Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

47 Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công Công ty in Công Đoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.72 KB, 76 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm vừa qua, nhờ thực hiện chính sách mở cửa diện mạo
nền kinh tế nớc ta ngày càng một khởi sắc. Cơ chế thị trờng thực sự đã mở ra
một bớc ngoặt quan trọng, đánh dấu một sự đổi mới từ bên trong nền kinh tế,
đồng thời cũng tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của các
doanh nghiệp Việt Nam trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế. Các doanh
nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng phải chấp nhận cạnh tranh nh là một quy
luật tất yếu để từ đó chủ động sáng suốt vach ra cho mình một phơng án kinh
doanh đạt hiệu quả cao nhất. Không những tồn tại mà còn phải phát triển phải
có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, điều đó đặt ra cho các nhà doanh nghiệp rất
nhiều câu hỏi sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai? Làm thế
nào để sản phẩm sản xuất ra đợc thị trờng chấp nhận thu hút thị hiếu ngời tiêu
dùng ngày một cao của xã hội với chất lợng cao nhất mà giá cả hợp lý và hấp
dẫn. Hớng tới những mục tiêu đó, các doanh nghiệp sản xuất cần phải không
ngừng đổi mới, sáng tạo và thực hiện cải tiến trong công tác quản lý điều hành
sản xuất, phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý đối với các yếu tố liên
quan đến quá trình sản xuất, phải giám sát từ khâu đầu đến khâu cuối của quá
trình sản xuất, tức là từ thu mua nguyên vật liệu và khai thác đợc thị trờng tiêu
thụ cho sản phẩm để đảm bảo cho việc bảo toàn, tăng nhanh tốc độ chu chuyển
vốn. Thực tiễn đã chứng minh một trong những công cụ quản lý sắc bén đặc
biệt hiệu quả và có vai trò quan trọng không thể thiếu đối với các doanh nghiệp
là hạch toán kế toán. Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí NVL thờng
chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng chi phí giá thành sản phẩm, vì vậy tổ
chức hạch toán kế toán NVL nói riêng và quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong toàn doanh nghiệp nói nói chung một cách khoa học, chặt chẽ hợp
lý và hiệu quả. Từ đó góp phần tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm nâng
cao hiệu quả. Tổ chức kế toán NVL cũng là một trong những điều kiện chủ yếu
để tăng cờng vai trò của kế toán nhằm duy trì và phát triển doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng.
24
Sau một thời gian thực tập tại công công ty Công Đoàn thấy rõ đợc tầm


quan trọng của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh tính phức tạp khó
khăn của công tác kế toán NVL đợc sự hớng dẫn của thầy giáo:
Trần Đức Vinh và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ phòng kế toán công công
ty in Công Đoàn tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài:
"Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công công ty in Công
Đoàn
Nội dung của chuyên đề gồm có ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận của hạch toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp
sản xuất.
Phần II: Thực trạng hạch toán ở công công ty in Công Đoàn.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên
vật liệu ở công công ty in Công Đoàn.
25
Phần I
Cơ sở lý luận của hạch toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải hạch toán kế toán nguyên vật liệu
(NVL) trong các doanh nghiệp sản xuất:
1-Khái niệm và đặc điểm của NVL:
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL là đối tợng lao động, là một trong
ba yếu tố không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu
thành nên sản phẩm. Song không phải đối tợng lao động nào cũng là NVL mà
chỉ những đối tợng lao động do tác động bởi lao động có ích của con ngời tạo ra
và có thể phục vụ cho quá trình sản xuất hay tái tạo sản phẩm mới chở thành
NVL. Chẳng hạn nh than đá dầu khí khi cha khai thác còn nằm trong lòng đất
thì mới là đối tợng lao động nhng khi đợc khai thác nên để cung cấp cho
nghành công nghiệp làm nguyên vật liệu đốt thì đợc gọi là nguyên vật liệu
chính vì vậy mà NVL là đối tợng lao động đã đợc thay đổi do lao động có ích
của con ngời tác động tới.
Trong qúa trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, NVL có

đặc điểm là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu dùng hoàn toàn và
thay đổi hình thái vật chất ban đầu để hình thành nên thực thể của sản phẩm
hay nói cách khác giá trị của NVL đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào sản
phẩm mới tạo ra.
2- Vai trò của NVL trong quá trình sản xuất.
NVL có vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất. Là cơ sở vật chất chủ
yếu cấu thành nên sản phẩm, NVL chính là yếu tố đầu vào không thể thiếu để
đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục đúng tiến độ kế hoạch và có
hiệu quả.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong
chi phí sản xuất cũng nh trong giá thành sản phẩm do vậy có thể nói số lợng và
26
chất lợng NVL có tác động trực tiếp có tính chất quyết định đến số lợng và chất
lợng sản phẩm. NVL có đúng số lợng và chất lợng tốt, đúng quy cách mới góp
phần tạo ra những sản phẩm tốt về chât lợng và số lợng hoàn thành tốt kế hoạch
sản xuất vạch ra. Đồng thời việc giảm chi phí NVL một cach hợp lý mà không
ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm giúp việc hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp .
NVL có tầm quan trọng trong quá trình sản xuất và có ảnh hởng không
nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Vì
vậy các doanh nghiệp phải quản lý NVL chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu
thu mua cho đến khâu sử dụng để sản xuất ra sản phẩm, đảm bảo tiết kiệm triệt
để mà vẫn đạt hiệu quả cao.
3- Yêu cầu quản lý với NVL.
Trong từng khâu luân chuyển của NVL từ khâu thu mua đến khâu bảo
quản dự trữ và sử dụng yêu cầu đặt ra với công tác quản lý là không giống nhau:
- Khâu thu mua: Đòi hỏi quản lý về khối lợng, chất lợng, quy cách, chủng
loại, giá cả hợp lý, cả về chi phí mua cũng nh kế hoạch thu mua theo đúng
tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

- Khâu bảo quản tại kho: phải tổ chức tốt kho tàng bến bãi, trang bị các phơng
tiện cân đong, đo đếm, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại
nguyên vật liệu phù hợp với quy mô tổ chức của từng doanh nghiệp, tránh h
hỏng, mất mát, lãng phí hao hụt nguyên vật liệu.
- Khâu dự trữ: phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại
nguyên vật liệu một cách hợp lý để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra
bình thờng.Không dự trữ quá nhiều gây ra tình trạng ứ đụng vốn cũng nh
không dự trữ qúa ít làm gián đoạn quá trình sản xuất.
- Khâu sử dụng: đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định
mức, dự toán chi phí nguyên vật liệu đã đề ra, đồng thời trong khâu này cần
tổ chức việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật
liệu một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời.
27
Từ những yêu cầu đặt ra chó thấy việc tăng cờng quản lý nguyên vật liệu
là rất cần thiết, công tác quản lý nguyên vật liệu cần phải không ngừng cải tiến
cho phù hợp với thực tế sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Và để quản lý nguyên
vật liệu đợc tốt cho tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là việc làm không
thể thiếu đợc.
4. Vai trò và chức năng nhiệm vụ của hạch toán kế toán nguyên vật
liệu:
4.1. Vai trò của hạch toán kế toán nguyên vật liệu:
Hạch toán nguyên vật liệu là công cụ đắc lực giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp nắm đợc tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hạch toán nguyên vật
liệu có phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời về tình hình nhập-xuất-tồn cũng
nh về đơn giá thu mua nguyên vật liệu cả về kế hoạch và thực tế để căn cứ vào
đó lập kế hoạch cung ứng vật t, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và đề ra
những biện pháp quản lý thích hợp.
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu chính xác, kịp thời không
những là cơ sở cung cấp số liệu cho việc hạch toán giá thành sản phẩm mà còn
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp biết đợc tình hình sử dụng vốn lu động, từ

đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn lu
động.
4.2. Chức năng nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu:
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, để thực sự là công cụ quản lý sắc bén và
có hiệu lực, kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để hi chép, phân loại, tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
28
- Giám sát kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên
vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật
liệu thiếu, thừa ứ đọng, kém phẩm chất để hạn chế đến mức tối đa thiệt hại
có thể xảy ra.
- Tính toán, xác định chính xác số lợng và giá trị nguyên vật liệu thực tế đa
vào sử dụng, từ đó phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho các đối
tợng tập hợp chi phí.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại nguyên vật liệu theo chế độ qui định, tham
gia phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình thanh
toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tóm lại, có thể kết luận rằng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là việc
làm vô cùng cần thiết phục vụ đắc lực cho công tác quản lý nguyên vật liệu
nói riêng và quản lý sản xuất kinh doanh nói chung ở các doanh nghiệp sản
xuất.
II. Những nội dung cơ bản trong tổ chức hạch toán kế
toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất:

1. Phân loại nguyên vật liệu và lập danh điểm:
Phân loại nguyên vật liệu là việc phân chia nguyên vật liệu của doanh
nghiệp thành các loại, các nhóm, các thứ theo tiêu thức phân loại nhất định. Tuỳ
theo yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong từng doanh nghiệp mà thực hiện việc
phân loại nguyên vật liệu cho phù hợp. Thông thờng có các phân loại nguyên
vật liệu sau đây:
Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của chúng trong qúa trình sản xuất
kinh doanh thì nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): đối với các
doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu
cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm đợc sản xuất ra nh sắt, thép trong
doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xi măng, gạch, ngói . Trong doanh
29
nghiệp xây dựng, giấy, mực trong doanh nghiệp in ấn, bông, sợi trong doanh
nghiệp dệt, may mặc
- Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong sản xuất, chế
tạo sản phẩm nh làm tăng chất lợng của nguyên vật liệu chính hay tăng chất
lợng sản phẩm, phục vụ cho sản xuất, cho việc bảo quản bao gí sản phẩm
nh các loại thuốc tẩy, thuốc nhuộm trong doanh nghiệp dệt, túi bán, chổi túi,
bột chống váng trong doanh nghiệp in.
- Nhiên liệu: là loại vật liệu phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho
hoạt động của máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải của doanh nghiệp.
- Vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị cần lắp hoặc
không cần lắp, các vật liệu kết cấu, các vật t xây dựng dùng cho công tác
xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp.
- Vật liệu khác: là loại vật liệu không đợc xếp vào các loại vật liệu trên gồm
phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất loại ra nh sắt thép, vải vụn, giấy vụn
hay phế liệu thu hồi đợc từ việc thanh lý tài sản cố định
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng doanh
nghiệp mà mỗi loại nguyên vật liệu trên lại đợc chia thành các nhóm một cách

cụ thể. Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng chủng loại nguyên vật liệu
trong quá trình tạo ra sản phẩm và là cơ sở để xây dựng các tài khoản cấp ba
thích hợp để hạch toán.
Căn cứ vào mục đích cũng nh nội dung quy định phản ánh chi phí nguyên
vật liệu vào các tài khoản kế toán thì nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác nh phục vụ cho quản lý sản
xuất, cho doanh nghiệp, cho bán hàng
Cách phân loại này giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản để ghi chép,
phản ánh chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ và tính toán chi phí nguyên
vật liệu cho các đối tợng chịu chi phí một cách chính xác.Cách phân loại này
còn giúp cho doanh nghiệp thấy rõ khoản chi phí nguyên vật liệu trong chi phí
sản xuất sản phẩm từ đó có biện pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
30
Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất còn có thể đợc phân loại căn cứ vào nguồn gốc của chúng nh
sau:
- Nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài
- Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến
- Nguyên vật liệu thuê ngoài chế biến
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
- Nguyên vật liệu đợc ngân sách nhà nớc cấp hoặc cấp trên hoặc đợc viện trợ,
đợc tặng, biếu.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xây dựng đợc kế hoạch cung
ứng nguyên vật liệu đồng thời là căn cứ xác định chi phí cấu thành trị giá vốn
của nguyên vật liệu nhập kho.
Mỗi cách phân loại đều có tác dụng riêng song phân loại theo nội dung
kế toán và yêu cầu quản trị vẫn là phổ biến.
Trong sổ danh điểm nguyên vật liệu, vật liệu đợc theo dõi theo từng loại,
từng nhóm, từng thứ qui cách một cách chặt chẽ giúp cho công tác quản lý và

kế toán ở doanh nghiệp đợc dễ dàng và thống nhất. Mỗi loại, mỗi nhóm vật liệu
đợc qui định một mã riêng, sắp xếp một cách trật tự, khoa học, rất thuận tiện
khi cần tìm những thông tin về một nhóm, một loại vật liệu nào đó. Trong sổ
danh điểm vật liệu, bộ mã vật liệu phải chính xác, đầy đủ, không trùng lặp.
Bộ mã vật liệu đợc xây dựng trên cơ sở số hiệu các tài khoản cấp 2 đối
với tài khoản vật liệu
Vật liệu chính: 1521
Vật liệu phụ: 1522
Nhiên liệu: 1523
Phụ tùng thay thế: 1524
Phế liệu thu hồi: 1528
Trong mỗi tài khoản cấp 2 lại đợc phân thành nhóm và đặt mã số vật liệu
cho mỗi loại tuỳ theo yêu cầu, số lợng vật liệu của từng doanh nghiệp.
2. Đánh giá nguyên vật liệu:
31
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
vật liệu theo những phơng pháp nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực, thống
nhất.
Phơng pháp đánh giá nguyên vật liệu hợp lý có ý nghĩa quan trọng đối
với công tác kế toán nguyên vật liệu trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ
mà yêu cầu quản lý và hạch toán đề ra. Về nguyên tắc, nguyên vật liệu phải đợc
đánh giá theo giá trị vốn thực tế, có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và
phản ánh theo giá trị thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá trị thực tế xuất
kho theo những phơng pháp qui định. Tuy nhiên để đơn giản và giảm bớt khối l-
ợng ghi chép, tính toán hàng ngày, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng giá hạch
toán để hạch toán tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, dù đánh giá theo giá
hạch toán, kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập xuất nguyên
vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế.
2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo thực tế nhập kho
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập

kho đợc xác định nh sau:
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho:
Trị giá thực tế
NVL nhập kho
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
-
Chiết khấu thơng mại
giảm giá( nếu có)
Giá mua ghi trên hoá đơn gồm cả thuế nhập khẩu( nếu có) cộng với các
chi phí thu mua thực tế. Chi phí thu mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển,
bốc xếp, bảo quản, phân loại nguyên vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh
nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập
và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).
- Trờng hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thi giá trị của
nguyên vật liệu mua vào đợc phản ánh theo giá mua cha có thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của
dịch vụ vận chuyển, bốc xếp đ ợc khấu trừ và hạch toán vào TK133 thuế
GTGT đợc khấu trừ(1331).
32
- Trờng hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp,
phúc lợi, dự án thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào đợc phản ánh theo
tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đâù vào không đợc khấu trừ
(nếu có).
Ngoài ra, hàng tồn kho, các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá mua
hàng do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất đợc trừ khỏi chi phí thu
mua.

Đối với nguyên vật liệu doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Trị giá thực tế
NVL nhập kho
=
Trị giá thực tế NVL
xuất gia công chế biến
+
Chi phí gia công
chế biến
Đối với nguyên vật liệu gia công chế biến:
Trị giá thực tế
NVL nhập kho do
thuê ngoài gia
công
=
Trị giá thực tế
NVL xuất thuê
gia công chế
biến
+
Chi phí vận
chuyển NVL
(đi và về)
+
Số tiền phải trả
cho đơn vị
nhận gia công
chế biến NVL
Đối với nguyên vật liệu do nhà nớc cấp : giá vật liệu là giá trị ghi trên
biên bản bàn giao.

Đối với nguyên vật liệu đợc biếu tặng: giá vật liệu là giá vật liệu đợc biếu
tặng hoặc giá trị vật liệu tơng đơng trên thị trờng cộng chi phí tiếp nhận(nếu
có).
Đối với nguyên vật liệu nhập kho từ nguồn liên doanh liên kết thì trị giá
vốn thực tế của nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên
doanh đánh giá.
Đối với phế liệu thu hồi thì đợc đánh giá theo ớc tính của doanh nghiệp
(giá thực tế có thể sử dụng hoặc bán đợc).
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế xuất kho:
Nguyên vật liệu thu mua và nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy
giá thực tế của từng đợt nhập kho cũng khác nhau. Vì thế khi xuất kho nguyên
vật liệu, kế toán phải tính toán chính xác giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
cho các nhu cầu, đối tợng sử dụng khác nhau theo đúng phơng pháp tính giá
33
thực tế xuất kho nguyên vật liệu đã đăng ký đợc áp dụng và phải đảm bảo tính
nhất quán trong cả niên độ kế toán.
Để tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho, có 4 phơng pháp:
- Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền : theo phơng pháp này, giá trị
của từng loại nguyên vật liệu đợc tính theo giá trị trung bình của từng loại
nguyên vật liệu tng ứng đầu kỳ với giá trị từng loại nguyên vật liệu đợc nhập
trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một
lô nguyên vật liệu về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Đơn giá thực tế bình quân cuối kỳ của nguyên vật liệu xuất kho đợc tính
theo công thức:
Đơn giá thực
tế bình quân
=
Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+

Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lợng NVL xuất tồn
đầu kỳ
+
Số lợng NVL nhập
trong kỳ
Sau đó tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo công thức:
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
=
Đơn giá theo thực tế
bình quân
x
Số lợng NVL xuất
kho
Ưu điểm của phơng pháp này: cuối kỳ, kế toán không phải điều chỉnh vì
giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sát với thực tế trên thị trờng. Tính toán theo phơng
pháp có độ chính xác cao.
Nhợc điểm của phơng pháp này: tính toán phức tạp và mất nhiều thời
gian, thích hợp với doanh nghiệp có qui mô nhỏ, sử dụng ít nguyên vật liệu
nhập xuất không thờng xuyên.
- Tính theo giá thực tế đích danh: phơng pháp này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải quản lý theo dõi nguyên vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất kho
nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá
nhập kho thực tế của từng lô hàng để tính giá thực tế xuất kho.
Ưu điểm: thuận tiện cho kế toán trong việc tính giá nguyên vật liệu, phản
ánh đợc các mối quan hệ giã hiện vật và giá trị.
34
Nhợc điểm: phải theo dõi chi tiết nguyên vật liệu nhập kho theo từng lần

nhập. Theo phơng pháp này giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho sẽ
không sát với thực tế trên thị trờng.
Phơng pháp tính theo giá đích danh đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại nguyên vật liệu hoặc nguyên vật liệu ổn định và nhận diện đợc.
- Tính theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc(FIFO): phơng pháp nhập tr-
ớc, xuất trớc áp dụng dựa trên giả định là số nguyên vật liệu nào nhập kho trớc
thì đợc xuất trớc và nguyên vật liệu tồn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu đợc nhập
kho cuối cùng. Theo phơng pháp này thì giá trị nguyên vật liệu xuất kho đợc
tính giá của lần nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, còn giá trị của
nguyên vật liệu tồn kho đợc tính theo giá của lần nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phơng pháp này thích hợp với điều kiện giá cả ổn định, đảm bảo thu hồi
vốn cho doanh nghiệp trong trờng hợp đơn thực tế của từng lần nhập kho có xu
hớng giảm dần.
- Tính theo phơng pháp nhập sau, xuất trớc(LIFO): phơng pháp nhập sau,
xuất trớc áp dụng dựa trên giả định số nguyên vật liệu nhập kho sau thì đợc xuất
trớc và nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu đợc nhập trớc. Theo
phơng pháp này thì giá trị nguyên vật liệu xuất kho đợc tính theo giá của lần
nhập sua hoặc gần sau cùng, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho đợc tính theo
giá của lần nhập đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ tồn kho.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp đơn giá thực tế từng lần nhập
kho có xu hớng tăng dần, đảm bảo thu hồi vốn nhanh và ít tồn kho.
3. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp liên quan đến việc nhập xuất nguyên vật liệu đều phải đợc lập
chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác theo đúng chế độ quy
định ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu.
Các chứng từ về kế toán nguyên vật liệu bao gồm:
35

- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm nghiệm NVL
- Phiếu xuất kho vận chuyển
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng theo qui định của nhà nớc, các doanh
nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán nh:
- Phiếu xuất nguyên vật liệu theo hạn mức
- Biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu
- Phiếu báo nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ
Và các chứng từ khác tuỳ tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp. Các
chứng từ bắt buộc phải lập kịp thời đầy đủ theo đúng qui định.
3.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu, tuỳ thuộc vào phơng pháp kế
toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp để sử dụng các sổ(thẻ) kế toán chi tiết
sau:
- Sổ(thẻ) kho
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ(thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ số d
Sổ( thẻ ) kho đợc sử dụng theo dõi số lợng nhập, xuất, tồn kho của từng
thứ nguyên vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ
tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Sổ(thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d sử dụng để
hạch toán từng lần nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu nhằm phục vụ cho việc
ghi sổ kế toán đợc nhanh chóng, kịp thời.
3.3. Các phơng pháp kế toán chi tiết
3.3.1. Phơng pháp ghi thẻ song song
- ở kho: việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu hàng

ngày do thủ kho tiến hành ghi trên thẻ kho để ghi theo số lợng. Thẻ kho do kế
toán nguyên vật liệu lập và giao cho thủ kho để ghi chép mỗi loại nguyên vật
liệu vào một thẻ kho. Khi nhận các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu thủ kho
phải tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi tiến hành ghi
36
chép số thực nhập, xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho
ghi vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã đợc phân loại
theo từng thứ nguyên vật liệu về phòng kế toán.
ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ(thẻ) chi tiết nguyên vật liệu để ghi
chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng thứ
nguyên vật liệu. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết nguyên vật liệu và kiểm tra
đối chiếu với thẻ kho. Để có số liệu kiểm tra, đối chiếu với kế toán tổng hợp,
cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ(thẻ) chi tiết nguyên vật liệu
vào bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu theo từng nhóm, loại
nguyên vật liệu.
Sơ đồ trình tự kế toán nguyên vật liệu m theo phơng pháp ghi thẻ
song song:
Ghi chú: ghi hàng ngày:
Ghi cuối ngày :
đối chiếu kiểm tra:
Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra,đối chiếu, quản lý chặt nguyên
vật liệu.
37
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ(thẻ) kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp N-X-T
(3)

(1)
(3)
(2)
(1)
(2)
(4)
Nhợc điểm: ghi chép nhiều , trùng lặp giữa thủ kho và kế toán, hạn chế
chức năng kiểm tra của kế toán do kiểm tra, đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối
tháng.
Điều kiện áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu, các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thờng xuyên và
trình độ của nhân viên kế toán không cao.
3.3.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh phơng pháp ghi thẻ
song song.
ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn của từng nguyên vật liệu ở từng kho cho cả năm đợc ghi
mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số liệu kế toán phải nhập bảng kê
chứng từ nhập, xuất do thủ kho gửi lên. Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu
giữa sổ đối chiếu luân chuyển, thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ trình từ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển:
Ghi chú:
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Ưu điểm: Khối lợng ghi chép giảm do chỉ ghi một lần vào cuối tháng
Nhợc điểm: Ghi sổ trùng lặp giữa thủ kho và kế toán về chỉ tiêu số lợng.
Chức năng kiểm tra của kế toán bị hạn chế do chỉ kiểm tra một lần vào cuối
tháng.

38
Chứng từ Thẻ kho
Chứng từ
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
(2)
(1)
(3) (3)
(2)
(1)
(4)
Điều kiện áp dụng: các doanh nghiệp có khối lợng chủng loại NVL
nghiệp vụ nhập xuất NVL ít trình độ nhân viên kế toán thấp.
3.3.3-Phơng pháp ghi sổ số d.
ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để ghi tình hình nhập, xuất, tồn kho về mặt
số lợng. Cuối tháng sử dụng sổ số d để ghi số tồn kho cuối tháng.
ở phòng kế toán: kế toán mở sổ số d dùng cho cả năm để ghi số tồn kho
của từng loại vật liệu vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá
trị. Việc kiểm tra đối chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng.
Sơ đồ trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phơng pháp ghi sổ số d:
Ghi chú:
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
39
Thẻ kho
Chứng từ Chứng từ
Bảng kê nhập kho Bảng kêSổ số d

Bảng kê tổng hợp nhập,
xuất, tồn
Ưu điểm: không bị trùng lắp giữa thủ kho và kế toán, giảm bớt khối lợng
ghi chép, công việc tiến hành dàn đều trong tháng.
Nhợc điểm: chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền ở phòng kế toán nên khi cần thông
tin về nhập, xuất, tồn phải dựa vào thẻ kho. Việc kiểm tra gặp nhiều khó khăn.
Điều kiện áp dụng: áp dụng với doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập, xuất
nguyên vật liệu thờng xuyên, nhiều chủng loại và đã xây dựng hệ thống danh
điểm vật liệu, hệ thống đơn giá hạch toán hợp lý. Nhân viên kế toán có trình độ,
thủ kho có chuyên môn, có ý thức trách nhiệm.
4. Tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên (KKTX)
Theo phơng pháp này, việc nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, sản
phẩm, hàng hoá đ ợc phản ánh thờng xuyên liên tục trên các tài khoản và sổ kế
toán tổng hợp khi có chứng từ nhập, xuất kho. Việc xác định trị giá nguyên vật
liệu xuất dùng căn cứ vào chứng từ xuất kho khi đã đợc tập hợp, phân loại theo
đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán. Phơng pháp này đợc áp
dụng phần lớn trong các doanh nghiệp sản xuất và thơng mại kinh doanh những
mặt hàng có giá trị cao.
*Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng một tài khoản nh sau:
TK152- nguyên vật liệu: dùng theo dõi giá thực tế của toàn bộ nguyên
vật liệu hiện có, tăng, giảm qua kho của doanh nghiệp theo giá trị thực tế.
Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên vật liệu trong
kỳ.
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong
kỳ.
D nợ: phản ánh giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có thể mở các tài khoản cấp

2,3 cụ thể:
TK1521: nguyên vật liệu chính
40
TK1522: nguyên vật liệu phụ
TK1523: nhiên liệu
TK1524: phụ tùng thay thế
TK1528: nguyên vật liệu khác
Kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh: TK111, TK112,
TK113, TK621, TK627, TK642 .
Phơng pháp kế toán tổng hợp các trờng hợp tăng giảm nguyên vật liệu
Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
41
TK151 TK152 TK621
Hàng nhập kho đi đ-
ờng kỳ trớc
NVL xuất dùng cho
sản xuất sản phẩm
TK111,112 TK627,641,642
Mua NVL trả tiền ngay Xuất NVL phục vụ sản
xuất, bán hàng, QLDN
TK133
TK331 TK632,157
Mua NVL cha trả tiền
Xuất bản trực tiếp, gửi bán
TK3333 TK331,111,112
Thuế nhân lực NVL
phải nộp ngân sách
Giảm giá hàng mua
trả lại ngời bán
TK411 TK133

Nhận góp vốn liên doanh
TK154 TK154
Nhập kho NVL thuê
ngoài gia công chế biến
Xuất thuê ngoài gia
công chế biến
TK128,222 TK128,222
Nhận lại vốn góp liên doanh Xuất góp vốn liên doanh
TK338 (3381) TK138)1381)
Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK621,627,641,642
NVL xuất cho SXKD không
dùng hết nhập lại kho
TK412 TK412
Chênh lệch tăng
do đánh giá lại
Chênh lệch giảm
do đánh giá lại
Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp hoặc doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế GTGT thì không sử
dụng TK133 để hạch toán nghiệp vụ tăng NVL do mua ngoài và nghiệp vụ
giảm NVL do giảm giá hàng mua, trả lại cho ngời bán.
TK311,111,112,141,311 TK152 TK621
Tăng do mua ngoài Xuất để chế tạo sản phẩm
42
TK151, TK627,641,642,
Tăng NVL do các Xuất NVL cho các
nhu cầu khác
4.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng

xuyên tình hình nhập, xuất NVL trên các tài khoản hàng tồn kho tơng ứng. Ph-
ơng pháp này chỉ áp dụng đối với các xí nghiệp t nhân, doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, hệ thống quản lý nghiệp vụ phải chặt chẽ.
* Tài khoản kế toán sử dụng.
- TK152: dùng kết chuyển giá trị thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
vào TK611
- TK611: dùng để phản ánh giá trị thực tế của vật t hàng hoá mua vào và
xuất dùng trong kỳ. Tài khoản này cuối ký không có số d.
Ngoài ra kế toán NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ cũng sử dụng
các tài khoản liên quan khác giống nh phơng pháp KKTX.
Công thức xác định giá trị thực tế NVL xuất dùng trong kỳ:
Trị giá thực tế NVL
xuất dùng trong kỳ
=
Trị giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
-
Trị giá thực tế
NVL tồn cuối kỳ
* Phơng pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
TK151,152 TK611 TK151,152
Kết chuyển giá thực tế NVL
đang đi đờng tồn đầu kỳ
Kết chuyển giá thực tế NVL
đang đi đờng tồn cuối kỳ
TK111,112,141,331,311 TK111,112,138,331

Giá trị NVL mua vào trong kỳ Chiết khấu thơng mại giảm
giá hàng mua hàng mua trả lại
TK133 TK133
TK333(3333) TK621,627,641,642
43
Thuế nhập khẩu tính
vào giá trị NVL nhập khẩu
Xuất NVL dùng cho sản
xuất kinh doanh XDCB
TK411 TK157,632
Nhận góp vốn liên doanh
cấp phát biếu tặng
Xuất bán NVL
TK154 TK154
NVL tự sản xuất hoặc thuê
ngoài gia công chế biến
NVL xuất kho thuê ngoài
gia công chế biến
TK412 TK412
Chênh lệch tăng
về đánh giá lại NVL
Chênh lệch giảm về
đánh giá lại NVL
Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
TK151,152 TK611 TK151,152
Giá trị NVL tồn
đầu kỳ cha sử dụng
Giá trị NVL tồn cuối kỳ
TK111,112,331,411 TK111,112,331
Giá trị NVL tăng thêm trong

kỳ (tổng giá thanh toán)
Giảm giá, hàng trả lại
Trị giá NVL xuất sử dụng
TK621,627
- Cuối ký kế toán:
+ Kiểm kê NVL tồn kho, tính giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
Nợ TK512
Có TK611
+ Tính giá trị NVL xuất sử dụng trong kỳ
Nợ TK621,627,641,642
Có TK611
III. tổ chức sổ kế toán NVL theo các hình thức sổ
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái
+ Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết
44
- Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
- Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái
+ Nhật ký chứng từ
+ Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ
+ Nhật ký chứng từ
+ Bảng kê
+ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
45
Phần II

Thực trạng hạch toán kế toán
nguyên vật liệu ở Công ty in công đoàn
I. Đặc điểm chung của Công ty in công đoàn.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty In Công Đoàn là doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Tổng liên Đoàn
Lao động Việt Nam.
Địa chỉ Công ty tại : Số 169 Tây Sơn - Hà Nội
Nguồn vốn của Công ty do: Ngân sách cấp
Nguồn vốn vay
Nguồn vốn tự bổ xung
Lĩnh vực kinh doanh: In tổng hợp các loại sách báo, tạp chí
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty: 270 ngời
Trong đó nhân viên quản lý có: 35 ngời
Công ty đợc thành lập trong thời kỳ chống Pháp. Tiền thân của Công ty
là "Nhà In Công Đoàn" đợc thành lập ngày 22 tháng 8 năm 1946 tại xóm Mẫu -
thôn Cao Văn - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên. nhiệm vụ chủ yếu của Công
ty lúc đó là in các tài liệu, sách báo phục vụ công tác tuyên truyền của Đảng
Công Đoàn Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
Buổi đầu thành lập với cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu, tới nay nhà máy
đã phát triển thành Công ty lớn mạnh với nhiều trang thiêt bị máy móc hiện đại.
Năm 1965, Nhà in Lao động đợc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
cho phép đầu t một dây truyền hai máy in cuộn để in báo Lao động bằng nguồn
vốn viện trợ của Tổng công hội Trung Quốc.
Năm 1972 đế quốc Mỹ mở rộng phá hoại miền Bắc, trớc tình hình đó,
ban Bí th Trung Ương quyết định trng dụng hai máy in cuộn của Công ty để
xây dựng cơ sở dự phòng in báo Nhân dân tại Hoà Bình, phần lớn máy móc
thiết bị cùng với một số cán bộ công nhân viên đợc đa vào tăng cờng cho công
46
đoàn giải phóng, số còn lại tiếp tục hoạt động và đổi tên thành "Xởng in Công
Đoàn"

Sau năm 1986, với sự đổi mới kinh tế theo cơ chế thị trờng, Công ty đã
gặp rất nhiều khó khăn, nhng đợc sự quan tâm lãnh đạo kịp thời của Đảng và Bộ
Văn hoá, với truyền thống cách mạng và sáng tạo của toàn ngành, Công ty đã
nỗ lực vơn lên khắc phục và vợt qua những khó khăn, lúng túng ban đầu để
thích nghi dần, thực hiện đổi mới quản lý, đổi mới sản xuất, từng bớc vơn lên
tự khẳng định mình bằng những sản phẩm in đứng vững trên thị trờng.
Năm 1991 - 1994, ngành in Việt Nam có chủ trơng đổi mới công nghệ,
loại bỏ công nghệ lạc hậu năng suất thấp bằng công nghệ mới in offset tiên tiến
hiện đại năng suất gấp 20 lần sắp xếp chữ thủ ôcng truyền thống trớc đây.
Tháng 5 năm 1994 đoàn chủ tịch Liên đoàn Lao động Việt Nam ra quyết
định số 446/TLĐ ngày 14/5/1994 phê duyệt dự án cho phép Công ty đầu t nâng
cấp mở rộng bằng vốn vay ngoại tệ là 600.000USD của Ngân hàng Đầu t phát
triển Việt Nam, để đầu t đổi mới công nghệ và đổi tên thành Xí nghiệp In Công
Đoàn.
Năm 1997 Xí nghiệp In Công Đoàn đổi tên thành Công ty In Công Đoàn
theo quyết định số 717/TLĐ ngày 10 tháng 9 năm 1997.
Trải qua 55 xây dựng và trởng thành, lúc tập trung với quy mô lớn, khi
phân tán nhỏ để đáp ứng nhiệm vụ của Đảng và Tổng Liên đoàn giao cho.
Công ty In Công Đoàn là đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, sản phẩm chủ yếu của Công ty là các ấn phẩm nh các loại báo, tạp
chí phục vụ cho công tác t tởng văn hoá của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam và các tổ chức xã hội.
Ngoài ra Công ty còn là nơi cung cấp một khối lợng lớn ấn phẩm cho
các nhà xuất bản: nhà xuất bản giáo dục, nhà xuất bản lao động, nhà xuất bản
Kim đồng, các tài liệu thờng xuyên và đột xuất của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, các cơ quan và địa phơng trên cả nớc.
Trong những năm gần đây, Công ty đã đạt đợc một số thành tựu sau:
STT Nội dung 1999 2000 2001
47
1 Trang in cn (13*19) 4,5 tỷ trang 6 tỷ trang 7,4 tỷ trang

2 Doanh thu
21.215.401.161 31.033.845.731 38.490.000.000
3 Hoàn trả gốc mua
1.788.240.000 2.219.000.000 7.197.000.000
Máy CORMAN
240.000DEM 323.000DEM 1.052.000DEM
4 Hoàn trả lại
1.051.218.125 1.293.854.458 1.200.000.000
5 VAT
108.435.442 123.583.252 144.000.000
6 BHXH - BHYT - KPCĐ
223.311.000 247.000.000 293.000.000
7 Khấu hao
2.086.677.808 2.308.572.000 2.900.000.000
8 Quỹ lơng và trả công
3.003.357.000 3.656.300.000 5.400.000.000
9 Lãi trớc thuế
759.774.676 862.523.577 892.000.000
10 Thuế thu nhập
243.127.896 276.007.544 285.000.000
11 Thuế vốn
133.000.000 177.660.000 177.660.000
12 Nộp cấp trên
154.994.034 122.656.000 130.000.000
13 Lợi nhuận để lại
228.652.746 286.200.033 299.340.000
14
Thu nhập BQ (ngời/tháng) 950.000 1.100.000 1.300.000
15 Giá vốn hàng bán
16 Lợi nhuận gộp

17 Chi phí bán hàng
18 Chi phí quản lý DN
19 Lợi nhuận thuần
2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
In Công Đoàn.
Công ty In Công Đoàn có một dây chuyền công nghệ in hiện đại công
nghệ OFFST. Với công nghệ in này, quy trình sản xuất sản phẩm bao gồm
những công đoạn sau:
- Giai đoạn chế bán: căn bản vào yêu cầu của khách hàng và đặc tính của
tài liệu để sắp xếp các thông tin văn bản và hình ảnh trên trang in và tạo ra bản
in mẫu chuẩn bị cho quá trình in hàng loạt. sản phẩm của giai đoạn này là các
bức phim in hoặc bản in kẽm.
- Giai đoạn in hàng loạt (Phân xởng in offset): giai đoạn này nhận bản in
từ phân xởng chế bản điện tử, kết hợp giấy inm bản in, mực in tiến hành in
hàng loạt trên các máy in offset để tạo trang in. các trang in sẽ đợc kiểm tra chất
lợng ngay tại phân xởng in offset để loại bỏ ngay các trang in không đạt yêu
cầu. Sản phẩm của giai đoạn này là các trang in hoàn chỉnh, đạt tiêu chuẩn về
chất lợng, kỹ thuật và thẩm mỹ theo yêu cầu của khách hàng.
48

×