Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Thu nhập trước thuế, trả lãi và khấu hao ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (55.42 KB, 3 trang )

NHUTLEVAN Page 1 4/5/2011
EBITDA
Thu nhập trước thuế, trả lãi và khấu
hao (Earnings Before Interest, Taxes,
Depreciation and Amortization -
EBITDA )


Thông thường thì các nhà đầu tư hay chú ý
tới dòng tiền, thu nhập ròng và doanh số như là
các thước đo cơ bản về giá trị và sức mạnh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên trong những năm gần
đây đã xuất hiện một chỉ số mới trong các báo
cáo quý và báo cáo kế toán, đó chính là
EBITDA. Đây là một chỉ số thể hiện tình hình tài
chính của một công ty, được tính bởi công thức:

EBITDA = doanh thu - các kho
ản chi phí (trừ
tiền trả lãi, thuế, khấu hao)
EBITDA có thể được sử dụng để phân tích và
so sánh mức lãi giữa các công ty hoặc các
ngành bởi chỉ số này đã loại bỏ được ảnh
hưởng do các quyết định về mặt kế toán và tài
chính gây ra. EBITDA ban đầu được sử dụng
trong hoạt động sáp nhập, thôn tính vào những
năm 80, khi đó chỉ số này chủ yếu được dùng
để đánh giá khả năng thanh toán nợ của một
công ty. Sau đó, nó trở nên phổ biến hơn trong
các ngành có tài sản giá trị lớn, cần chiết khấu
NHUTLEVAN Page 2 4/5/2011


EBITDA
trong thời gian dài. Ngày nay thì EBITDA được
sử dụng phổ biến trong rất nhiều công ty, đặc
biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Một nhầm lẫn thường gặp với EBITDA đó là
người ta nghĩ chỉ số này thể hiện khả năng thu
tiền. EBITDA là một chỉ số tốt để đánh giá khả
năng sinh lợi nhưng không phải là thước đo
đánh giá nguồn tiền. EBITDA cũng không tính
đến lượng tiền mặt cần thiết để chi trả các chi
phí hoạt động cũng như thay th
ế các loại thiết bị
cũ, mà khoản chi phí này là tương đối lớn. Do
đó chỉ số này thường đư
ợc các công ty sử dụng
để đánh bóng hình ảnh của mình, tạo ra một
con số kế toán tương đối đẹp về khả năng kiếm
lời. Các nhà đầu tư cũng cần phải phân tích kĩ
các chỉ số tài chính khác để chắc chắn rằng
công ty không cố tình che giấu sự thật nào đó
đằng sau EBITDA.
Những người khởi xướng ra
EBITDA thì cho rằng chỉ số này
phản ánh một cách rõ ràng hơn về
tình hình hoạt động của công ty vì
nó đã loại bỏ các khoản chi phí có
thể sẽ che đi những tiến bộ thực sự. Lãi
suất_m
ột trong các nhân tố quan trọng trong các
quyết định tài chính đã bị bỏ qua. Thuế cũng

NHUTLEVAN Page 3 4/5/2011
EBITDA
không được tính đến vì chúng có th
ể thay đổi rất
nhiều phụ thuộc vào các khoản lãi, lỗ trong các
kì trước, sự biến động này có thể bóp méo thu
nhập ròng thực tế. Cuối cùng, EBITDA loại bỏ
đi yếu tố chủ quan, tuỳ ý trong việc tính khấu
hao ví dụ như thời gian hữu ích, giá trị thặng d
ư,
và các phương pháp tính khấu hao khác nhau.
Bằng việc loại trừ các yếu tố này EBITDA khiến
cho việc so sánh năng lực tài chính giữa các
công ty dễ dàng hơn. Chỉ số này cũng rất hữu
dụng trong việc đánh giá các công ty có cơ cấu
vốn, mức thuế và chính sách khấu hao khác
nhau. Đồng thời các nhà đầu tư c
ũng có thể xác
định được lượng tiền mà một công ty mới mở
hoặc công ty vừa cơ cấu lại có thể tạo ra trước
khi thanh toán cho chủ nợ và cơ quan thuế. Lý
do chính EBITDA' được sử dụng phổ biến là chỉ
số này cho thấy mức lợi nhuận cao hơn thông
thường. Công ty sẽ khiến cho bức tranh tài
chính của mình thêm sáng sủa bằng cách đưa
thêm chỉ số EBITDA, đánh lạc hướng chú ý của
các nhà đầu tư khỏi tỉ lệ nợ và chi phí ho
ạt động
cao.



×