r)2 = 4,74 x (1 + 7,11 %)2 = 5,438
NSLĐ 2010 = NSLĐ 2004 x (1 + r)6 = 4,74 x (1 + 7,11 %)6 = 7,157
Từ kết quả dự báo trên, suy ra được số lao động thu hút vào ngành nông nghiệp:
trong đó: VL là số lao động
VL2006 (người)
VL2010 (người)
Tương tự ta dự đoán nhu cầu làm việc trong các ngành công nghiệp xây dựng,
dịch vụ. Qua tính toán, ta có được kết quả:
Biểu 19: Nhu cầu lao động cần thiết cho các ngành kinh tế
ĐVT: Người
Ngành kinh tế 2006 2010
Công nghiệp xây dựng 145.084 180.045
Thương mại dịch vụ 171.226 206.802
Nông lâm thuỷ sản 67.195 60.374
Tổng nhu cầu 308.505 447.221
Biểu 20 : Dự báo cơ cấu lao động làm việc phân theo ngành kinh tế
ĐVT:Người
Ngành kinh tế 2006 2010
Công nghiệp xây dựng 37,83 40,26
Thương mại dịch vụ 44,65 46,24
Nông lâm thuỷ sản 17,52 13,50
Tổng nhu cầu 100 100
III. Một số giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn Thành Phố
Đà Nẵng trong quá trình CNH, HĐH.
1.Nhóm giải pháp nhằm giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên.
Có thể nói dân số là nhân tố cơ bản quyết định đến qui mô, cơ cấu cũng như chất
lượng nguồn lao động . Và những biến động về dân số sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
lực lượng lao động .
Trong những năm qua, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng tốc độ tăng dân số tự
nhiên của Thành Phố Đà Nẵng vẫn còn ở mức cao so với tốc độ tăng dân số tự
nhiên trung bình của cả nước. Giai đoạn 2001-2004, tốc độ tăng dân số tự nhiên
bình quân của Thành Phố Đà Nẵng là 1,55%/năm trong khi đó chỉ tiêu này trung
bình cả nước là 1,43%. Đó là chưa kể đến khoảng cách còn quá lớn so với mục
tiêu hạ thấp tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,1% vào năm 2010. Vì vậy,
việc tiếp tục giảm tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là điều cần thiết.
Giải quyết tốt vấn đề hạn chế tốc độ gia tăng dân số, kiểm soát được sự gia tăng
dân số cũng có nghĩa là sẽ kiểm soát được tốc độ tăng của lực lượng lao động.
Thực hiện được điều này sẽ tạo điều kiện để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá, tạo điều kiện cho công tác phân
công bố trí lao động hợp lý hiệu quả hơn, tạo ra nhiều chỗ làm mới góp phần giảm
sức ép về việc làm.
Một số giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới là:
*Tăng cường hơn nữa sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền đối với công tác dân số. Việc thực hiện chính sách và mục tiêu dân số cần
đượcd đặt trong nội dung lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành và được kiểm
tra, giám sát, đôn đốc thường xuyên.
* Mở rộng và nâng cao hiệu quả truyền thông thay đổi hành vi về dân số, triển
khai các hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên
cả kênh trực tiếp thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở thôn
xóm với các thông điệp rõ ràng, dể hiểu, bằng các hệ thống phong phú và sinh
động, nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức và hành vi về dân số của
toàn xã hội, chú ý đúng mức đến việc triển khai chương trình giáo dục dân số/
SKSS cho vị thành niên trong và ngoài nhà trường.
* Tổ chức tốt việc triển khai pháp lệnh dân số (được Quốc Hội thông qua ngày
9/1/2003), đưa Pháp lệnh dân số vào cuộc sống một cách thuận lợi, khẩn trương,
xây dựng và ban hành các nghị định, văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh dân
số. Trên cơ sở Pháp lệnh dân số, xây dựng các chính sách phù hợp cho việc tạo
dựng mô hình quy mô gia đình ít con như là một chuẩn mực xã hội.
*Xây dựng và triển khai chương trình phối hợp hành động trong lĩnh vực dân số
với các ngành, đoàn thể tham gia công tác này theo một cơ chế rõ ràng, có hiệu
quả.
*Mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
sinh sản/ KHHGĐ, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và cho đối
tượng vị thành niên.
* Củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số, gia đình và trẻ em từ
Trung ương đến cơ sở, đủ sức quản lý và điều hành công tác, trong đó, đặc biệt
quan tâm đến việc nâng cao năng lực và tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ chuyên
trách dân số, gia đình và trẻ em ở thôn, xóm, bản.
2.Nhóm giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo điều kiện chuyển dịch
cơ cấu lao động
Cốt lõi của việc chuyển dịch cơ cấu lao động đó là phải tạo được sự chuyển dịch
mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế. Sự thay đổi cấu trúc ngành nghề trong nền kinh tế là
yếu tố cơ bản quyết định đến sự chuyển dịch trong cơ cấu lao động. Trong mối
quan hệ này, phát triển kinh tế phải đi trước tạo tiền đề cho sự dịch chuyển lao
động từ ngành này sang ngành khác và dần hình thành cơ cấu lao động hợp lý.
Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Thành Phố Đà Nẵng thời kỳ 2006-2010
chỉ ra rằng cần phải chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá hiện đại hoá: Tiếp tục xây dựng cơ cấu kinh tế Thành Phố Đà Nẵng theo
hướng công nghiệp - dịch vu û- nông nghiệp, trong đó phấn đấu giảm tỷ trọng các
ngành nông nghiệp và tăng tương ứng tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ.
Theo đó các giải pháp đặt ra là:
2.1.Phát triển mạnh sản xuất công nghiệp theo hướng CNH-HĐH.
Đây là một trong những biện pháp nhằm tạo ra nhiều chỗ làm việc mới trong lĩnh
vực công nghiệp thu hút lao động từ các ngành khác chuyển sang đặc biệt là lao
động nông nghiệp nông thôn góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động từ nông lâm- ngư nghiệp sang công nghiệp xây dựng. Một số giải pháp đặt ra
là:
2.1.1. Đẩy mạnh đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội phục vụ cho các
ngành công nghiệp mũi nhọn.
Các ngành công nghiệp mũi nhọn là những ngành có đóng góp nổi bật đối với
tăng truởng công nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung , có tác tác dụng dẫn
dắt rõ rệt đối với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân trong một giai đoạn
phát triển nhất định; là ngành có mối quan hệ tác động và chi phối đến sự phát
triển các ngành kinh tế khác, được hình thành và phát triển trên cơ sở những tiềm
năng riêng có , nổi bật. Nói cách khác công nghiệp mũi nhọn là ngành công
nghiệp phát triển trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh, sản phẩm của ngành công
nghiệp mũi nhọn có khả năng cạnh tranh, có thị trường vượt ra ngoài phạm vi địa
bàn, có tỷ trọng xuất khẩu lớn.
Phân tích tình hình phát triển của kinh tế Thành Phố nói chung và của các ngành
công nghiệp nói riêng trong thời kỳ 1991-2004 và những lợi thế so sánh của
Thành Phố Đà Nẵng cho thấy: Nhìn chung, những ngành công nghiệp mũi nhọn
mới bắt đầu manh nha hình thành chưa rõ nét. Mặc dù vậy, qua kết quả phân tích
sự phát triển của ngành công nghiệp và ảnh hưởng của nó đối với nền kinh tế , với
các nền kinh tế khác và dựa vào những nhân tố ảnh hưởng, các tiêu chí xác định
ngành công nghiệp mũi nhọn ( lợi thế về tài nguyên và các điều kiện tự nhiên, lợi
thế về dân số và nguồn nhân lực, thúc đẩy xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng và giá
trị gia tăng cao, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, công nghệ trong nền kinh tế , ảnh
hưởng đối với các ngành kinh tế khác ) đã nổi lên các ngành sau: Công nghiệp
dệt may, giày da, công nghiệp chế biến thuỷ sản công nghiệp đóng sửa tầu biển,
sản xuất máy móc thiết bị phục vụ nông nghiệp, công nghiệp nhựa và sản xuất các
sản phẩm từ cao su,
Đẩy mạnh đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội phục vụ cho các ngành
công nghiệp mũi nhọn là giải pháp nhằm taọ cơ hội thu hút vốn đầu tư vào việc
phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn của Thành Phố. Một khi việc nâng
cấp, đầu tư mới cơ sở hạ tầng được hoàn tất sẽ tạo ra lợi thế để các nhà đầu tư đầu
tư vốn vào những dự án cung cấp đầu vào hoặc sử dụng đầu ra cho các ngành công
nghiệp mũi nhọn.
Tuy nhiên,việc đầu tư này mang mục tiêu phát triển xã hội hơn là tìm kiếm lợi
nhuận do vậy không hấp dẫn nhà đầu tư. Cho nên cần phải tập trung nguồn vốn
ngân sách của Thành Phố và nguồn vốn tích luỹ của các doanh nghiệp bên cạnh
nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư để có thể tiến hành việc nâng cấp đầu tư mới
cơ sở hạ tầng phục vụ cho các ngành công nghiệp mũi nhọn.
Thành Phố cần phải có chính sách rõ ràng và nhất quán trong việc đề ra các dự án
và nhanh chóng triển khai chúng vào thực tế. Cần phải tạo hành lang pháp lý thông
thoáng, mở rộng các quy chế ưu đãi để thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư tiến
tới đầu tư ,ổn định hoạt động lâu dài và có lợi nhuận. Đẩy mạnh việc ký kết các
hợp đồng BT (xây dựng - chuyển giao) bên cạnh các hợp đồng BOT, BTO đối với
các đối tác đầu tư trong và ngoài nước.
2.1.2. Đẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp tập trung thông qua việc tăng
cường thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Đẩy mạnh các khu công nghiệp tập trung sẽ làm cho nhu cầu công nghiệp tăng lên
đáng kể tạo ra sự chuyển dịch lao động giữa các ngành, thúc đẩy chuyển dịch lao
động theo hướng tăng dần tỷ trọng lao động cho các ngành công nghiệp.
Hiện nay, trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng có 5 khu công nghệp được hình thành
với tổng diện tích hơn 1400 ha bao gồm khu công nghệp Hoà khánh, khu công
nghệp Liên Chiểu, khu công nghệp Đà Nẵng , Khu công nghệp Hoà Cầm, khu
công nghệp Dịch Vụ thuỷ sản Đà Nẵng . Trong đó:
Khu công nghệp Hoà Cầm đang được đầu tư xây dựng
Khu công nghệp Hoà Khánh (593,5 ha) là khu công nghệp tập trung để xây dựng
xí nghiệp thuộc các ngành công nghiệp nhẹ như cơ khí, lắp ráp, chế biến nông lâm
thuỷ sản, vật liệu xây dựng cao cấp, may mặc điện tử, sản phẩm sau hoá dầu như
bao bì nhựacó quy mô trung bình, nhỏ và ít ô nhiễm. Các công trình hạ tầng kỹ
thuật (hệ thống cấp điện cấp nước, bưu chính viễn thông ) đều đã được đầu tư xây
dựng hoàn chỉnh sẵn sàng phục vụ các nhà đầu tư đến đầu tư xây dựng nhà xưởng,
sản xuất và kinh doanh tại khu công nghệp. Các dịch vụ phụcvụ sản xuất công
nghiệp luôn sẵn có để đáp ứng ngay nhu cầu của các nhà đầu tư.
Khu công nghệp Liên Chiểu (373,5 ha) là khu công nghệp tập trung để xây dựng
các nhà máy thuộc các ngành công nghiệp nặng như luyện cán thép, xi măng, cao
su hoá chất , vật liệu xây dựng có quy mô trung bình và lớn. Các công trình hạ
tầng đã và đang được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh.
Khu công nghệp Đà Nẵng (50 ha) với các ngành đầu tư như công nghiệp điện tử
cơ khí lăp ráp, công nghiệp chế biến nông sản thựcphẩm , thuỷ sản ; công nghiệp
vật liệu xây dựng trang trí nội thất cao cấp, công nghiệp nhựa hóa mỹ phẩm, bao
bì
Khu công nghệp dịch vụ thuỷ sản Đà Nẵng (77,3 ha) đang đựơc đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng với các ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản, dịch vụ hậu cần nghề
cá.
Tổng dự án đầu tư tăng dần qua các năm, nâng tổng số dự án đầu tư đến tháng
5/2004 là 224 dự án, trong đó có 189 dự án trong nước (tổng số vốn đăng ký 7481
tỷ VNĐ) 35 dự án đầu tư nước ngoài (tổng số vốn đăng ký 197,15 triệu USD).
Việc tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước tạo điều kiện phát triển
nhanh các khu công nghệp tập trung. Để thực hiện được các điều này phải tạo ra
môi trường hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn cho các nhà đầu tư. Nhanh chóng
xúc tiến tổ chức hội nghị các nhà đầu tư tại Đà Nẵng để lắng nghe ý kiến của họ,
từ đó có những điều chỉnh hợp lý. Đồng thời bên cạnh các chính sách ưu đãi về
tiền thuê đất và miễn giảm thuế mà hầu hết các địa phương khác cũng như Thành
Phố Đà Nẵng đang áp dụng, cần củng cố và đổi mới các cơ cấu xúc tiến đầu tư
của mình để tránh phiền nhiễu cho các nhà đầu tư. Ngoài ra cần phải xúc tiến các
hoạt động có tính chất tuyên truyền quảng bá cho Thành Phố nhằm tạo ấn tượng
tốt cho sự định hướng đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước
2.1.3.Mở rộng và phát triển các cụm công nghiệp vừa và nhỏ.
Để tạo ra sự biến chuyển trong cơ cấu lao động bên cạnh việc tạo điều kiện phát
triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, các khu công nghệp tập trung cần phải mở
rộng và phát triển các cụm công nghiệp vừa và nhỏ. Việc phát triển các cụm công
nghiệp này sẽ tạo điều kiện sử dụng triệt để mọi nguồn lực hiện có, đặc biệt là lao
động và vốn đầu tư. Chính các cụm công nghiệp vừa và nhỏ sẽ tạo điều kiện thu
hút một lượng lớn lao động dôi dư, nhất là lao động dôi dư do quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong các ngành nông lâm thuỷ sản, không đủ khả năng và
trình độ tham gia lao động trongcác ngành công nghiệp đòi hỏi trình độ cao.
Để nhanh chóng triển khai và phát triển các cụm công nghiệp vừa và nhỏ trước hết
phải nhanh chóng quy hoạch chi tiết, tiến hành đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và
định hướng các lĩnh vực cần được ưu tiên phát triển trong các cụm công nghiệp.
2.1.4. Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp bổ trợ nhằm phục vụ cho các
ngành công nghiệp mũi nhọn.
Nếu các ngành công nghiệp mũi nhọn là những ngành đòi hỏi lực lượng lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuât cao thì lao động trong các ngành công nghiệp bổ
trợ đòi hỏi trình độ thấp hơn, tạo ra sự dịch chuyển lao động nhiều hơn so với các
ngành công nghiệp khác.
Dựa vào tính chất và đặc điểm của các ngành công nghiệp mũi nhọn của Thành
Phố, các ngành công nghiệp bổ trợ cần phát triển trong thời gia đến bao gồm: Các
ngành cơ khí, chế tạo thiết bị linh kiện phụ tùng thay thế, linh kiện ô tô xe máy mà
cụ thể là các phụ liệu phục vụ ngành may ( dây khoá kéo, khuy cúc, chỉ cao cấp,
côn, tem nhãn, ); phục vụ ngành cơ khí chế tạo máy, đóng tàu, lắp ráp ô tô (các
loại ốc vít dây điện,các chi tiết cao su, chi tiết nhựa cao cấp, các cụm chi tiêt máy).
Để có thể phát triển các ngành công nghiệp bổ trợ này, cần có quy hoạch chi tiết
cụ thể trình cơ quan chức năng của Thành Phố. Nêu bật tầm quan trọng và lợi ích
mang lại của việc đầu tư phát triển các ngành công nghiệp bổ trợ. Tạo hành lang
pháp lý thông thoáng, thuận lợi cho đối tác trong và ngoài nước đến đầu tư.
2.1.5. Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu trên cơ sở
ổn định nguồn nguyên liệu.
Các ngành chế biến xuất khẩu chủ yếu là các ngành chế biến nông sản thuỷ sản,
rau quả Tuỳ theo thế mạnh của mỗi địa phương mà phát triển các ngành công
nghiệp chế biến xuất khẩu cho phù hợp. Với đường bờ biển dài hơn 30 km, vịnh
nước sâu Đà Nẵng vớicác cửa ra biển như Liên Chiểu, Tiên Sa, Đà Nẵng có lợi
thế trong phát triển kinh tế đánh bắt thuỷ hải sản và nuôi trồng thuỷ sản. Vì vậy,
nó tạo ra những điều kiện thuậnlợi để phát triển ngành công nghiệp chề biến thuỷ
sản xuất khẩu.
So với các ngành công nghiệp khác đây là ngành thu hút lao động thủ công tham
gia vì nó không đòi hỏi trình độ người lao động quá cao.
Phát triển mạnh ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản sẽ góp phần thúc đẩy sự
chuyển dịch lao động mạnh mẽ từ các ngành khác đến nhất là lao động từ nông
thôn.
Tuy nhiên, để phát triển được ngành này việc ổn định nguồn nguyên liệu là một
yêu cầu vô cùng quan trọng. Nguồn nguyên liệu nói trên dựa trên khả năng cung
ứng nguyên liệu tại chỗ và cả nguồn nguyên liệu của các địa phương khác trong
khu vực miền trung.