Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Quá trình hình thành và phương pháp đấu tranh cho quy luật thống nhất của các mặt đối lập trong việc phân tích hệ thống các mâu thuẫn biện chứng của nền kinh tế p5 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.56 KB, 5 trang )

21

Nhng phân tích trên đây cho thấy , kinh tế thị trờng là mục tiêu xây
dựng con ngời xã hội chủ nghĩa là một mâu thuẫn biện chứng trong thực tiễn
ở nớc ta hiện nay .
Đây chính là hai mặt đối lập của một mâu thuẫn xã hội . Giữa kinh tế thị
trờng và quá trình xây dựng con ngời vừa có sự thống nhất , vừa có sự đấu
tranh . Kinh tế thị trờng vừa tạo ra những điều kiện xây dựng , phát huy
những nguồn lực của con ngời , vừa tạo ra những độc tố huỷ hoại con ngời
. Việc giải quyết những mâu thuẫn trên đây là việc làm không hề đơn giản .
Đối với nớc ta , mâu thuẫn giữa kinh tế thị trờng và quá trình xây dựng con
ngời đợc giải quýêt bằng vai trò lãnh đạo của Đảng , bằng sự quản lý của
nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa . Đảng ta xác định :sản xuất hàng
hoá không đối lập với chủ nghĩa xã hội mà là thành tựu phát triển của nền văn
minh nhân loại , tồn tại khách quan , cần thiết cho xây dựng chủ nghĩa xã hội
và cả khi chủ nghĩa xã hội đã đợc xây dựng .Nh vậy , Đảng ta đã vạch rõ
sự thống nhất giữa kinh tế thị trờng và mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội .
Việc áp dụng cơ chế thị trờng đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản lý tầm vĩ
mô của Nhà nớc , đồng thời phải xác nhận đầy đủ quyền tự chủ của các đơn
vị sản xuất khinh doanh . Thực hiện tốt những vấn đề này sẽ phát huy đợc
những tác động to lớn cũng nh ngăn ngừa những hạn chế , khắc phục đợc
những tiêu cực , khiếm khuyết của kinh tế thị trờng . Các hoạt động sản xuất
kinh doanh phải hớng vào phục vụ công cuộc xây dựng nguồn lực con ngời.
Cần phải tiến hành các hoạt động văn hoá giáo dục nhằm loại bỏ tâm lý sùng
bái đồng tiền , bất chấp đạo lý , coi thờng các giá trị nhân văn , phải ra sức
phát huy các giá trị tinh thần nhân đạo , thẩm mỹ , các di sản văn hoá nghệ
thuật của dân tộc nh nội dung của Nghị quyết trung ơng V đã nêu. Đây
chính là công cụ , phơng tiện quan trọng để tác động , góp phần giải quyết
các mâu thuẫn đã nêu trên
*Mâu thuẫn giữa cơ chế cũ và cơ chế mới.
22



Trải qua một thời gian dài nền kinh tế đợc điều khiển bằng cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp , nền kinh tế hoạt động theo mênh lệnh bắt buộc đã
tạo ra một phong cách làm việc trì trệ , thiếu trách nhiệm , sản xuất đình đốn .
Chính vì vậy, khi chuyển sang nền kinh ttế thị trờng , nền kinh tế mở đã
khiến nền kinh tế gặp nhiều khó khăn.
Các hoạt động kinh tế vẫn còn mang nặng tính tập trung quan liêu bao
cấp . Các hoạt động thông qua các cơ quan trung gian nhà nớc vẫn còn đầy
dẫy những thủ tục phiền hà gây tốn thời gian vô ích , cán bộ quan liêu cửa
quyền dẫn đến hạn chế sự phát triển của nền kinh tế . Hoạt động của các cơ
quan nhà nớc khi chuyển sang kinh tế thị trờng không bắt kịp nhịp độ sản
xuất do máy móc .

II.3.Thực trạng và phơng hớng giải quyết những mâu thuẫn trong nền
kinh tế thị trờng.
Theo quan điểm của Mác : các quy luật khách quan đều tồn tại và phát
huy tác dụng một cách khách quan và không phụ thuộc vào ý chí của con
ngời . Vì vậy , con ngời không thể sáng tạo thêm quy luật và con ngời
cũng không có khả năng thủ tiêu các quy luật khách quan . Vận dụng vào nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam , chúng ta một lần
nữa khẳng định những mâu thuẫn của nền kinh tế tồn tại một cách khách quan
và tuân theo quy luật của phép biện chứng duy vật . Do vậy , muốn giải quyết
mâu thuẫn ở Việt Nam hiện nay chúng ta phải dựa vào quy luật đấu tranh và
thống nhất của các mặt đối lập . Trong phạm vi bài tiểu luận , tôi xin mạn
phép đa ra hớng giải quyết cụ thể cho một mâu thuẫn đó là :mâu thuẫn giữa
tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội .
Khi đề cập tới mâu thuẫn này chúng ta phải khẳng định đây là nội
dung chủ yếu của các học thuyết kinh tế , của các chiến lợc , chính sách phát
23


triển kinh tế của các nớc đang phát triển . Một mục tiêu chiến lợc CNH-
HĐH ở nớc ta là tăng trởng kinh tế cao , liên tục , lâu dài, đi kèm với tiến
bộ và công bằng xã hội . Đại hội VIII đã chỉ rõ bài học cũng nh phơng
hớng phát triển lau dài tăng trởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội .
Và giới nghiên cứu nớc ngoài tơng đối thống nhất khẳng định phơng
hớng đó là ở giai đoạn đầu của sự phát triển , đối với nớc nông nghiệp đi
theo con đờng công nghiệp hoá , điều cần thiết là gia tăng đáng kể về thu
nhập do tăng trởng kinh tế đợc thúc đẩy bởi việc bộ phận lao động đợc thu
hút vào một số nghành có năng xuất lao động cao đi liền với sự giảm sút tỷ lệ
thu nhập có 20 , 40 hoặc 60% dân số ở phía dới . Vấn đề đặt ra gây nhiều
tranh cãi là phải chăng sự bất bình đẳng cùng với quá trình phát triển là không
tránh khỏi , hay là một vấn đề lựa chọn chính sách . Cần phải thấy trong luận
điểm mới về bất bình đẳng nói riêng và trong qua trình tăng trởng kinh tế
bất bình đẳng rất phu thuộc vào mô hình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
gồm những lực lợng thúc đẩy tăng trởng kinh tế chi phối bất bình đẳng và
cả chiến lợc phát triển kinh tế của nớc đó. Ngày nay, trong giới nớc ngoài
cho rằng :Không có mâu thuẫn ,giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã
hội . Nhận thức này có tính tiến bộ bởi : ở nhiều nớc trong quá trình phát
triển kinh tế của mình đạt đợc tăng trởng kinh tế cao và công bằng xã hội
luôn luôn đợc cải thiên nh: Đài Loan , Hàn Quốc ,hay nh ở một số nớc
ASEAN sau này .Mặc dù vậy ,còn nhiều nớc đang phát triển loay hoaygiải
quyết tăng trởng kinh tế , công bằng xã hội hoặc cha gắn liền phảt triển
kinh tế với công bằng xã hội . Hay cái gọi là tăng trởng kinh tế và công bằng
xã hội lại gắn liền với khủng hoảng kinh tế theo chu kỳ. ở các nớc t bản
thực chất là biểu hiện ra bên ngoài sự mất cân đối của các mục tiêu tăng
trởng kinh tế và công bằng xã hội nh cuộc khủng hoảng kinh tế thừa khách
quan nhất đó là hệ quả của việc tập trung quá mức tài sản , vốn liếng trong tay
một số ngời giữ vai trò làm cung cho nền kinh tế , trong khi ngời tiêu
dùng với quy mô thu nhập thấp hơn nhiều và với nhu cầu có khả năng thanh
toán còn hạn chế của họ cái quyết định quy mô thực sự của thị trờng đóng

24

vai trò là ngời thực hiện cầu . Mất cân bằng cung-cầu là không thể tránh
khỏi và đó là căn bệnh nan y của chủ nghĩa t bản.
Thực tiễn khách quan khẳng định ,với bề dày kinh nghiệm lãnh đạo
cách mạng hơn 70 năm , bản lĩnh chính trị vững vàng , nhân quan chính trị sâu
sắc , sự nhạy cảm trớc thời cuộc , Đảng ta đã xác định hớng đi đúng đắn ,
tiến bộ và cách mạng trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc
ta trong thế kỷ XXI và gắn liền tăng trởng kinh tế với tiến bộ xã hội . Để thực
hiện thành công mục tiêu này , trớc hết cần thấm nhuần quan điểm chỉ đạo
bao chùm: kiên định con đờng phát triển theo con đờng xã hội chủ nghĩa ,
có mục tiêu dân giàu nớc mạnh , xa hội công bằng , dân chủ ,văn minh .Đây
vừa là mục tiêu , vừa là phơng tiện để thực hiện gắn bó keo sơn giữa giai cấp
công nhân , nông dân và lực lợng tri thức . Nói khác đi , căn cứ liên kết giai
cấp , tránh phân hoá giai cấp là nội dung cốt lõi và tăng trởng kinh tế gắn
liền với công bằng xã hội ở Việt Nam . Thực hiện tăng trởng kinh tế gắn liền
với công bằng xã hội là thực hiện liên t tởng chỉ đạo của quá trình chỉ đạo
đổi mới ở nớc ta đợc khởi xớng tại Đại hôI VI , liên tục khẳng định tại Đại
hội VII, VIII .Đó là đổi mới kinh tế là trọng tâm , từng bớc đổi mới chính trị
. Từ quan điểm chỉ đạo của nớc ta là toàn diẹn, đồng bộ , cần tiếp tục đẩy
nhanh quá trình hoàn thiện thể chế phát triển ở nớc ta , trong đó tiếp tục hoàn
thiện cơ chế thị trờng đi đôi nâng cao và tăng trởng , nâng cao năng lực
quản lý của bộ máy nhà nớc là then chốt . Việc hoạch định chính sách kinh
tế xã hội trong thực tiễn phải hợp lý đó là : khi thực hiện phơng hớng
chính sách kinh tế và chính sách xã hội hoà quỵên với nhau nh là điều kiện
quyết định để đảm bảo phát triển kinh tế gắn liền với công bằng xã hội . Trên
cơ sở lấy con ngời làm trọng tâm , không ngừng phát huy , bồi dỡng, nâng
cao nguồn vốn con ngời ; cân nhắc thực hiện và hạn chế dần các chính sách
kinh tế , thúc đẩy tăng trởng kinh tế trớc mặt nhng không có hại cho công
bằng xã hội về lâu dài. Sử dụng hợp lý chính sách xã hội , căn cứ vào hoàn

cảnh kinh tế tài chính đất nớc , phù hợp với truyền thống nhân nghĩa , đạo
25

lý tốt đẹp của dân tộc , tinh thần bao dung nhân ái của nhân dân , của Chủ tịch
Hồ Chí Minh ; kiên quyết thực hiện các chính sách kinh tế không thúc đẩy
tăng trởng kinh tế có hại cho công bằn g xã hội .






×