Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Thuyết trình: Chức năng của đồng usd potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.77 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




CƠ SỞ QUẢNG NGÃI
MÔN: TÀI CHÍNH – TiỀN TỆ
GVHD: TẠ NGỌC ANH
NĂM HỌC: 2010 - 2011
Nhóm 10 :

Dương Thị Bích Ngọc 10017565

Võ Thị Hồng Nga 10009795

Huỳnh Thị Diệp 10006625

Nguyễn Thị Thanh Tâm 10017575

Đỗ Thị Như Hoa 10012495

Trần Thị Thu Hà 10016275

Hồ Thị Hằng 10008835

Nguyễn Minh Thành 10012585

Nguyễn Tấn Thành 10006585
CHUYÊN ĐỀ


CHỨC NĂNG CỦA ĐỒNG USD
NỘI DUNG
PHẦN I:
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
ĐỒNG USD
1.Khái quát về hệ thống tiền tệ:


Hệ thống tiền tệ là tập hợp các
quy tắc, thể lệ và tổ chức nhằm tác
động tới các quan hệ tài chính - tiền
tệ giữa các quốc gia trên thế giới.

Cho đến nay đã có năm hệ thống
tiền tệ được sử dụng, bao gồm: chế
độ bản vị vàng, hệ thống Giơ – Noa,
hệ thống Bretton Woods (còn gọi là
chế độ bản vị USD), hệ thống
Giamaica, và chế độ bản vị SDR.

2. Phân loại hệ thống tiền tệ
Hệ thống tiền tệ có thể được phân thành hai giai đoạn:
Giai đoạn trước Đại chiến Thế giới lần thứ hai. Khi đó, hệ
thống tiền tệ được chia thành:
+ Chế độ bản vị vàng (tỷ giá theo ngang giá vàng)
+ Chế độ bản vị hối đoái vàng
+ Chế độ bản vị vàng thoi
Giai đoạn sau Đại chiến Thế giới lần thứ hai, gồm:
+ Chế độ bản vị USD (chế độ tỷ giá cố định)
+ Chế độ SDR (chế độ tỷ giá thả nổi)

3. Quá trình hình thành và phát triển của đồng USD


Đồng đô la Mỹ là đơn
vị tiền tệ chính thức của
Hoa kỳ. Hiện nay trên thế
giới ngoài Hoa Kỳ, còn có
một vài quốc gia khác
cũng dùng đô la Mỹ làm
đơn vị tiền tệ chính thức
của mình và nhiều quốc
gia khác cho phép dùng
đôla Mỹ trong thực tế
(nhưng không chính
thức).
3. Quá trình hình thành và phát triển của đồng USD

3.1.Trước Chiến
tranh Thế giới lần
thứ nhất
Cả thế giới sử dụng chế
độ bản vị vàng. USD mới
xuất hiện như đồng tiền của
một quốc gia.

3.2.Sau Chiến
tranh Thế giới lần
thứ hai
Sau Chiến tranh Thế
giới lần thứ nhất, chế độ

bản vị vàng sụp đổ. Đến
khi Chiến tranh Thế giới
lần thứ hai kết thúc, đồng
USD trở thành đồng tiền
chủ chốt của thế giới
3. Quá trình hình thành và phát triển
của đồng USD
3.3.Giai đoạn từ
1973 – 1980
Các giao dịch quốc
tế dựa trên chế độ tỷ giá
thả nổi mới được hình
thành. Đồng USD trở về
với vai trò là một đồng
tiền quốc gia, nhưng vẫn
là một đồng tiền mạnh.
3.4.Giai đoạn đỉnh cao 1980 –
1985
Trong giai đoạn này, USD liên
tục tăng giá.
3.5.Sau cuộc khủng bố 11/9 và
cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu cho đến nay:
Đồng USD liên tục mất giá sau
cuộc khủng bố nhắm vào nước
Mỹ và tiếp tục giảm mạnh sau cuộc
suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng hiện
nay đang có xu hướng tăng trở lại.
PHẦN II:
VAI TRÒ (CHỨC NĂNG) CỦA ĐỒNG

USD ĐỐI VỚI
NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI
1.Vai trò của đồng USD trong nền kinh tế thế
giới qua các giai đoạn
1.1. Trước Chiến tranh thế giới lần thứ nhất
Trước Chiến tranh Thế giới lần thứ nhất, nền
kinh tế thế giới vận hành theo hệ thống bản vị
vàng (tiền tệ của mỗi nước được qui đổi ra vàng
theo một tỷ lệ được định rõ).

Thứ nhất, dưới hệ thống bản vị vàng, các
nước có thể không kiểm soát được các mức cung
tiền của chính mình.

Thứ hai, chính sách tiền tệ ở tất cả các
nước bị ảnh hưởng mạnh bởi nhịp độ sản xuất
vàng.
1.Vai trò của đồng USD trong nền kinh tế thế giới qua các
giai đoạn
1.2.Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai
Các quốc gia đã cố gắng phục hồi lại hệ thống bản vị
vàng, nhưng nó đã sụp đổ hoàn toàn trong cuộc Đại khủng
hoảng của những năm 1930. Sự sụp đổ này đã là cho quan
hệ tài chính - tiền tệ quốc tế trở nên rối ren, dẫn đến sự
hình thành các liên minh tiền tệ do một số nước tư bản
đầu sỏ cầm đầu. Khu vực đồng đô la do Mỹ cầm đầu tồn
tại bên cạnh các “đối thủ không hơn kém” là khu vực
đồng Bảng Anh và khu vực đồng Phơ-răng Pháp.
Nhưng sau Đại chiến thế
giới lần thứ II, Mỹ trở thành

một cường quốc mạnh nhất thế
giới về ngoại thương, về tín
dụng quốc tế và là nước có dự
trữ vàng lớn nhất thế giới
(chiếm khoảng ¾ tổng dự trữ
vàng của toàn bộ thế giới tư
bản). Đây chính là những yếu
tố tạo nên thế mạnh cho đồng
đô la Mỹ trên trường quốc tế,
đưa đồng tiền này “lên ngôi”
đồng tiền chủ chốt của thế giới
1.Vai trò của đồng USD trong nền kinh tế thế giới qua các
giai đoạn
Qua 2 lần phá giá USD, năm 1973, Mỹ và các quốc gia khác đã chấp
thuận cho phép tỷ giá hối đoái thả nổi. Chế động tiền tệ Bretton Woods
sụp đổ. Hệ thống tiền tệ thế giới hình thành nên 1 số chế độ tiền tệ mới:

Chế độ tiền tệ Gia-mai-ca ra đời trên cơ sở Hiệp định được
ký kết giữa các nước thành viên IMF tại Gia-mai-ca vào
những năm 1976-1978. Chế độ tiền tệ này thừa nhận SDR là
cơ sở của chế độ tiền của các nước. SDR trở thành một đơn vị
tiền tệ tính toán quốc tế mới

Chế độ tiền tệ châu Âu: Chế độ tiền tệ châu Âu là một chế độ tiền tệ
quốc tế khu vực. Chế độ tiền tệ này ra đời trong bối cảnh mâu thuẫn giữa
ba trung tâm thế lực quốc tế trong lĩnh vực thương mại, tiền tệ, tài chính
ngày càng trở nên gay gắt. Nó được xây dựng trên cơ sở Hiệp định tiền
tệ do các nước trên lục địa châu Âu ký kết vào tháng 3-1979. Chế độ tiền
tệ châu Âu dựa vào ECU - một đơn vị tiền tệ quốc tế khu vực của các
nước châu Âu. Giá trị của ECU được đảm bảo bằng dự trữ vàng và ngoại

hối của các nước thành viên.
1.Vai trò của đồng USD trong nền kinh tế thế giới qua các
giai đoạn
1.4.Giai đoạn 1980 – 1985
Trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 1980 đến tháng 3
năm 1985 đồng USD không ngừng tăng giá, tỷ giá danh nghĩa
của USD tăng gần 50% và tỷ giá thực cũng tăng với một tỷ lệ
tương tự.
1.5.Sau sự kiện khủng bố 11/09 và cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu cho đến nay
Sau sự kiện khủng bố tại Mỹ và sự ra đời chính thức của
đồng Euro, đồng USD liên tục mất giá so với các các ngoại tệ
khác và vàng (trong 05 năm qua, đồng USD đã mất giá 25%).
Đồng euro ngày càng được các công ty cũng như các chính
phủ từ Trung Quốc đến Trung Đông chấp nhận nhiều hơn như
một ngoại tệ dự trữ . Đồng đô la Mỹ có lúc trồi sụt, gây thiệt
hại kinh tế, mất an toàn cho nền tài chính tiền tệ các nước và
nhiều nước chủ trương thay thế vị trí độc tôn của USD bằng
euro.
Những tác động tiềm tàng
IMF cho biết các kho dự trữ ngoại tệ trên toàn cầu hiện tăng từ 2.000
tỷ USD trong quý II/2002 lên 5.700 tỷ USD đến quý II/2007. Hơn thế
nữa, 2/3 trong tổng số quỹ dự trữ ngoại tệ trên toàn thế giới nằm trong
tay 6 nền kinh tế như Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Nga
và Singapore.
Đồng USD yếu sẽ khiến hàng hóa Mỹ cạnh tranh hơn
trên thị trường thế giới.
Thâm hụt thương mại của Mỹ sẽ giảm khi xuất khẩu tăng,
hạn chế ảnh hưởng của thâm hụt đối với tăng trưởng. Đồng
USD yếu cũng giúp cải thiện tình hình việc làm vì các công ty

đa quốc gia sẽ chọn thuê người Mỹ với chi phí thấp hơn. Khi
đồng USD giảm giá, hàng nhập khẩu sẽ đắt lên, đẩy giá cả đắt
đỏ lên theo và như vậy sức ép lạm phát sẽ tăng. Tuy nhiên,
nhiều chuyên gia cho rằng nền kinh tế quá lớn và cạnh tranh
đến mức phần lớn các công ty không có cơ hội tăng giá bán.
2. Vai trò của đồng USD so với các đồng tiền khác
Đồng đô la còn được dùng làm đơn vị tiêu chuẩn trong các thị trường
quốc tế cho các mặt hàng như vàng và dầu hỏa. Ngay cả các công ty
ngoại quốc ít buôn bán tại Hoa Kỳ, như Airpus, liệt kê và bán sản phẩm
của họ bằng đô la (tuy trong trường hợp này một số người cho rằng lý do
là vì các doanh nghiệp Hoa Kỳ đang thống trị ngành hàng không).
Vào thời điểm này, đồng đô la Mỹ vẫn là đơn vị tiền dự trữ hàng
đầu, hầu hết trong đơn vị $100. Phần đông tiền giấy Hoa Kỳ đang ở
ngoài Hoa Kỳ. Theo kinh tế gia Paul Samuelson, nhu cầu cho tiền đô la
cho phép Hoa Kỳ giữ sự thiếu hụt trong xuất-nhập khẩu mà không dẫn
đến sự suy sụp của đồng tiền.
Hiện tượng trên bắt nguồn từ ba nguyên nhân chính
- Thâm hụt cán cân thương mại và ngân sách quốc gia và kèm
theo đó là tăng nợ của Mỹ.
- Chuyển đổi trong dự trữ ngoại tệ của các quốc gia như Trung
Quốc, Ấn Độ, Nhật, Nga và các quốc gia khác.
- Các nước xuất khẩu dầu mà trước tiên là Nga ngày càng sẵn
sàng chấp nhận đồng Euro như là phương tiện thanh toán cho
dầu mỏ.
Một trong những vấn đề được quan tâm lớn nhất thời gian qua
trên thị trường tiền tệ thế giới là sự lên giá không ngừng của
đồng Eur so với USD. Kể từ khi suy yếu năm 1999, liên tục từ
năm 2002 và cho đến nay Eur luôn tăng giá trước USD.
Bảng tỷ giá Euro trên USD giai đoạn 1999 - 2010
Năm

Euro trên Đô la Mỹ 1999–2010
Cao nhất Thấp nhất
Ngày Tỷ giá Ngày Tỷ giá
1999 03/12 €0.9985 05/01 €0.8482
2000 26/10 €1.2118 06/01 €0.9626
2001 06/07 €1.1927 05/01 €1.0477
2002 28/01 €1.1658 31/12 €0.9536
2003 08/01 €0.9637 31/12 €0.7918
2004 14/05 €0.8473 28/12 €0.7335
2005 15/11 €0.8571 03/01 €0.7404
2006 02/01 €0.8456 05/12 €0.7501
2007 12/01 €0.7756 27/11 €0.6723
2008 27/10 €0.8026 15/07 €0.6254
2009 04/03 €0.7965 03/12 €0.6614
2010 08/01 €0.8374 13/01 €0.6867
USD đã mất giá trên 50% so với thời điểm đồng EUR ra đời và đã
giảm 20% tính đến thời điểm cuối năm 2004. Tỷ giá yên Nhật với USD
cũng ở mức thấp nhất kể từ bốn năm qua, còn giá vàng cuối năm 2004
đã tăng khoảng 90.000 đồng/chỉ so với đầu năm 2004(trên 10%).
Tuy nhiên, những ảnh hưởng của nó thì chưa dừng hẳn. Các DN
đã nhập khẩu hàng hóa từ EU chưa thanh toán hết bằng Euro đang
lâm vào hoàn cảnh mất cả lãi và thâm hụt vốn bởi giá Euro hiện tăng
quá cao so với thời điểm 1 tháng trở về trước, khi đồng tiền này được
các DN lựa chọn làm đồng tiền thanh toán hàng hóa với đối tác. Các
DN xuất khẩu còn bị nợ tiền bằng USD cũng thiệt hại không nhỏ.
Và nhiều quốc gia tiếp tục cho vay và trao đổi ngoại thương
bằng đồng đôla Mỹ, bất chấp sự nổi lên của Euro và các đối thủ
cạnh tranh tiềm tàng khác. Đến cuối năm 2008, khoảng 45% trái
phiếu quốc tế là bằng USD, trong khi chỉ 32% bằng EURO. Và theo
thăm dò năm 2007 của Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS), USD

vẫn được sử dụng trong 86% trao đổi ngoại hối, so với chỉ 38%
bằng euro
Đến tháng 4/2008, theo IMF, 66 quốc gia sử dụng USD
làm mốc tỷ giá hối đoái của mình, trong khi con số này chỉ
là 27% đối với euro. Lý do khiến một ngân hàng trung ương
đưa ra lựa chọn là tầm ảnh hưởng lớn của ngoại tệ đó trong
quỹ dự trữ quốc gia. Các ngân hàng trung ương muốn
không chỉ tối ưu hóa sự trở lại hoạt động bình thường của
mình, mà còn giảm thiểu nguy cơ. Ví dụ tại một quốc gia
kiềm chế tỷ giá của nội tệ với USD, lạm phát trong nước họ
có xu hướng đi theo diễn biến lạm phát ở Mỹ, và như vậy
trong trường hợp này quỹ dự trữ USD sẽ ít dao động so với
giá trị nội tệ của họ.

KẾT LUẬN
Cuộc khủng hoảng đã làm nổi bật nhu cầu đối với các
quy định trong nền kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, sự trỗi dậy
của các cường quốc mới trở thành một thách thức đối với
việc Mỹ tự động đóng vai trò lãnh đạo trong hoạch định các
quy định này, đơn giản vì quy mô tuyệt đối của nền kinh tế
Mỹ và sự thống trị của đồng USD trong nền thương mại và
đầu tư quốc tế. Thay vào đó, cuộc khủng hoảng đã làm nảy
sinh câu hỏi về cách thức cân bằng quyền lực và sự lãnh
đạo trong các vấn đề kinh tế quốc tế sẽ được hình thành
trong những năm tiếp theo.

×