Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Quá trình hình thành và phương pháp của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hóa-hiên đại hóa của nước ta p4 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.11 KB, 10 trang )



31

2.3. Chính sách huy động và sử dụng nguồn vốn
2.3.1. Thực trạng huy động vốn của nhà nớc
Nớc ta cũng nh bất kỳ một nớc nào trên thế giới muốn thực hiện công
nghiệp hoá hiện đại hoá thì cần phải có vốn. Từ năm 1992 trở lại, nhờ thực hiện
chính sách tài chính thắt chặt, Nhà nớc đã chấm dứt đợc tình trạng phát hành tiền
cho tiêu dùng của ngân sách, số thu không những đã bù đắp số chi thờng xuyên
mà còn dành ra một phần để tích luỹ đầu t cho công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Nhng nếu chỉ dùng số tiền tích luỹ đó thì sẽ không đủ để phát triển kinh tế. Do đó
Nhà nớc đã có những biện pháp để huy động vốn trong và ngoài nớc. Việc huy
động vốn trong nớc bằng các hình thức tín phiếu, trái phiếu tuy có phát triển song
số vốn huy động đợc còn rất hạn chế và chủ yếu vẫn là nguồn vốn ngắn hạn
(chiếm 90% doanh số phát hành). Hình thức huy động vốn còn đơn điệu. Hình thức
tín phiếu kho bạc với thời hạn dài (3 năm) hầu nh cha nhận đợc sự hởng ứng
nhiệt tình của dân c, và chủ yếu là dùng biện pháp bắt buộc các doanh nghiệp phải
mua. Tuy Nhà nớc đã thiết lập đợc hệ thống ngân hàng hai cấp: Ngân hàng Nhà
nớc quảnlý Nhà nớc về tiền tệ tín dụng và ngân hàng thơng mại làm nhiệm vụ
kinh doanh tiền tệ trên nguyên tắc đi vay để cho vay. Nhng tổng số vốn huy động
trong dân c bằng các hình thức qua kênh ngân hàng và ngân hàng nh tín phiếu,
trái phiếu kho bạc, tiền tiết kiệm Gần đây mới chỉ đạt 8000 tỉ đồng/năm, chiếm
khoảng 5% GDP và chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. Nh vậy, nếu so với các nớc
cùng khu vực Đông Nam á thì tỷ lệ vốn trong nớc để đầu t cho công nghiệp hoá
hiện đại hoá của nớc ta còn thấp. Nguyên nhân của tình hình trên là do một số
chính sách tài chính tiền tệ hiện nay cha tạo điều kiện và khuyến khích thoả đáng
các doanh nghiệp tự đầu t phát triển sản xuất kinh doanh nh chính sách thuế, chế
độ thu khấu hao. Các hình thức huy động vốn cha đợc mở rộng. Ngời dân cha
thật tin tởng vào sự ổn định kinh tế, còn sự lạm phát khủng hoảng. Kế đến là Nhà
nớc cha có nhiều hình thức huy động vốn linh hoạt, có lãi suất hấp dẫn cũng nh


cha tạo ra đợc môi trờng phát lý, môi trờng kinh tế và bộ máy nhân sự đáp ứng
yêu cầu của kinh tế thị trờng.


32


2.3.2. Thực trạng vai trò của Nhà nớc trong việc sử dụng và quản lý vốn
Những năm gần đây, đầu t của Nhà nớc bớc đầu đã có một số thay đổi
theo chiều hớng tốt, một số công trình đã phát huy tác dụng làm tăng thêm cơ sở
vật chất kĩ thuật cho bớc mới thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá.Tuy nhiên nhìn chung việc sử dụng vốn đầu t của Nhà nớc đến nay vẫn còn
rất lãng phí và kém hiệu quả. Quan niệm của Nhà nớc về đầu t còn đơn giản, chỉ
chú trọng vào đầu t xây dựng cơ bản để làm tăng tài sản cố định, cha quan tâm
thích đáng và gắn bó với đầu t xây dựng cơ sở nguyên liệu, đầu t vào con ngời
và phát triển khoa học kĩ thuật. Đối với cơ cấu đầu t cũng còn nhiều bất hợp lý:
Nhà nớc cha chú ý thích đáng đến đầu t cho kết cấu hạ tầng, hiệu quả vốn đầu
t thấp do không ít trờng hợp đầu t sai, cơ chế cấp phát vốn của Nhà nớc vẫn
còn mang tính chất bao cấp, thất thoát, tăng phí nhiều.Kết quả tính toán cho thấy
hiệu quả vốn đầu t hiện nay là rất thấp thể hiện qua sự so sánh giữa tổng số vốn
đầu t và giá trị tài sản cố định tăng thêm nh sau: Thời kì 1986 - 1990 cứ bỏ ra
100 đồng vốn đầu t thì chỉ thu đợc khoảng 50 động giá trị tài sản tăng thêm,
năm 1991 là 51,5 đồng và năm 1992 là 48,2 đồng, tỉ lệ thất thoát lên đến 30%. Sở
dĩ có sự thất thoát lớn nh thế là do cơ chế cấp phát, thanh toán đến giao nhận thấu,
nghiệm thu, quyết toán công trình có nhiều cơ quan quản lý nhng lại thiếu sự quy
định trách nhiệm cụ thể, không cơ quan nào chịu trách nhiệm từ đầu đến cuối về số
vốn đầu t của Nhà nớc.
Tình hình quản lý và sử dụng vốn đầu t nớc ngoài cũng còn nhiều điều cần
phải xem xét lại. Những năm qua vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài vào nớc ta
tuy tăng nhanh qua các năm, song vẫn còn có sự mất cân đối về cơ cấu đầu t, việc

chuyển giao công nghệ mới vào Việt Nam còn bị hạn chế. Trong quá trình thực
hiện luật đầu t và triển khai các d án đã và đang xuất hiện những tiêu cực trong
việc lợi dụng sơ hở trong cơ chế chính sách của Nhà nớc. Có thực trạng trên là do:


33

Luật đầu t của Nhà nớc dù đã xác định các lĩnh vực u tiên phát triển
nhng lại chậm đa ra danh mục các dự án gọi vốn và còn bị động trong gọi vốn.
Chính sách tài chính cha rõ ràng trong xác định u đãi theo vùng lãnh thổ
cũng nh cha đủ hấp dẫn để khuyến khích các nhà đầu t bỏ vốn kinh doanh vào
lĩnh vực thuộc cơ sở hạ tầng phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá. Một số năm do
bội chi nên Nhà nớc đã phải dùng cả vốn vay của nớc ngoài để tiêu dùng cho
ngân sách, làm đồng vốn vay không phát huy đợc hiệu quả. Nhà nớc khá chú
trọng vay nợ nhng xem nhẹ hiệu quả sử dụng vốn vay và nghĩa vụ trả nợ. Tính
chất bao cấp trong việc vay và sử dụng vốn còn khá phổ biến và nghiêm trọng. Nhà
nớc cha có một chiến lợc vay nợ, tiếp nhận và sử dụng vốn vay nớc ngoài một
cách chủ động, có tính đến nhu cầu, khả năng hấp thụ và trả nợ của đất nớc nên
việc vay nợ còn diễn ra rất tuỳ tiện.
Tình trạng mất cân đối trong cơ cấu đầu t vẫn còn tồn tại, ngời dân cha
thật tin tởng vào đờng lối đổi mới của Nhà nớc. Trong một số chính sách kinh
tế tài chính, nhà nớc cha có các biện pháp khuyến khích mạnh mẽ đầu t trong
và ngoài nớc vào các lĩnh vực, ngành nghề mũi nhọn cần phát triển nhanh chóng
để phục vụ công nghiệp hoá. Trong những năm tới, để quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá và sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao Nhà nớc tất yếu phải
bảo toàn phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa.

2.4. Quản lý quá trình công nghiệp hoá
2.4.1. Thực trạng vai trò quản lý của nhà nớc
Các biện pháp quản lý quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá chủ yếu nhằm

vào những hoạt động điều hành chỉ đạo việc hình thành và triển khai thực hiện chủ
trơng của Nhà nớc trong nền kinh tế. Các biện pháp quản lý của Nhà nớc ta
trong thời gian qua đã có nhiều thay đổi tiến bộ. Trong nhận thức về công nghiệp


34

hoá đã có những nhìn nhận mới cả về mục tiêu, nội dung, quy mô lẫn biện pháp
quản lý. Mục tiêu của công nghiệp hoá hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay là
tăng cờng cơ sở vật chất kĩ thuật và trình độ công nghiệp, nâng cao trình độ hiện
đại hoá trong các ngành công nghiệp và các ngành kinh tế quốc dân.
Chủ trơng đờng lối công nghiệp hoá hiện đại hoá đã đợc xác định toàn
diện thích hợp hơn. Đó là thực hiện công nghiệp hoá toàn diện trong các ngành
kinh tế quốc dân, có trọng điểm là công nghiệp, u tiên ngành công nghiệp chế
biến, có sự kết hợp chặt chẽ giữa trung ơng và địa phơng trong đó phải u tiên
cho các vùng trọng điểm. Thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá với sự đầu t
phát triển toàn diện nhng trong đó chú trọng nhất về công nghệ và tri thức công
nghệ.
Biện pháp thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá cũng đợc Nhà nớc điều
chỉnh trong đó rõ nhất là: Thực hiện quy hoạch phát triển toàn diện kinh tế xã hội
theo từng cấp, căn cứ vào điều kiện và lợi thế so sánh cụ thể mà xác định quy hoạch
xác đinh các công trình theo yêu cầu công nghiệp hoá. Điều chỉnh cơ cấu đầu t
theo hớng tập trung và sớm dứt điểm để nâng cao hiệu quả đầu t, công tác đào
tạo cán bộ đợc tăng cờng mạnh ở những ngành chuyên môn đang rất thiếu nh:
Công nghệ, marketing quản trị kinh doanh và những lĩnh vực không thể thiếu khi
thực hiện công nghiệp hoá.
Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề cha thống nhất trong biện pháp quản lý
thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá. Cụ thể là:
Phơng hớng khai thác tiềm năng cha rõ ràng chính xác. Nhìn chung các
địa phơng đều đã xây dựng qui hoạch phát triển, trong đó phân tích khá rõ những

điều kiện và lợi thế của địa phơng mình, nhng phân tích để làm rõ những lợi thế
so sánh trong xu thế phát triển chung của nớc ta và thế giới còn có những điểm
khác xa nhau.


35

Tiến trình thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá cha đợc nhà nớc dịch ra
cụ thể. Về tổng quát, quá trình công nghiệp hoá sẽ đợc thực hiện trong thời gian
từ nay đến năm 2020 nhng các bớc cụ thể cha đợc xác định rõ ràng. Do đó
trong tiến trình thực hiện các mục tiêu phát triển đã nảy sinh một số vấn đề. Ví dụ
nh vấn đề thực hiện phát triển công nghệ chế biến nh thế nào và vào lúc nào khi
nguồn nguyên liệu cha đợc phát triển Giải pháp vay vốn và sử dụng vốn vay
cha thật thuyết phục trong cân nhắc về hậu quả. Nhu cầu vốn cho thực hiện công
nghiệp hoá hiện đại hoá rất lớn phải có sự hỗ trợ từ bên ngoài.Nhng Nhà nớc vẫn
cha tính toán kĩ trong việc thanh toán trả nợ sau này. Việc phát triển hiện nay với
sức đè nặng của các món nợ trong 20-25 năm nữa.
Phơng hớng chỉ đạo nhập công nghệ cha cụ thể. Nhiều vấn đề trong chủ
trơng nhập công nghệ không đợc chỉ đạo dứt khoát và thực hiện thống nhất nh:
Xác định trình độ công nghệ tiên tiến ở mức nào, cơ cấu công nghệ cần nhập ra
sao, hiện đại hoá các công nghệ truyền thống nh thế nào.Việc kiểm soát nhập
công nghệ qua các dự án đầu t của nớc ngoài cũng không chặt chẽ, diễn ra tình
trạng nhập các công nghệ thấp công nghệ loại thải vào nớc ta. Chúng ta lại quá
thiếu các thông tin về công nghệ. Do vậy khi đợc nớc ngoài giới thiệu về một
công nghệ nào đó thì không có điều kiện để so sánh nhận biết đợc trình độ công
nghệ đó tiên tiến mức nào, u điểm nhợc điểm so với công nghệ cùng loại khác
làm Nhà nớc rất khó khăn trong quá trình quản lý, ảnh hởng lớn tới quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta.








36






















37



Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhà nớc
trong quá trình công nghiệp hoá ở nớc ta trong thời gian tới

3.1. Định hớng quá trình công nghiệp hoá
3.1.1. Xác định một cách toàn diện thích hợp hơn quá trình công nghiệp hoá
Để nâng cao vai trò của mình trong việc định hớng cho quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế, Nhà nớc cần phải:
Phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế nhất là kinh tế Nhà nớc, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nớc nhằm phát huy
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, hỗ trợ và thúc đẩy các thành phần kinh tế khác
cùng phát triển.
Nhà nớc phải sớm chủ động nắm bắt sự tác động khách quan của các quy
luật trong nền kinh tế thị trờng để định hớng đúng đắn chiến lợc phát triển kinh
tế xã hội, xây dựng thống nhất chặt chẽ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, định
hớng đúng đắn kế hoạch thực hiện quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nhà
nớc phải nắm vững nhu cầu và khả năng tiến hành công nghiệp hoá, tập trung
đúng mức vào những ngành, địa phơng, lĩnh vực quan trọng nhất để có thể tạo ra
sự tăng trởng nhanh với hiệu quả kinh tế cao

3.1.2. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với bớc đi của công
nghiệp hoá hiện đại hoá


38

Trong những năm trớc mắt cơ cấu ngành kinh tế ở nớc ta sẽ đợc xác định
là cơ cấu công nông nghiệp dịch vụ. Phơng hớng phát triển của các ngành trong
cơ cấu ấy phải đáp ứng đợc mô hình chiến lợc của công nghiệp hoá. Cụ thể là:
- Nhà nớc đẩy mạnh khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng về nông lâm

ng nghiệp, thúc đẩy nhanh việc hình thành các vùng tập trung, chuyên canh, đa
công nghệ sinh học và các phơng pháp canh tác tiên tiến vào nông nghiệp thúc
đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Kết hợp phát triển
nông lâm ng nghiệp với phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản.
- Phát triển mạnh mẽ sản xuất hàng tiêu dùng thông thờng để thoả mãn tiêu
dùng cơ bản, thiết yếu và phổ thông của dân c, hạn chế tối đa nhập khẩu mặt hàng
này để tiết kiệm ngoại tệ phục vụ công nghiệp hoá.
- Xây dựng, cải tạo và nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển
các ngành kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân và thu hút đầu t trực tiếp nớc
ngoài. Trớc hết u tiên cho những khâu ách tắc và yếu kém nhất đang cản trở sự
phát triển.
- Nhà nớc chú trọng xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng
trọng yếu và hết sức cấp thiết cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. u tiên
phát triển dịch vụ du lịch, khai thác có hiệu quả lợi thế về tự nhiên, truyền thống
lịch sử văn hoá dân tộc, phục vụ phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân.
Về cơ cấu giữa thị xã thị trấn, thành phố và đô thị thì:
Tuỳ điều kiện từng nơi, tất cả các thị xã thị trấn đều phải đợc phát triển trên
cơ sở đẩy mạnh công nghiệp dịch vụ mang ý nghĩa tiểu vùng. Phát triển các đô thị
vệ tinh xung quanh các thành phố lớn để dãn bớt công nghiệp và dân c, tránh sự
tập trung quá mức vào Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh tạo điều kiện cần thiết để
thu hút công nghiệp và phát triển đô thị mới lên vùng trung du, tránh sử dụng nhiều
diện tích đất lúa.


39

Hạn chế mở rộng quy mô các thành phố lớn. Sớm quy hoạch mạng lới đô thị
lớn, vừa và nhỏ trong toàn quốc phù hợp với phát triển kinh tế xã hội. Phát triển đô
thị phải đi đôi với việc xây dựng và quản lý các công trình công cộng (điện, cấp,
thoát nớc, cây xanh ).


3.1.3. Một số giải pháp cụ thể nhằm củng cố và nâng cao chất lợng nguồn
nhân lực
Cần có nhận thức rõ ràng rằng, chiến lợc trong cạnh tranh quốc tế gay gắt là
vấn đề nhân tài. Sự cạnh tranh tổng hợp của một đất nớc trong thời đại hiện nay
không tách rời việc bồi dỡng nhân tài, càng không tách rời việc nâng cao phát huy
năng lực nội sinh, tố chất trí tuệ của hàng triệu ngời lao động ở tuyến đầu sản
xuất. Vì thế, công tác cán bộ phải là vấn đề đặt lên hàng đầu. Ngời cán bộ phải
biết rõ vị trí, nhiệm vụ của mình, trên cơ sở đó, phát huy đợc năng lực cá nhân,
hội tụ đợc trí tuệ tập thể, các thế hệ đi trớc phải tôn trọng, nâng đỡ thậm chí cả
học hỏi lớp trẻ, vì công việc chung.
Cần nhanh chóng có kế hoạch đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ khoa học và
công nghiệp, nhất là cán bộ đầu đàn. Nâng cao chất lợng giáo dục và đào tạo ở tất
cả các bậc học, từng bớc tiến tới đạt trình độ khu vực và quốc tế. Cần phát hiện
sớm các tài năng và có các hình thức đào tạo phù hợp. Mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế để có thể nhanh chóng tiếp thu khoa học và công nghệ hiện đại cuả các
nớc phát triển.
Thực hiện công bằng, văn minh trong sử dụng nguồn nhân lực là yếu tố cơ
bản để phát triển và đào tạo nhân tài. Đảng đã có nhiều nghị quyết về vấn đề này.
Các bộ, ngành phải thực hiện các nghị quyết của đảng một cách nghiêm túc. Cần
tạo lập các thể chế thuận lợi cho sự phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài
trong quá trình phát triển đất nớc dựa trên cơ sở phát triển khoa học và công nghệ
cũng nh giáo dục và đào tạo trong cơ chế thị trờng, trong nền kinh tế nhiều thành


40

phần. Cần tuyệt đối tránh xu hớng coi trọng đầu t của cải vật chất hơn đầu t con
ngời
Trong thực tế, chính sách cân bằng mức lơng, mức lơng khởi điểm của kỹ

s, thạc sĩ, phó tiến sĩ đều nh nhau ( Hệ số 1,78) và đều đặn 2-3 năm lên lơng
một lần mà chúng ta đang thực hiện trong mấy năm gần đây cũng cần phải xem xét
lại. Chính sách này là một trong những yếu tố cơ bản làm già hoá đội ngũ cán bộ
khoa học có trình độ cao hiện nay. Nó cũng trả lời câu hỏi vì sao sinh viên, cán bộ
khoa học trẻ có năng lực trong nhiều năm gần đây không chuyên tâm nghiên cứu
mà chỉ lo việc tiếp thị và ngoại ngữ, làm thuê cho các công ty nớc ngoài. Đây là
nguyên nhân gây ra hiện tợng chảy máu chất xám từ các cơ quan nhà nớc. Vì
một tơng lai của đất nớc ở thế kỉ XXI, vì một đội ngũ cán bộ đầu đàn và một dân
tộc có tri thức cao thì cần có cơ chế, chính sách đúng đắn để động viên thanh niên
học tập, rèn luyện đảm bảo những điều kiện nhất định để cán bộ công chức yên tâm
làm việc.
Cần đa việc cấp bằng, chứng chỉ trong nớc đi vào nề nếp. Đây là biện pháp
tôn vinh nguồn nhân lực đã đợc đào tạo thực sự và giáo dục đào đức cho thế hệ
trẻ. Nhiều cán bộ khi còn là học sinh trong các trờng tiểu học, trung học chỉ học
lực trung bình, khi ngoài 40; 50 tuổi muốn giữ vị trí của mình hay thăng tiến chỉ
cần học hàm thụ một vài năm là có một bằng đại học, bằng thạc sĩ hay cao hơn.
Liệu những ngời có những tấm bằng dễ dàng nh vậy còn tôn trọng và thúc đẩy
phát triển nhân lực trong nớc hay không? Để lành mạnh đội ngũ tri thức, các cơ
quan chức năng nên thanh tra, kiểm tra chặt chẽ quá trình đào tạo ở các cấp, bảo
đảm chất lợng theo đúng quy trình, quy chế đào tạo.
Tăng cờng đầu t tài chính của nhà nớc, đồng thời tăng trởng quản lý,
kiểm tra tổ chức sử dụng một cách hợp lý. Hội nghị trung ơng lần thứ 2 (khoá
VIII) đã định hớng đầu t cho khoa học và công nghệ tăng dần đến năm 2000 là
2% và đối với giáo dục đào tạo là 15% trong tổng chi NSNN là rất đúng đắn, phù
hợp với xu thế phát triển chung của thời đại. Hiện nay, còn có hiện tợng xin và

×