Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Học thuyết quản trị học pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.85 KB, 22 trang )

Lớp LTQT4B GVHD: Trần Văn Thọ

 !"#
$"%&'(&)%'*+%!",
I. //01'2*"3
Kinh doanh ra đời cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, lúc đầu nó chưa
phải là một ngành khoa học độc lập mà chỉ là một lĩnh vực kiến thức mang tính ước lệ,
kinh nghiệm của các nhà kinh doanh và đến cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 mới tách thành
một ngành khoa học mang tính độc lập với nhiều bước tiến khác nhau và nhiều trường phái
khác nhau.
Nhiều khái niệm và thực tiễn quản trị hiện nay bắt nguồn từ những lý
thuyết quản trị từ hàng ngàn năm trước đây. Khi quá trình lao động và sản xuất
ngày càng mang tính xã hội hóa cao, sự ra đời của các lý thuyết quản trị ngày càng
cần thiết nhằm giải quyết những công việc quản trị do nhu cầu phát triển sản xuất
đặt ra.
Hầu hết các nhà quản lý ngày nay đều nhận ra tầm quan trọng của lịch sử và lý thuyết
về công việc của họ. Lý thuyết đơn giản là một khung khái niệm để sắp xếp các kiến thức và
cung cấp kế
hoạch chi tiết cho một hành động. Mặc dù có một vài lý thuyết khá trừu
tượng, nhưng nhìn
chung các lý thuyết đều đơn giản và có tính ứng dụng thực tiễn. Phần
lớn các lý thuyết về quản lý được dùng để xây dựng các tổ chức và hướng dẫn các tổ chức
xây dựng các mục tiêu của họcó cơ sở vững chắc trong thực tế. Và hầu hết các nhà quản lý
phát triển và làm tinh tế hơn các lý thuyết của họ để làm thế nào có thể quản trị tổ chức
thông qua việc sửdụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực hạn chế của tổ chức, ra quyết
định, phối hợp các nguồn lực và quản trị các nhân viên của họ tốt nhất.
SVTH: Nguyễn Văn Xin Trang1
Lớp LTQT4B GVHD: Trần Văn Thọ

Bên cạnh đó, hiểu biết về lịch sử của quản trị sẽ giúp các nhà quản trị cảm nhận được
giá trị tinh hoa do lịch sử quản trị để lại và từ đó giúp họ có thể tìm ra cách thức tốt nhất để


quản lý tốt một tổ chức. Do đó, việc nghiên cứu quá trình phát triển của tư tưởng quản trị có
vai trò quan trọng đối với các nhà quản trị.
Ngày nay nhiều tổ chức đang thích ứng với những thay đổi của môi trường bên ngoài,
đặc biệt là những đột phá về công nghệ và phát triển các hoạt động dựa trên các trang
web.Những mô hình kinh doanh mới cho thấy thông tin có thể được chia sẻ và trao đổi tức
thời trên toàn cầu.Mục đích của bài này là chứng minh rằng kiến thức về lịch sử quản trị có
thể giúp hiểu rõ được những lý thuyết và thực tiễn quản trị.
- Học thuyết hay còn gọi là lý thuyết là những khái quát lý luận về một lĩnh vực nào đó,
thông qua nghiên cứu và khảo nghiệm thực tế, từ đó vận dụng vào các hoạt động thực tiễn
trong mỗi lĩnh vực.
- Học thuyết về lãnh đạo, quản trị kinh doanh là những khái quát lý luận về lãnh đạo, quản
trị các hoạt động kinh doanh.
- Các học thuyết về lãnh đạo, quản trị là cơ sở, là nền tảng dẫn đường cho hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách khoa học, có hệ thống.
- Từ những năm 1800 khi nền công nghiệp và các hoạt động sản xuất phát triển mạnh, thực
tiễn đã tổng kết và rút ra thành những lý thuyết với nhiều trường phái hay các nhóm lý
thuyết khác nhau.
Có thể chia thành bốn nhóm học thuyết lãnh đạo, quản trị học:
SVTH: Nguyễn Văn Xin Trang2
Lớp LTQT4B GVHD: Trần Văn Thọ
II. 4
56/78"9:
Trường phái cổ điển bao gồm một số tác giả với những nghiên cứu về quản trị kinh doanh,
dưới đây là một số tác giả điển hình và những tư tưởng chủ yếu của họ.
a – Học thuyết lãnh đạo, quản trị khoa học
;<*</"=5>?@A5B5?CD Taylor xuất thân là một công nhân và trở thành kỹ sư trải
qua quá trình ban ngày đi làm, ban đêm đi học hàm thụ đại học. Trong quá trình làm việc
trong nhà máy luyện cán thép, Taylor đã có nhiều cơ hôi quan sát và thực hành lãnh đạo,
quản trị trong nhà máy. Ông là tác giả với những nghiên cứu và lý thuyết khá nổi tiếng về
lãnh đạo, quản trị trong thời gian từ 1890 đến 1930.

Những nguyên tắc cơ bản trong học thuyết của Taylor là:
-Xây dựng các phương pháp khoa học để thực hiện công việc, nhiệm vụ của từng công
nhân
-Lựa chọn công nhân một cách khoa học và huấn luyện họ phương pháp khoa học để thực
hiện công việc
-Tổ chức giáo dục và giám sát công nhân để đảm bảo họ thực hiện theo đúng phương pháp
-Xây dựng và củng cố quan hệ giữa người lao động và nhà lãnh đạo, quản trị
Biện pháp thực hiện: Ðể thực hiện những nguyên tắc của mình, Taylor đã tiến hành:
SVTH: Nguyễn Văn Xin Trang3
Lớp LTQT4B GVHD: Trần Văn Thọ
-Nghiên cứu các loại thời gian làm việc của công nhân theo từng công việc.
-Phân chia công việc của từng công nhân thành những công việc bộ phận nhỏ để cải tiến và
tối ưu hóa.
-Xây dựng hệ thống khuyến khích người lao động làm việc, thực hiện trả công theo lao
động.
Những kết quả qua áp dụng lý thuyết của Taylor là năng suất lao động tăng lên rất nhanh
và khối lượng sản phẩm tăng nhiều. Tuy nhiên, lý thuyết của Taylor nghiêng về "kỹ thuật
hóa, máy móc hóa" con người, sức lao động bị khai thác kiệt quệ làm cho công nhân đấu
tranh chống lại các chính sách về lãnh đạo, quản trị.
6<E3FD Là kỹ sư chuyên về hệ thống kiểm soát trong nhà máy. Trên cơ sở các lý
thuyết của Taylor, Gantt đã phát triển và đưa ra lý thuyết của mình, trong đó chủ yếu tập
trung vào mở rộng hệ thống khuyến khích vật chất cho người lao động với các biện pháp
như :
-Khuyến khích công nhân sau một ngày làm việc nếu họ làm việc tốt.
-Khuyến khích cho đốc công, quản đốc dựa vào kết quả làm việc của công nhân dưới sự
giám sát trực tiếp của họ nhằm động viên họ trong công việc lãnh đạo, quản trị.
Biện pháp này đã khuyến khích các đốc công quản lý tốt hơn.Cũng trên cơ sở này, các
phương pháp quản trị tiến độ thực hiện mới được đưa vào trong quản lý như phương pháp
đường găng (CPM -Critical Path Method) và phương pháp sơ đồ mạng lới (PERT -
Program Evaluation and Revie Technique).Trong lý thuyết này, khía cạnh lợi ích được chú

ý hơn nhiều.
SVTH: Nguyễn Văn Xin Trang4
Lớp LTQT4B GVHD: Trần Văn Thọ
;2G=5>@>A5BHIC !E/J3F#<=5>K>A5BKHC3Hai tác giả này đã nghiên
cứu rất chi tiết quá trình thực hiện và quan hệ giữa các thao tác, động tác và cử động với
một mức độ căng thẳng và mệt mỏi nhất định của công nhân trong quá trình làm việc, từ đó
đưa ra phương pháp thực hành tối ưu nhằm tăng năng suất lao động, giảm sự mệt mỏi của
công nhân.
Các phương pháp thuộc trường phái này đã có những đóng góp có giá trị cho sự phát triển
của tư tưởng lãnh đạo, quản trị, phát triển kỹ năng lãnh đạo, quản trị qua phân công,
chuyên môn hóa quá trình lao động, đồng thời là những người đầu tiên nêu lên tầm quan
trọng của việc tuyển chọn và huấn luyện nhân viên, dùng đãi ngộ để tăng năng suất lao
động.
Tuy nhiên, các tác giả đã phát triển một phương pháp lãnh đạo, quản trị mang tính khoa
học hóa một cách thuần túy như "máy móc hóa con người", gắn chặt con người vào một
dây chuyền công nghệ để lãnh đạo, quản trị và tăng năng suất lao động.
b – Học thuyết lãnh đạo, quản trị hành chính
Trường phái lãnh đạo, quản trị hành chính đã phát triển những nguyên tắc lãnh đạo, quản
trị chung cho cả tổ chức, tiêu biểu cho trường phái này có các tác giả với các công trình
nghiên cứu và lý thuyết như sau:
6<;"/=5>I5A5BH?CD Quan điểm của Fayol là tập trung vào xây dựng một tổ chức
tổng thể để lãnh đạo, quản trị quá trình làm việc. Ông cho rằng, năng suất lao động của con
người làm việc chung trong một tập thể tùy thuộc vào sự sắp xếp, tổ chức của nhà lãnh đạo,
quản trị. Ðể có thể làm tốt việc sắp xếp, tổ chức doanh nghiệp, Fayol đã đề ra và yêu cầu
các nhà lãnh đạo, quản trị nên áp dụng 14 nguyên tắc trong lãnh đạo, quản trị:
SVTH: Nguyễn Văn Xin Trang5
Lớp LTQT4B GVHD: Trần Văn Thọ
-Phân công lao động trong quá trình làm việc một cách chặt chẽ
-Phải xác định rõ mối quan hệ quyền hành và trách nhiệm.
-Phải xây dựng và áp dụng chế độ kỷ luật nghiêm ngặt trong quá trình làm việc .

-Thống nhất trong các mệnh lệnh điều khiển, chỉ huy
-Lãnh đạo tập trung
-Lợi ích cá nhân phải gắn liền và phục vụ cho lợi ích của tập thể , lợi ích chung.
-Xây dựng chế độ trả công một cách xứng đáng theo kết quả lao động
-Lãnh đạo, quản trị thống nhất
-Phân quyền và định rõ cơ cấu lãnh đạo, quản trị trong tổ chức
-Trật tự
-Công bằng: tạo quan hệ bình đẳng trong công việc
-Công việc của mỗi người phải được ổn định trong tổ chức
-Khuyến khích sự sáng tạo trong quá trình làm việc
-Khuyến khích phát triển các giá trị chung trong quá trình làm việc của một tổ chức.
JLM<#<=5>@IA5BHNCDNhà xã hội học ngời Ðức, tác giả đã phát triển một tổ chức
quan liêu bàn giấy. Khái niệm quan liêu bàn giấy được định nghĩa: là hệ thổng chức vụ và
nhiệm vụ được xác định rõ ràng, phân công phân nhiệm chính xác, hệ thống quyền hành
có tôn ti trật tự. Theo Weber, hệ thống tổ chức kinh doanh phải được:
-Xây dựng một cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
-Ðịnh rõ các quy định, các luật lệ, chính sách trong hoạt động lãnh đạo, quản trị.
-Ðịnh rõ quyền lực và thừa hành trong lãnh đạo, quản trị.
SVTH: Nguyễn Văn Xin Trang6
Lớp LTQT4B GVHD: Trần Văn Thọ
4<0<G*=5>>@A5B@5CD Tác giả cho rằng một tổ chức là một hệ thống hợp pháp
của nhiều người với ba yếu tố cơ bản:
- Sự sẵn sàng hợp tác.
- Có mục tiêu chung.
- Có sự thông đạt.
Nếu thiếu một trong ba yếu tố đó tổ chức sẽ tan vỡ. Cũng như Weber, ông nhấn mạnh yếu
tố quyền hành trong tổ chức, nhưng ông cho rằng nguồn gốc quyền hành không xuất phát
từ người ra lệnh, mà xuất phát từ sự chấp nhận của cấp dưới. Ðiều đó chỉ có được khi với
bốn điều kiện như sau:
- Cấp dưới hiểu rõ mệnh lệnh

- Nội dung ra lệnh phải phù hợp với mục tiêu của tổ chức
- Nội dung ra lệnh phải phù hợp với lợi ích cá nhân của cấp dưới
- Cấp dưới có khả năng thực hiện mệnh lệnh đó.
* Trường phái lãnh đạo, quản trị hành chính chủ trương rằng năng suất lao động sẽ đạt cao
trong một tổ chức được sắp đặt hợp lý, đóng góp trong lý luận cũng như trong thực hành
lãnh đạo, quản trị: những nguyên tắc lãnh đạo, quản trị, các hình thức tổ chức, quyền lực và
sự ủy quyền
HAOP6! A/QL7R"%/78"92*"
Nhóm lý thuyết này nhấn mạnh vai trò con người trong tổ chức, quan điểm của nhóm
này cho rằng năng suất lao động không chỉ do yếu tố vật chất quyết định mà còn do nhu
cầu tâm lý xã hội của con ngời. "Vấn đề tổ chức là vấn đề con người" và họ chỉ ra rằng
trong trường phái cổ điển có nhiều hạn chế vì đã bỏ qua yếu tố con người trong quá trình
làm việc.
Năng suất lao động tùy thuộc vào các yếu tố tâm lý và xã hội của công nhân mà có thể phát
huy khả năng tự chủ cao.
SVTH: Nguyễn Văn Xin Trang7
Lớp LTQT4B GVHD: Trần Văn Thọ
J2<"//<=5>@>5BSSC-Tác giả của lý thuyết các quan hệ con người trong tổ
chức. Nữ tác giả này cho rằng, trong quá trình làm việc, người lao động có các mối quan hệ
giữa họ với nhau và giữa họ với một thể chế tổ chức nhất định bao gồm:
-Quan hệ giữa công nhân với công nhân
-Quan hệ giữa công nhân với các nhà lãnh đạo, quản trị
Ðồng thời tác giả cũng nhấn mạnh, hiệu quả của lãnh đạo, quản trị phụ thuộc vào việc giải
quyết các mối quan hệ này.
* Những quan điểm về hành vi con người: các tác giả trong trường phái này cho rằng hoạt
động của con người phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tâm lý xã hội. Chính các yếu tố này tạo
nên các quan hệ tốt đẹp trong quá trình lao động, từ đó mà có thể đạt hiệu quả cao trong
quá trình làm việc.
Ðiển hình trong quan điểm này là các nghiên cứu về các tác động tâm lý vào quá trình lao
động tạiM<0<T/<U06V"</3 Công trình nghiên cứu này gọi là những

nghiên cứu Hawthorne. Trong nghiên cứu đó, các tác giả đã sử dụng các biện pháp tạo cho
công nhân cảm giác tâm lý là họ đang được các nhà lãnh đạo, quản trị chú ý đến như:
- Thay đổi chế độ sáng (tăng và giảm độ sáng).
- Thay đổi về tiền lương.
- Thay đổi thời gian làm việc.
SVTH: Nguyễn Văn Xin Trang8
Lớp LTQT4B GVHD: Trần Văn Thọ
Sự thay đổi này đã dẫn đến các tác động tâm lý làm tăng năng suất lao động. Tiếp cận các
động cơ về hành vi của con người: các tác giả đã tập trung nghiên cứu vào các yếu tố tác
động vào hành vi của con người trong quá trình làm việc với tư cách là động cơ làm việc
của họ.
W#J"0/"V=5BN>A5BKNCD nhà tâm lý học, tác giả đã xây dựng lý thuyết về nhu cầu
của con người, bao gồm 5 cấp độ được xếp từ cấp thấp đến cấp cao :
- Nhu cầu thiết yếu
- Nhu cầu an toàn
- Nhu cầu được hoà nhập
- Nhu cầu được nhận biết và tôn trọng
- Nhu cầu tự hoàn thiện
Một nhu cầu đã tương đối được thỏa mãn thì nó không còn là xung động mạnh để thôi thúc
nữa. Một nhu cầu đã tương đối được thỏa mãn, tác phong con người sẽ bị chi phối bởi nhu
cầu khác cao hơn.Như vậy, muốn lãnh đạo, quản trị hữu hiệu phải chú ý đáp ứng nhu cầu
của con người.
$"%/0JF<%"=5BN@A5B@IC đã phát triển lý thuyết tác phong trong lãnh đạo, quản
trị, ông cho rằng các nhà lãnh đạo, quản trị trước đây đã tiến hành cách thức lãnh đạo, quản
trị trên những giả thuyết sai lầm về tác phong con người. Những giả thuyết đó cho rằng
phần đông mọi người đều không thích làm việc, thích được chỉ huy hơn là tự chịu trách
nhiệm và hầu hết làm việc vì lợi ích vật chất. Vì vậy các nhà lãnh đạo, quản trị đã xây dựng
những bộ máy tổ chức với quyền hành tập trung đặt ra nhiều quy tắc thủ tục, đồng thời với
hệ thống kiểm tra giám sát chặt chẽ. Gregor gọi những giả thuyết đó là X và đề nghị một
lọat giả thuyết khác mà ông gọi là giả thuyết Y.

SVTH: Nguyễn Văn Xin Trang9
Lớp LTQT4B GVHD: Trần Văn Thọ
Thuyết Y cho rằng con người sẽ thích thú với công việc nếu có được những thuận lợi và họ
có thể đóng góp nhiều hơn cho tổ chức. Mc Gregor cho rằng, thay vì nhấn mạnh đến cơ chế
kiểm tra thì nhà lãnh đạo, quản trị nên quan tâm nhiều hơn đến sự phối hợp hoạt động.
40W%0Dnghiên cứu tư cách con người và các yếu tố đời sống tổ chức đã cho rằng,
một sự nhấn mạnh thái quá của nhà lãnh đạo, quản trị đối với việc kiểm sóat nhân viên sẽ
dẫn tới nhân viên có thái độ thụ động, lệ thuộc và né tránh trách nhiệm. Trong trạng thái
tâm lý đó họ sẽ cảm thấy bất bình và có thái độ tiêu cực đối với việc hoàn thành mục tiêu
chung. Argyris cho rằng bản chất con người luôn muốn độc lập trong hành động, sự đa
dạng trong mối quan tâm và khả năng tự chủ. Nhà lãnh đạo, quản trị hữu hiệu là người biết
tạo điều kiện cho nhân viên ứng xử như những người trưởng thành và điều đó chỉ có lợi
cho tổ chức.
* Tư tưởng của trường phái tác phong nhấn mạnh nhu cầu xã hội, được quý trọng và tự thể
hiện mình của người lao động. Lý thuyết này bổ sung cho lý thuyết lãnh đạo, quản trị cổ
điển khi cho rằng năng suất không chỉ thuần túy là vấn đề kỹ thuật. Nó cũng giúp cải tiến
cách thức và tác phong lãnh đạo, quản trị trong tổ chức, xác nhận mối liên hệ giữa năng
suất và tác phong hoạt động.
Lý thuyết tác phong có sự đóng góp lớn trong lý thuyết và thực hành lãnh đạo, quản trị,
giúp các nhà lãnh đạo, quản trị hiểu rõ hơn về sự động viên con người, về ảnh hưởng của
tập thể đối với tác phong cũng như các vấn đề tâm lý lãnh đạo, quản trị.
SVTH: Nguyễn Văn Xin Trang10
Lớp LTQT4B GVHD: Trần Văn Thọ
Làm cơ sở nền tảng có các khái niệm nền tảng sao này về: văn hóa Doanh nghiệp, phong
cách lãnh đạo, quan hệ nhân sự, các lý thuyết động viên, v.v…
Một trường phái quản lý mới xuất hiện, gọi là trường phái quan hệ con người, hoặc trường
phái tác phong. Những người mở đường là Hugo Munsterbeg với tác phẩm “Tâm lý học và
hiệu quả công nghiệp” (1913); Mary Parker Follet với các tác phẩm “Nhà nước mới”
(1920), “Kinh nghiệm sáng tạo” ; Elton Mayor với ý niệm “con người xã hội” thay vì
“con người thuần lý kinh tế”; Abraham Maslow với lý thuyết về 5 cấp nhu cầu của người

lao động (gồm: nhu cầu vật chất – sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được
tôn trọng và nhu cầu tự hoàn thiện bản thân); Herbert Simon với thuyết hành vi trong quản

Tư tưởng quản lý của trường phái này dựa trên những thành quả của tâm lý học, coi trọng
yếu tố con người và quan hệ xã hội; đưa ra quan niệm “quản lý là hoàn thành công việc
thông qua các người khác”; với các khái niệm “công nhân tham gia quản lý”, “người lao
động coi doanh nghiệp như là nhà của mình”, “ đồng thuận và dân chủ giữa chủ và thợ”,
“hài hòa lợi ích”, v.v
Doanh nghiệp được coi là một hệ thống xã hội; động lực lao động không chỉ là lợi ích vật
chất mà còn là tâm lý xã hội và ảnh hưởng của tập thể lao động; quản lý không chỉ bằng
quyền lực của tổ chức mà còn bằng tác phong điều hành. Đó là một bước tiến về chất trong
quản lý. Tuy nhiên, nó chưa thay thế hẳn tiền đề “con người thuần lý kinh tế”; con người
vẫn bị khép kín hướng nội trong hệ thống mà chưa quan tâm đến yếu tố ngoại lai, do đó
chưa lý giải được đầy đủ nhiều hiện tượng trong thực tiễn quản lý.
SVTH: Nguyễn Văn Xin Trang11
Lớp LTQT4B GVHD: Trần Văn Thọ
SOP/%"%/78"9
Trường phái này ra đời vào thời kỳ đầu của Ðại chiến thế giới II, xuất phát từ nhu cầu giải
quyết các vấn đề phức tạp trong lãnh đạo, quản trị của thời kỳ chiến tranh. Trường phái này
do các nhà toán học, vật lý học và các nhà khoa học khác đưa ra, họ tập trung vào trong
một nhóm cùng nghiên cứu và đề xuất các phương pháp lãnh đạo, quản trị, dùng các mô
hình toán học, các thuật toán kết hợp với sử dụng máy tính vào lãnh đạo, quản trị và điều
hành các hoạt động kinh doanh trong các DN.
Trường phái này tiếp cận trên 3 áp dụng cơ bản là quản trị khoa học, quản trị tác nghiệp và
quản trị hệ thống thông tin.
* Quản trị khoa học: Một trong những áp dụng chính của trường phái này là quản trị khoa
học, nhưng khác với lãnh đạo, quản trị khoa học của Taylor ra đời ở đầu thế kỷ này. ở đây
khoa học lãnh đạo, quản trị là đường lối lãnh đạo, quản trị dùng những phân tích toán học
trong quyết định, sử dụng các công cụ thống kê, các mô hình toán kinh tê để giải quyết các
vấn đề trong sản xuất kinh doanh.

* Quản trị tác nghiệp: là áp dụng phương pháp định lượng vào công tác tổ chức và kiểm
soát hoạt động. Lãnh đạo, quản trị hoạt động sử dụng những kỹ thuật định lượng như dự
đoán, kiểm tra hàng tồn kho, lập trình tuyến tính, lý thuyết hệ quả, lý thuyết hệ thống….
* Quản trị hệ thống thông tin: là những chương trình tích hợp thu thập và xử lý thông tin
giúp cho việc ra quyết định. Hệ thống thông tin là kết quả hợp lý của việc ngày càng có sự
công nhận sức mạnh và giá trị của thông tin, và thông tin phải sẵn sàng dưới dạng thích
hợp, đúng thời điểm cho các nhà lãnh đạo, quản trị làm quyết định.
SVTH: Nguyễn Văn Xin Trang12
Lớp LTQT4B GVHD: Trần Văn Thọ
Trường phái định lượng thâm nhập vào hầu hết trong mọi tổ chức hiện đại với những kỹ
thuật phức tạp.Trường phái này rất quan trọng cho các nhà lãnh đạo, quản trị các tổ chức
lớn và hiện đại ngày nay. Các kỹ thuật của trường phái này đã đóng góp rất lớn vào việc
nâng cao trình độ hoạch định và kiểm tra hoạt dộng
Tháp nhu cầu Maslow
SVTH: Nguyễn Văn Xin Trang13
Lớp LTQT4B GVHD: Trần Văn Thọ
Theo Abraham Maslow, nhu cầu của con người phù hợp với sự phân cấp từ nhu cầu thấp
nhất đến nhu cầu cao nhất. Khi một nhóm các nhu cầu được thỏa mãn thì loại nhu cầu này
không còn là động cơ thúc đẩy nữa.
Nhu cầu sinh lý (Vật Chất): Là những nhu cầu cơ bản để có thể duy trì bản thân cuộc sống
con người (Thức ăn, đồ mặc, nước uống, nhà ở…). A.Maslow quan niệm rằng khi nhu cầu
này chưa được thỏa mãn tới mức độ cần thiết để có thể duy trì cuộc sống thì nhu cầu khác
sẽ không thúc đẩy được mọi người.
Nhu cầu về an toàn: Là những nhu cầu tránh sự nguy hiểm về thân thể và sự đe dọa mất
việc, mất tài sản…
Nhu cầu xã hội (về liên kết và chấp nhận): Do con người là thành viên của xã hội nên họ
cần được những người khác chấp nhận. Con người luôn có nhu cầu yêu thương gắn bó.
Cấp độ nhu cầu này cho thấy con người có nhu cầu giao tiếp để phát triển
Nhu cầu được tôn trọng: Theo A.Maslow, khi con người bắt đầu thỏa mãn nhu cầu được
chấp nhận là thành viên trong xã hội thì họ có xu thế tự trọng và muốn được người khác

tôn trọng. Nhu cầu loại này dẫn tới sự thỏa mãn như: quyền lực, uy tín, địa vị và lòng tự
tin.
Đây là mong muốn của con người nhận được sự chú ý, quan tâm và tôn trọng từ những
người xung quanh và mong muốn bản thân là một “mắt xích” không thể thiếu trong hệ
thống phân công lao động xã hội. Việc họ được tôn trọng cho thấy bản thân từng cá nhân
đều mong muốn trở thành người hữu dụng theo một điều giản đơn là “xã hội chuộng của
chuộng công”. Vì thế, con người thường có mong muốn có địa vị cao để được nhiều người
tôn vọng và kính nể.
SVTH: Nguyễn Văn Xin Trang14
Lớp LTQT4B GVHD: Trần Văn Thọ
Nhu cầu tự hoàn thiện: A.Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong cách phân cấp của
ông. Đó là sự mong muốn để đạt tới chỗ mà một con người có thể đạt tới. Tức là làm cho
tiềm năng của một người đạt tới mức tối đa và hoàn thành
được một mục tiêu nào đó.
Đây là khát vọng và nỗ lực để đạt được mong muốn. Con người tự nhận thấy bản thân cần
thực hiện một công việc nào đó theo sở thích và chỉ khi công việc đó được thực hiện thì họ
mới cảm thấy hài lòng. Thuyết nhu cầu sắp xếp nhu cầu con người từ thấp lên cao. Những
nhu cầu ở cấp cao hơn sẽ được thỏa mãn khi nhu cầu cấp thấp hơn được đáp ứng.
Như vậy theo lý thuyết này, thì trước tiên các nhà lãnh đạo phải quan tâm đến các nhu cầu
vật chất, trên cơ sở đó mà nâng dần lên các nhu cầu bậc cao.
Thuyết nhu cầu của A. Maslow là thuyết đạt tới đỉnh cao trong việc nhận dạng các nhu cầu
tự nhiên của con người nói chung. Cho đến nay, chưa có thuyết nào thay thế tốt hơn thuyết
này mặc dù cũng có khá nhiều “ứng cử viên” có ý định thay thế.
Theo thuyết A. Maslow, nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các thang bậc
khác nhau từ “đáy” lên tới “đỉnh”, phản ánh mức độ “cơ bản” của nó đối với sự tồn tại và
phát triển của con người vừa là một sinh vật tự nhiên, vừa là một thực thể xã hội .
Việc sắp xếp nhu cầu theo thang bậc từ thấp đến cao cho thấy độ “dã man” của con người
giảm dần và độ “văn minh” của con người tăng dần.
SVTH: Nguyễn Văn Xin Trang15
Lớp LTQT4B GVHD: Trần Văn Thọ

Mức cao:
- Nhu cầu về sự tự hoàn thiện
- Nhu cầu về sự kính mến và lòng tự trọng
- Nhu cầu về quyền sở hữu và tình cảm (được yêu thương).
Mức thấp:
- Nhu cầu về an toàn và an ninh
- Nhu cầu về thể chất và sinh lý
Con người cá nhân hay con người trong tổ chức chủ yếu hành động theo nhu cầu. Chính sự
thỏa mãn nhu cầu làm họ hài lòng và khuyến khích họ hành động.
Đồng thời việc nhu cầu được thỏa mãn và thỏa mãn tối đa là mục đích hành động của con
người. Theo cách xem xét đó, nhu cầu trở thành động lực quan trọng và việc tác động vào
nhu cầu cá nhân sẽ thay đổi được hành vi của con người.
SVTH: Nguyễn Văn Xin Trang16
Lớp LTQT4B GVHD: Trần Văn Thọ
4. Nhóm học thuyết lãnh đạo, hội nhập trong quản trị hiện đại
a. Trường phái tiếp cận theo hệ thống
Quản lý là một quá trình
Trường phái lý thuyết này quan niệm rằng một tổ chức được coi như một hệ thống trực tiếp
thống nhất của các bộ phận có quan hệ hữu cơ với nhau. Các bộ phận tác động qua lại lẫn
nhau trong hoạt động sẽ tạo ra sức mạnh chung, mang lại hiệu quả cao hơn nhiều so với
các bộ phận hoạt động độc lập.
b. Khảo hướng ngẫu nhiên
Theo lý luận này, cách thức để đạt được các mục tiêu của một tổ chức có thể rất khác nhau,
tùy thuộc vào từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Do đó, trong từng môi trường khác nhau,
các phương pháp và kỹ thuật lãnh đạo, quản trị khác nhau, không thể có lý thuyết chung áp
dụng trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, bởi vì mỗi vấn đề là riêng biệt, độc đáo.
SVTH: Nguyễn Văn Xin Trang17
Chuyển Đổi
Đầu Vào
(các nguồn lực)

Đầu Ra
(Sản phẩm có
GTGT)
Hoạch Định Tổ Chức Điều Khiển Kiểm Soát
Phản Hồi
Lớp LTQT4B GVHD: Trần Văn Thọ
c. Khảo hướng quá trình
Quy mô, tính chất và tốc độ của môi trường kinh doanh đang thay đổi hết sức nhanh chóng
đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải đổi mới tư duy. Trong lãnh đạo, quản trị cần vận dụng linh
hoạt các lý thuyết cần thiết vào từng tình huống cụ thể và lãnh đạo, quản trị phải luôn luôn
gắn với các yếu tố :
- Các yếu tố môi trường kinh doanh.
- Ðạo đức và trách nhiệm xã hội trong kinh doanh.
- Vấn đề toàn cầu hóa và lãnh đạo, quản trị.
- Sáng tạo trong kinh doanh.
- Sự khác biệt về văn hóa trong lãnh đạo, quản trị.
- Lãnh đạo, quản trị và trách nhiệm về đồng bộ.
d. Mô hình năng lực
Hiện nay trên thế giới, các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp tại các nước công
nghiệp phát triển, đều đang sử dụng phổ biến mô hình quản lý gọi là "mô hình năng lực" và
được đánh giá là rất có hiệu quả. "Mô hình năng lực" xem xét khả năng chủ yếu của lãnh
đạo, công nhân viên ở các cương vị công tác khác nhau cũng như những hành vi tương ứng
của họ trong các cương vị này, từ đó xác định năng lực chủ yếu của họ cũng như mức độ
thành thục để hoàn thành công việc cần thiết theo yêu cầu đã giao cho họ đảm nhiệm. Mô
hình này có nước gọi là "Mô hình tố chất" hay "Mô hình tin cậy".Doanh nghiệp cần phải có
khả năng cạnh tranh cơ bản của mình trên thị trường.Đó chính là cơ sở và nguồn gốc để
doanh nghiệp luôn giành được ưu thế trong cạnh tranh.Để thực hiện được khả năng cạnh
tranh chủ yếu thì công nhân viên của doanh nghiệp cũng phải có khả năng cạnh tranh
tương ứng. Khả năng chủ yếu này là sự tổng hợp của những tri thức, kỹ năng, phẩm chất có
thể quan sát và nhận biết được với khả năng tổ chức tạo ra sức cạnh tranh.

SVTH: Nguyễn Văn Xin Trang18
Lớp LTQT4B GVHD: Trần Văn Thọ
e. Phương pháp ba kỹ năng
Hình mẫu lý tưởng của nhà quản lý là như thế nào? Đâu là những tiêu chuẩn của một nhà
quản lý giỏi?Những câu hỏi này vẫn đang gây ra nhiều tranh cãi cho các nhà quản lý, các
nhà giáo dục.Phương pháp ba kỹ năng không phải dựa trên cách đánh giá người quản lý
giỏi là người như thế nào (những đặc điểm nổi bật và tính cách bẩm sinh), mà dựa trên
cách đánh giá những cái họ làm (các loại kỹ năng họ phô diễn khi tiến hành công việc một
cách có hiệu quả). Phương pháp này giả thiết rằng hoạt động quản lý có hiệu quả thường
dựa trên ba kỹ năng cơ bản: kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng con người và kỹ năng nhận thức.
Tầm quan trọng tương đối của ba kỹ năng này phụ thuộc theo cấp trách nhiệm điều hành.
Tại những cấp thấp hơn, kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng con người là những yếu tố cần thiết
nhất.Tại những cấp cao hơn, tính hiệu quả của hoạt động điều hành phần lớn phụ thuộc vào
kỹ năng con người và kỹ năng nhận thức.Ở cấp cao nhất, kỹ năng nhận thức trở thành yếu
tố quan trọng nhất trong tất cả những hoạt động quản lý thành công.
Phương pháp ba kỹ năng nhấn mạnh rằng những nhà quản lý giỏi không nhất thiết phải là
bẩm sinh; năng lực của họ có thể được phát triển qua thực tiễn .Nó vượt qua sự cần thiết
phải xác định những điểm đặc thù bằng cách cố gắng đưa ra một phương pháp xem xét quá
trình điều hành một cách hữu ích hơn.Bằng cách giúp cho người ta xác định được những
kỹ năng cần thiết nhất tại những cấp trách nhiệm khác nhau, phương pháp này đã chứng
minh sự hữu ích trong việc lựa chọn, đào tạo và đề bạt các cán bộ điều hành.
III. X
SVTH: Nguyễn Văn Xin Trang19
Lớp LTQT4B GVHD: Trần Văn Thọ
Lịch sử quá trình phát triển của các lý thuyết và thực tiễn quản trị được minh chứng
qua
những ví dụ thực tiễn và các nghiên cứu của các kỹ sư và nhà khoa học. Ngày
nay, trong
điều kiện môi trường thay đổi nhanh chóng, phương pháp quản trị tổ chức bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố:

Chúng ta đã nghiên cứu một số các trường phái quản trị khác nhau. Mỗi một trường
phái quản trị đều hướng tới việc giải quyết các vấn đề do thực tế quản trị đề ra. Các lý thuyết
ra đời sau đều là sự kế thừa, bổ sung và hoàn thiện những lý thuyết ra đời trước.
• Lý thuyết quản trị cổ điển tập trung sự chú ý vào năng suất và hiệu quả của tổ chức với
sựđóng góp quan trọng của Taylor với 14 nguyên tắc quản trị cơ bản. Henry Fayol thì đề
cập đến các chức năng quản trị và phương pháp áp dụng chúng.Weber thì đề cao các nguyên
tắc, chính sách và tính hợp lý của tổ chức nhờ đó có thể thiết lập một cơ cấu tổ chức hợp lý
và hiệu quả. Lý thuyết quản trị cổ điển tập trung vào nhà quản trị và các công việc của họ: lập
kếhoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
• Trường phái quản trị hành vi ra đời là sự tiếp nối của trường phái quản trị cổ điển và đồng
thời đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế. Trường phái này chú trọng đến vấn đề con
người trong tổ chức trên phương diện tâm lý xã hội, đòi hỏi nhà quản trị phải có chính sách
đúng đắn trong vấn đề sử dụng con người.
• Kế tiếp và phát huy giá trị tinh hoa của lịch sử các học thuyết quản trị,các lý thuyết quản
trịhệ thống, quản trị theo tình huống lần lượt ra đời. Các lý thuyết quản trị hệ thống xem xét
tổ
chức là một nhân tố trong xã hội và có mối quan hệ hữu cơ giữa các thành phần trong
tổ
chức, cấp trên và cấp dưới. Do đó quản trị phải đẩy mạnh truyền thông có hiệu quả. Còn
lý thuyết quản trị tình huống đề cao tính hợp lý và linh hoạt trong việc vận dụng các lý
thuyết quản trị cổ điển.
• Ngày nay trong điều kiện môi trường thay đổi nhanh chóng, các nhà quản trị hiện đại cần
phải chú trọng đến các yếu tố này ví dụ như toàn cầu hóa, tính đa dạng của lực lượng
lao
động, tính sáng tạo, các yêu cầu về quản lý chất lượng, vv
• $"%&'Y&O)%'*+%Nhóm học thuyết lãnh đạo, hội nhập trong
quản trị hiện đại
• "!ZP: Các hoạt động của tổ chức hiện nay không còn bị giới hạn về biên giới địa
SVTH: Nguyễn Văn Xin Trang20
Lớp LTQT4B GVHD: Trần Văn Thọ

lý, một sản phẩm có thể được sản xuất và tiêu thụ ở bất cứ nơi nào không
quan tâm đến ranh
giới của các quốc gia. Người quản lý trong mọi loại hình tổ
chức, mọi quy mô tổ chức đều
đang phải đối diện với những nguy cơ, cũng như những thách thức của toàn cầu hóa.
•*8%/[/%/"R%: lực lượng lao động trong các tổ chức hiện
nay rất
không đồng nhất về giới, về chủng tộc, sắc tộc, và các đặc trưng khác.
Thách thức đối với người quản trị là làm cho tổ chức của mình trở thành một môi trường
thoải mái cho các nhóm nhân viên khác nhau, bằng cách hòa nhập các lối sống, nhu cầu gia
đình, và phong cách làm việc khác nhau.
• \]%&'D
Là quá trình một cá nhân hoặc một nhóm các cá nhân sử dụng các nỗlực và phương tiện một
cách có tổ chức để theo đuổi những cơ hội tạo ra giá trị và tăng trưởng bằng cách đáp ứng các
mong muốn và nhu cầu thông qua sự sáng tạo và độc đáo.
• X"%)8\*"&1 (E-Business) E-business (electronic business)
Mô tả cách thức tổ chức thực hiện công việc của mình bằng việc sửdụng các liên kết điện tử
(dựa trên internet) với các thành viên quan trọng để đạt được các mục tiêu của mình một cách
hiệu năng và hiệu quả.
Thương mại điện tử (electronic commerce) là một
hình thức trao đổi hoặc giao dịch kinh
doanh mà
trong đó các đối tác liên hệ với nhau qua mạng
internet.
E-business nâng cao tổ chức - sử dụng Internet để hỗ trợ (không thay thế) các thức
kinh doanh truyền thống của các tổ chức.
E-business tạo khả năng cho tổ chức - Internet giúp cho các thành viên của tổ chức
có khả năng làm việc hiệu năng và hiệu quả hơn.
• OZ0%8" !/"8:
Những ý tưởng mới liên tục rất quan trọng đối với tổ chức để tránh sự lỗi thời và thất bại.

Sự linh hoạt sẽ có giá trị trong những tình thế khi khách hàng có nhu cầu thay đổi chỉ trong
một đêm, khi những đối thủcạnh tranh đến rồi đi, khi nhân viên và các kỹ năng của họ phải
chuyển đổi do yêu cầu từ dự án này sang dự án khác.

X/Q^/%:
Cách mạng về chất lượng
diễn ra mạnh mẽ cả trong các doanh nghiệp lẫn khu vực công
SVTH: Nguyễn Văn Xin Trang21
Lớp LTQT4B GVHD: Trần Văn Thọ
trong những năm 1980 và 1990.
o Quản lý chất lượng toàn diện (Total quality
management - TQM) là một triết lý về
quản lý
do nhu cầu và mong đợi của khách hàng định
hướng và tập trung vào việc cải
tiến không
ngừng các quá trình làm việc.
o TQM được giới thiệu bởi một nhóm các chuyên gia về chất lượng, trong đó W.Edwards
Deming là một trong những đại diện tiêu biểu.
o TQM trình bày sự đối lập với các thuyết gia quản trị trước đó, những người tin rằng
giảm chi phí là con đường duy nhất để đạt được năng suất tăng trưởng.
o Mục tiêu của TQM là tạo ra một tổ chức tận tâm với sự cải tiến liên tục.
SVTH: Nguyễn Văn Xin Trang22

×