Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tìm hiểu các thành phần giữ ẩm cho da pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.15 KB, 5 trang )

Tìm hiểu các thành phần
giữ ẩm cho da

Da chính là hàng rào vô cùng quan trọng bảo vệ cơ thể của bạn trước
những tác động trực tiếp từ bên ngoài. Làn da khỏe, đẹp không
những giúp bạn được an toàn hơn mà còn làm bạn thấy tự tin hơn,
trẻ trung hơn.

Da chỉ có thể căng mịn, mềm mại khi các tế bào bề mặt của da có đủ
các chất giúp cho da giữ được độ ẩm cần thiết.

Ở người bình thường, trong điều kiện độ ẩm cao, các chất nội sinh
đủ để duy trì tình trạng mượt mà của da. Tuy nhiên, trong điều kiện
khí hậu nhiệt đới gió mùa như ở nước ta, khi thời tiết trở lạnh, khí
hậu hanh khô làm cho da bị mất nước nhiều hơn, không còn giữ
được độ ẩm cần thiết và trở nên khô ráp, thậm chí nứt nẻ.
Có nhiều chất nguồn gốc tự nhiên cũng như tổng hợp có khả năng hỗ
trợ cho da giữ ẩm, giữ nước. Mỗi người sẽ phù hợp với mỗi loại
khác nhau. Chúng ta có thể tham khảo một số thành phần chủ yếu
dưới đây:
Các chất ngăn ngừa mất nước qua da (occlusives)
Là các chất khi bôi lên da có khả năng hạn chế sự mất nước của da,
chủ yếu là các chất dầu có khả năng tan trong mỡ nên thường được
dùng làm chất phụ gia trong mỹ phẩm. Lựa chọn tốt nhất cho da khô
trong nhóm này là vaselin, có khả năng giữ nước gấp 170 lần dầu ô
liu. Tuy nhiên, điểm hạn chế vaselin gây cho người dùng cảm giác
bẩn và khó chịu. Vaselin là một hợp chất hydrocarbon được chiết
xuất từ sản phẩm dầu thô, có khả năng chống ôxy hóa nên có thể tồn
tại rất bền vững. Vaselin còn là chất ít gây dị ứng cho da nên sử
dụng rất an toàn. Ngoài ra, một số chất như: paraffin, squalen,
dimethicon, dầu đậu nành, dầu ép hạt nho, propylen glycol, sáp ong,


lanolin đều có tác dụng giữ ẩm và giúp da mềm mại nhưng chúng
chỉ có tác dụng trong thời gian bôi ở trên da mà thôi.
Trong số những loại trên, lanolin là một sản phẩm tự nhiên, tinh chế
từ chất nhờn của cừu, có chứa cholesterol là một thành phần quan
trọng trong mỡ của da và ở trạng thái lỏng trong điều kiện nhiệt độ
cơ thể. Do vậy có thể hòa lẫn, hỗ trợ và tăng khả năng giữ ẩm sinh lý
cho da. Tuy nhiên, lanolin có thể gây dị ứng với một số người nên
nhiều loại mỹ phẩm hiện nay không chứa lanolin. Người ta hay sử
dụng chất giữ ẩm kết hợp với chất làm ẩm để tăng khả năng dưỡng
da.
Các chất làm ẩm da (humectants)
Là các chất tan trong nước có khả năng hấp thu nước rất mạnh.
Chúng có khả năng hút nước từ lớp dưới của da và từ môi trường khi
độ ẩm từ 80% trở lên. Tuy nhiên, khi độ ẩm không khí thấp, các chất
này thay vì hút nước từ bên ngoài vào làm ẩm da, lại đi hút nước từ
lớp dưới của da lên làm cho da càng khô hơn. Chính vì vậy, tốt nhất
là kết hợp chất giữ nước và chất làm ẩm. Khi hút nước vào bề mặt
của da, làm cho lớp trên của da trở lên mọng hơn có cảm giác như
các chất này giúp cho da mịn màng, chống nhăn nhưng chúng không
có tác dụng chống nhăn thực sự. Các chất làm ẩm da thường dùng là:
glycerin, sorbitol, sodium hyaluronate, urea, propylene glycolic
hydroxy acid.
Glycerin:
Là chất hút nước rất mạnh gần giống các chất giữ nước tự nhiên
trong tế bào sừng (tạo thành từ các axit amin) có khả năng hấp thu
một lượng nước lớn ngay cả khi độ ẩm không khí thấp. Các sản
phẩm có chứa glycerin có khả năng phục hồi cho làn da khô một
cách nhanh chóng hơn hẳn khi không có glycerin. Tuy nhiên, một
hạn chế là glycerin làm cho lớp sừng trở nên dày hơn và xốp hơn.


Urea:
Cũng là một thành phần trong các chất giữ nước tự nhiên, ngoài ra
có tác dụng làm ẩm và chống ngứa nhẹ. Với nồng độ khoảng 3-10%
urea có tác dụng tốt đối với da khô, giảm sự mất nước qua da. Tuy
nhiên, urea cũng có mùi khó chịu nên ít được đưa vào mỹ phẩm.
Hydroxy acid:
Là nhóm các acid nhẹ được chiết xuất từ các loại cây, quả như: mía,
táo, nho có tác dụng làm ẩm cho da, làm mềm tế bào sừng, có tác
dụng tẩy nhẹ lớp tế bào ở trên nên làm mỏng lớp bề mặt da do đó
giúp da mềm, dẻo và đàn hồi tốt hơn. Tuy nhiên điều này lại làm cho
da trở nên dễ bị tổn hại và nhạy cảm với ánh sáng.
Acid lactic:
Cũng có tác dụng tương tự như hydroxy acid. Ngoài ra acid lactic
còn làm tăng ceramide – một chất có tác dụng giữ nước của da, do
vậy tăng tác dụng giữ ẩm cho da.
Các chất làm mềm da (emollients)
Là các chất thường được sử dụng trong mỹ phẩm làm mềm da, mịn
da. Chúng có khả năng lấp vào các chỗ vảy da bong ra, làm da mịn
hơn. Chất này còn có khả năng tăng độ kết dính của tế bào sừng, hạn
chế bong vảy. Nhiều chất trong nhóm này cũng có cả tác dụng giữ
ẩm và làm ẩm da như lanolin, dầu khoáng, vaselin.
Collagen:
Nhiều hãng mỹ phẩm đưa collagen vào trong thành phần với thông
tin collagen trong sản phẩm có thể bù đắp lượng collagen của da bị
mất đi do quá trình lão hóa và giúp làm ẩm da. Sự thực thì collagen
không thể thấm qua da mà dường như chúng chỉ tạo thành một lớp
“màng” trên bề mặt khiến cho bề mặt da nhìn có vẻ mịn màng hơn
và cũng ít có tác dụng giữ nước. Vì vậy cũng không nhất thiết phải
chọn những loại sản phẩm có thành phần collagen với mục đích giữ
ẩm cho da.

Ngoài các loại giữ ẩm mềm da ở trên, trong mỹ phẩm người ta
thường đưa thêm các thành phần có tác dụng chống lão hóa da như:
vitamin E, C, coenzyme Q10, tinh chất trà xanh, đậu nành để có
được nhiều tác dụng trong cùng một loại sản phẩm.
Với sự đa dạng hiện nay của mỹ phẩm với rất nhiều thành phần giữ
ẩm, làm ẩm, làm mềm da, chống lão hóa , để giúp cho làn da mịn,
mềm, đẹp cần thiết phải đánh giá tình trạng da, mức độ khô hay mất
nước, sự nhạy cảm, mục đích mong muốn của mỗi người để chọn sử
dụng cho phù hợp, giữ mãi nét “xuân” trên làn da của bạn.

×