Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

48 Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn thuộc Công ty XNK Quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.02 KB, 43 trang )

Lời mở đầu
Trong điều kiện nền kinh thị trờng hiện nay, vấn đề đặt ra trớc hết với các doanh
nghiệp là phải kinh doanh có hiệu quả với nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi hợp lý .
Tuy nhiên để đạt đợc mục tiêu đó không phải là dễ dàng bởi thực tế cho thấy có nhiều
doanh nghiệp thành công nhng cũng có không ít doanh nghiệp thất bại. Điều đó đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí hạ
giá thành, đồng thời tìm cách mở rộng thị trờng, áp dụng linh hoạt các phơng thức bán
hàng đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm đang là mối quan tâm hàng đầu đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Có nh vậy quá trình tái sản xuất mới đợc diễn ra liên tục, tăng nhanh vòng vốn và
thực hiện quá trình sản xuất tiếp theo... Công tác tiêu thụ sản phẩm có tầm quan trọng
quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phát triển mạnh mẽ của
sản xuất hàng hoá, công tác tiêu thụ sản phẩm ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp sẽ
ghi nhận doanh thu bán hàng, chi phí có liên quan và xác định đợc kết quả kinh doanh
của mình. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào kết quả của
công tác tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt công tác tiêu thụ doanh nghiệp sẽ không ngừng
nâng cao lợi nhuận và giữ vững vị thế của mình trên thị trừơng.
Xuất phát từ thực tế khách quan, để quản lý có hiệu quả mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh nhất là khâu bán hàng. Doanh nghiệp nào cũng phải sử dụng đồng thời hàng
loạt các công cụ quản lý khác nhau. Trong đó kế toán với chức năng thu thập, kiểm tra,
xử lý và cung cấp các thông tin cho nhà quản lý là hết sức quan trọng.
Nhận thức đợc vai trò của kế toán là công cụ động lực để quản lý vốn và tài sản
của doanh nghiệp, trong quá trình thực tập tại phòng kế toán của Xí nghiệp xe máy
Quảng Sơn thuộc Công ty Xuất nhập khẩu Quảng Ninh ( Năm 2004 đổi tên thành Công
ty cổ phần Đầu t và xây dựng Xuất nhập khẩu Quảng ninh) Đợc sự giúp đỡ của các cán
bộ trong phòng Tài chính kế toán và sự hớng dẫn tận tình của cô giáo - Thạc sĩ Đỗ Thị
Phơng, tôi đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại xí
nghiệp.
Kết hợp với quá trình nghiên cứu lý luận và kiến thức của bản thân, tôi mạnh dạn


chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản
phẩm tại Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn thuộc Công ty Xuất nhập khẩu Quảng ninh
làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp một số ý kiến
nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Xe
máy Quảng Sơn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 phần.
Phần I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Xí
nghiệp Xe máy Quảng Sơn thuộc Công ty XNK- QN.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn thuộc Công ty XNK-
QN.
Mặc dù rất cố gắng song bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô, các cán bộ trong phòng Tài chính - kế toán Xí
nghiệp xe máy Quảng Sơn và các bạn sinh viên để bài viết của tôi đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo - Thạc sĩ Đỗ Thị Phơng và các thầy cô trong
khoa TC-KT trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội cùng các nhân viên trong phòng
TC- KT của Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn đã giúp tôi hoàn thành bản luận văn này.
Hà nội, ngày tháng năm 2004.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Huyền
Phần I: lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ sản phẩm trong doang nghiệp sản xuất
I/ Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm.
Trên thực tế các đơn vị kinh doanh có các tên gọi khác nhau nh xí nghiệp, công ty,
tên gọi này đợc gắn liền với các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất lu thông ... Để thống nhất trong quản lý kinh tế ngời ta gọi chung cho các đơn vị
kinh doanh nói trên là doanh nghiệp sản xuất.

Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh đợc thành lập một cách hợp pháp, nhằm thực
hiện các hoạt động kinh doanh . Một doanh nghiệp phải có các điều kiện :
- Có tài sản riêng hay vốn cố định
- Chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trên cơ sở tài sản đó.
- Có tên gọi và hoạt động với danh nghĩa riêng.
Doanh nghiệp là đơn vị thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn từ đầu t sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hoặc thực hiện các dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích
cung cấp cho thị trờng và có lợi.
2. Vai trò
Vai trò chủ yếu thể hiện trên các mặt sau:
- Là nơi trực tiếp kết hợp lao động của con ngời với t liệu sản xuất để tạo ra của cải
vật chất cho doanh nghiệp, là một mắt xích quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở
rộng XHCN trong nền sản xuất hàng hoá.
- Doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền sản xuất hàng hoá
- Doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò trong việc thực hiện kế hoạch không ngừng
nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều hàng hóa
cho thị trờng.
- Doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò mở rộng liên kết với các cơ sở sản xuất
thuộc các thành phần kinh tế, tăng cờng hợp tác với nớc ngoài, phát huy vai trò chủ đạo
của nền kinh tế quốc doanh , góp phần chủ động vào việc tố chức nền sản xuất hàng hoá
- Doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò bảo vệ sản xuất bảo vệ môi trờng, đẩy mạnh
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu mới của thị trờng có sự cạnh tranh
II/ Khái niệm, ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất.
1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng của quá trình sản xuất, nó
là giai đoạn cuối cùng của sự tuần hoàn chu chuyển vốn trong doanh nghiệp, đó là những
quyết định đa hàng hoá và dịch vụ vào các kênh phân phối, đa hàng hoá và dịch vụ tới
ngời tiêu dùng từ đó đạt đợc lợi nhuận tối đa.
Hay có thể thấy tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện khi doanh nghiệp giao hàng cho

ngời mua và ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp có thể đợc tiến hành theo nhiều phơng
thức: Bán trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng
thông qua các đại lý.
Theo chuẩn mực số 14 ( Doanh thu và thu nhập khác ) Ban hành theo quyết định
số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính: Sản phẩm đợc coi là
tiêu thụ khi doanh nghiệp ghi nhận doanh thu . Thời điểm ghi nhận doanh thu là khi:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá cho ngời mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát
hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch tiêu thụ.
- Xác định đợc chi phí liên quan tới giao dịch tiêu thụ.
2. ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng
nó đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục, là điều kiện tồn tại và phát triển
của xã hội.
Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng
luân chuyển vốn của doanh nghiệp đợc hòan thành. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp thể hiện chất lợng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp. Có tiêu thụ sản phẩm mới
có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Tiêu thụ sản phẩm trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh cho hợp lý về thời gian, số lợng, chất lợng, tìm cách phát huy thế mạnh
và hạn chế điểm yếu của mình.
Thông qua kết quả tiêu thụ tính hữu ích của sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp
mới đợc thị trờng thừa nhận về khối lợng chất lợng, mặt hàng và thị hiếu của ngòi tiêu
dùng. Doanh nghiệp không những thu hồi đợc tổng chi phí có liên quan đến chế tạo sản
phẩm hoặc giá vốn của hàng hoá, chi phí bán hàng, chi phí quản lý mà còn thực hiện đợc

giá trị lao động thặng d, tạo nguồn bổ xung vốn tự có trong doanh nghiệp, tăng nguồn
hình thành các quỹ ở doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô và thực hiện quá trình tái sản
xuất, nâng cao đời sống công hân viên...Hoạt động tiêu thụ sản phẩm mang tính chất
sống còn đối với doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cần phải hạch toán chặt chẽ, khoa
học, đảm bảo xác định đợc kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng, từng bộ phận và từng
doanh nghiệp. Việc ghi chép hạch tóan phải đảm bảo đơn giản rõ ràng và vận dụng hệ
thống tài khoản kế toán phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
Để việc hạch toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đợc chính xác kế
toán cần có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ tình
hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cả về số lợng và chủng loại.
- Tính toán phản ánh chính xác doanh thu tiêu thụ chi phí liên quan từ đó xác định
kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Tổ chức kê khai thuế giá trị gia tăng hàng tháng, báo cáo kết quả hoạt động tiêu
thụ theo đúng chế độ, kịp thời theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và của các cấp có
liên quan.
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm là một khâu hết sức quan trọng trong công tác kế
toán và công tác quản lý thành phẩm của doanh nghiệp thấy đợc thực trạng của mình, từ
đó đề ra phơng hớng đổi mới, cải tiến, xây dựng kế hoạch sản xuât sản phẩm mới đạt
hiệu quả. Vì lẽ đó hạch toán tiêu thụ sản phẩm phải đạt các yêu cầu sau:
Nắm rõ tình hình tiêu thụ từng loại thành phẩm phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính
xác các nghiệp vụ, các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, các khoản
bị giảm trừ và các khoản thanh toán với ngân sách, các khoản thuế phải nộp.
Theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng loại
thành phẩm tiêu thụ, từng loại khách hàng để đa ra biện pháp quản lý vốn hiệu quả, đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển vốn
Tính toán xác dịnh đúng kết quả lỗ lãi của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, tạo cơ sở
để doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm và lập báo cáo kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh.
4. Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất và là khâu cuối
cùng của mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình tiêu thụ là quá
trình chuyển giao hàng hóa sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng, đợc
khách hàng chuyển tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Nh vậy hạch toán tiêu thụ sản phẩm đồng thời là quá trình ghi nhận doanh thu bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc xác định là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng sau khi trừ đi triết khấu
bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả ( nếu có) từ giá vốn của hàng hóa và các
chi phí: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
4.1 Khái niệm và nội dung của doanh thu bán hàng
- Doanh thu bán hàng mà số tiền mà doanh nghiệp đợc nhận ( Hay sẽ đợc nhận )
về số hàng đã bán tơng ứng với giá trị của số hàng đó( Bao gồm cả các khoản phụ thu phí
thu thêm ngoài giá bán đều có)
Các doanh nghiệp ghi nhận doanh thu khi có bằng chứng xác nhận doanh nghiêp
có sản phẩm tiêu thụ hay doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm cho
khách hàng.
- Thời điểm hạch toán doanh thu là khi doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu,
sản phẩm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho ngời mua hoặc hoàn thành công việc
theo hợp đồng và đợc ngời mua chấp nhận thanh toán không phụ thuộc vào tiền đã thu
hay cha thu đợc.
Doanh thu bán hàng đợc xác định nh sau:
+ Đối với sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ,
doanh thu bán hàng là giá bán cha có thuế GTGT
+ Đối với sản phẩm không chịu diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán
+ Đối với sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu
thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán( Bao gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế xuất
khẩu)

+ Đối với trờng hợp sản phẩm bán theo phơng thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đợc phân thành doanh thu bán hàng ra
ngoài và doanh thu bán hàng nội địa.
Đối với doanh nghiệp, doanh thu là nguồn chủ yếu trong thu nhập từ hoạt động
kinh doanh.
Doanh thu bán hàng đợc xác định .
Doanh thu
tiêu thụ
=
Khối lợng sản
phẩm tiêu thụ
x
Đơn giá bán đợc xác
định và tiêu thụ
Doanh thu thuần đợc xác định:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu.
4.2 Kế toán doanh thu bán hàng
4.2.1- Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán doanh thu thờng sử dụng những chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo có của ngân hàng
- Chứng từ thuế và những chứng từ có liên quan khác
4.2.2 - Tài khỏan kế toán sử dụng
Để phản ánh tài khoản liên quan đến doanh thu về bán hàng kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
* Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Tài khoản này phản
ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp đợc thực hiện trong một kỳ hoạt động
kinh doanh. Nội dung ghi chép của tài khoản này nh sau:

Bên nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT( Tính theo phơng pháp trực
tiếp) phải nộp tính trên doanh thu bán hàng.
- Giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại và doanh thu hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
- Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh
nghiệp.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này đợc sử dụng chủ yếu
trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
+ Tài khoản 5112- Doanh thu bán thành phẩm: Tài khoản này đợc sử dụng chủ
yếu trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
+ Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ : Tài khỏan này dợc sử dụng chủ
yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nh du lịch, vận tải, bu điện....
+ Tài khoản 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá: tài khoản này đợc sử dụng để phản
ánh các khoản mà nhà nớc trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện
nhiệm vụ cung cấp hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của chính phủ.
* Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ : TK này dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng hóa dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong một công ty ,
tổng công ty . Nội dung phản ánh của TK 512:
Bên nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lợng
sản phẩm tiêu thụ nội bộ.
- Số thuế TTĐB phải nộp của số sản phẩm tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK 911- xác định kết quả kinh
doanh.
Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị trong kỳ kế toán.
TK 512 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5121 - Doanh thu bán hàng hóa

+ TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* TK 3331- Thuế GTGT phải nộp: Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT
đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp cho ngân sách nhà
nớc. Kết cấu của TK 3331 nh sau:
Bên nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế GTGT đợc khấu trừ
- Số thuế GTGT đã nộp và nộp thừa
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
- Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính, hoạt động khác
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu.
Số d nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách nhà nớc
Số d có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
Ngoài các tài khoản trên , trong quá trình hạch toán , kế toán còn sử dụng một số
TK nh : TK 131, 111, 112, 156, 138...
4.2.3 - Trình tự kế toán tiêu thụ sản phẩm
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp: Là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp
tại phân xởng ( Không qua kho của doanh nghiệp) hoặc tại kho của doanh nghiệp. Sản
phẩm khi đã bàn giao cho khách hàng và khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì chính thức đợc coi là tiêu thụ.
Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ theo phơng pháp trực tiếp (Sơ đồ 1)
Phơng thức bán hàng đại lý
Hàng hóa ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho tới khi chính thức
đợc tiêu thụ nên phơng thức hạch toán giống nh phơng thức chuyển hàng doanh nghiệp
phải tính phần trả hoa hồng cho đại lý.
Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phơng thức tiêu thụ qua đại lý.
(Sơ đồ 2)

Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Theo phơng thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp
đồng, số hàng chuyển đi này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng này mới đợc coi là tiêu thụ.
Sơ đồ trình tự kế toán theo phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng (Sơ đồ 3)
Phơng thức hàng đối hàng.
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ trong đó ngời bán đem sản phẩm , hàng hóa
của mình để trao đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của ngời mua. Giá trao đổi là giá bán sản
phẩm, hàng hóa trên thị trờng.
Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ theo phơng thức hàng đổi hàng (Sơ đồ 4 )
Phơng thức bán hàng trả chậm, trả góp.
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh
toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại ngời mua sẽ thanh toán dần ở các kỳ
tiếp theo và ngời mua sẽ phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định . Thông thờng số tiền trả ở
các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi
trả chậm
Sơ đồ trình tự kế toán theo phơng thức bán hàng trả chậm, trả góp(Sơ đồ 5)
Phơng thức bán hàng nội bộ
Bán hàng nội bộ cũng tuơng tự nh phơng thức bán hàng trực tiếp nhng khác là chỉ
bán trong nội bộ công ty hoặc giữa các thành viên trong Tổng công ty.
Sơ đồ trình tự kế toán theo phơng thức bán hàng nội bộ.( Sơ đồ 6)
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên
Quá trình tiêu thụ thờng sử dụng nhiều loại chứng từ để hạch toán doanh thu các
khoản giảm trừ doanh thu nh: hóa đơn giá trị gia tăng , hóa đơn bán hàng , phiếu thu,
phiếu chi... các chứng từ này sẽ làm căn cứ để kế toán doanh nghiệp ghi doanh thu, ghi
sổ sách kế toán và để thanh toán tền jhàng với ngời mua...
Cùng với chứng từ gốc, tùy theo hoạt động sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh
nghiệp tự lựa chọn một hình thức ghi sổ thích hợp có thể là một trong bốn hình thức sau :
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức chứng từ - ghi sổ

- Hình thức nhật ký- sổ cái
- Hình thức nhật ký- chứng từ
Trong các doanh nghiệp công nghiệp , một số sổ sách dùng theo dõi thành phẩm
tiêu thụ theo hình thức nhật ký - chứng từ đợc sử dụng phổ biến là: bảng kê số 10( hàng
gửi bán); bảng kê số 11:( thanh toán với ngời mua); nhật ký - chứng từ số 8 ghi các tài
khoản: 155,156,157,511,512,513,532,632,641,642...
* Tài khoản 157: hàng gửi bán: là tài khoản đợc sử dụng để theo dõi gia strụ sản
phẩm , hàng hóa tiêu thụ theo phơngthức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hióa
nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ,dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho ngời đặt
hàng, ngời mua nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
K/c sang
DTHĐTC
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng mặt hàng, từng lần gửi hàng.
Bên nợ:
Giá trị sản phẩm, hàng hóa, ;lao vụ, dịch vụ gửi bán , gửi đại lý hoặc đã thực hiện
với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận.
Bên có:
Giá trị sản phẩm , hàng háo,lao vụ, dịch vụ đã đợc khách hàng chấp nhậnthanh
toán hoặc thanh toán.
Giá trị hàng gửi bị từ chói, trả lại
D nợ: Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
*Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng là tài khoản phản ánh tổng doanh thu bán
hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu.
Bên nợ:
Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh thu bán
hàng
Số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển số doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ .
Tài khoản 511 cuối kỳ không có d và đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản.

- Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp các dịch vụ
- Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
* Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ Tài khoản dùng để phnả ánh
doanh thu của số hàng hoấ, lao vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty , tổng công ty... và các khoản đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác nh sử dụng sản
phẩm , hàng háo vào hoạt động sản xuất kinh doanh, trả lơng, trả thởng...
Kết cấu tài khoản 512 tơng tự nh tài khoản 511 và cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 512 đợc chia thành 3 tiểu khoản
- Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
- Tài khoản 5122: Doanh thu bán sản phẩm
- Tài khoản 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại : Là tài khoản theo dõi doanh thu của số
hàng hóa, thành phẩm , lao dịch, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại.
Bên nợ:
Tập kết các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên có:
Kết chuyến doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ
hoặc tính vào chi phí bất thờng.
Tài khoản 513: cuối kỳ không có số d.
* Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi
toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận gồm bớt
giá, hối khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về ngời bán.
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho ngời mua trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu
Tài khoản 532: Cuối kỳ không có số d.
* Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa,
sản phẩm , lao dịch, dịch vụ , dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá
thành công xởng thực tế của sản phẩm hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp

hoặc giá trị mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo háo đơn( đã
đợc coi là tiêu thụ trong kỳ)
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng têu thụ trong kỳ vào tài khoãnác định kết quả.
Tài khoản 632: cuối kỳ không có số d.
Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch toan stiêu thụ thành phẩm kế
toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác nh: 131, 111, 333, 334, 421, 811...
Hạch toán quá trình tiêu thụ theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ :
Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 155: Hàng gửi bán: Dùng để theo dõi gía vốn thành phẩm tồn kho
đầu kỳ hoặc cuôi kỳ.
Bên nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Bên có: Kết chuyên trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
D nợ: Giá trị thành phẩm tồn kho tại tài điểm kiểm kê.
* Tài khoản 157: Hàng gửi bán Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi bán ,
cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê.
Bên nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ.
Bên có: Kết chuyển tri giá hàng gửi bán đầu kỳ
D nợ: Trị giá hàng gửi bán cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê.
* Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán: Dùng để xác định giá vốn hàng tiêu thụ
Bên nợ: -Trị giá vốn hàng cha tiêu thụ đầu kỳ
- Tổng giá thành phẩm hoàn thành trong kỳ
Bên có: :- Kết chuyển giá vốn hàng cha tiêu thụ trong kỳ
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết
quả.
Các tài khoản phản ánh doanh thu và các tai khoản có liên quan khác tơng tựu nhu
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp hạch toán ;
- Đầu kỳ: Kết chuyển giá trị hàng cha tiêu thụ:
Nợ TK 632

Có TK 155,157.
- Trong kỳ; Mọi nghiệp vụ liên quan đến oanh thu và các khoản ghi giảm doanh
thu, hạch toán giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Riêng đối vơi sphần giá vốn
của hàng bán bị trả lại đã xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 1388: Phần các nhân bồi thờng
Nợ TK 334 : Quyết định trừ vào lơng
Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thờng
Nợ TK 415: Trừ vào quỹ dự phòng tài chính
Nợ TK 111,112...: Bán phế liệu thu bằng tiền
Có TK 632: Giá vốn của hàng bán bị trả lại đã sử lý.-
- Cuối kỳ trên cơ sở kết quả kiểm kê hàng tồn kho , kế toán ghi các bút toán sau:
Xác định giá vốn hàng bán , ghi bút toán kết chuyển:
Trị giá thành phẩm đã hoàn thành trong kỳ
Nợ TK 632
Có TK 631
Trị giá thành phẩm cha tiêu thụcuối kỳ
Nợ TK 155,157
Có TK 632
Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 911
Có TK 632
- Các bút toán kết chuyển toàn bộ các khoản làm giảm doanh thu vào tổng doanh
thu bán hàng trong kỳ tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
4.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản đợc phép ghi giảm doanh thu bao gồm:
+ Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm hàng hóa , dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hang
trả lại do các nguyên nhân nh: Vi phạm hợp đồng kinh tế , hàng bị mất , hàng kém phẩm
chất không đúng qui cách.
+ Giảm giá hàng bán: là một khoản tiền đợc ngời bán chấp nhận giảm một cách
đặc biệt trên giá đã thỏa thuận vì hàng kém chất lợng hay không đúng quai cách ghi trên

hợp đồng.
+ Chiết khấu thơng mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho ngời mua hàng do việc nguwoif mua hàng đã mua hàng hóa , sản phẩm, dịch vụ
với khối lợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
+ Thuế tiêu thụ đằc biệt:, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng nộp theo phơng
pháp trực tiếp
+ Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 521 - Chiết khấu thơng mại
Kết cấu của TK 521 nh sau:
Bên nợ : Phản ánh số chiết khấu cho khách hàng hởng
Bên có: Kết chuyển chiết khấu thơng mại vào doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 521 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết thành 3 TK cấp 2 nh sau:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hóa
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
- TK 531- Hàng bán bị trả lại
Nội dung phản ánh của TK này nh sau:
Bên nợ: Tập hợp doanh thu hàng bán bị trả lại chấp nhận cho ngời mau trong kỳ.
Bên có: kết chuyển số doanh thu hàng bán bị trả lại sang doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
Tài khỏan 531 cuối kỳ không có d.
- TK 532- Giảm giá hàng bán
Nội dung của TK này nh sau:
Bên nợ: Tập hợp các khỏan giảm giá bán chấp thuận cho ngời mua trong kỳ
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá bán trừ vào doanh thu .
TK cuối kỳ không có số d.
- TK 3331 _ Thuế GTGT phải nộp
- TK 3332_ Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
- TK 3333_ Thuế xuất khẩu phải nộp

* Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.( Sơ đồ 7)
4.4. Kế toán giá vốn hàng bán
4.4.1 Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn của sản phẩm là trị giá vốn của sản phẩm đã tiêu thụ.
4.4.2 Phơng pháp tính giá thực tế xuất kho của sản phẩm.
Do sản phẩm sản xuất ra nhập kho hoặc bán ngay đợc sản xuất và hoàn thành ở
những thời điểm khác nhau nên giá thực tế của chúng ở những thời điểm khác nha có thể
là không giống nhau. Do vậy, khi xuất kho hàng bán kế toán cần phải tính đợc giá thực tế
xuất kho của sản phẩm hàng hóa. Tùy theo đặc điểm kinh doanh , yêu cầu quản lý, trình
độ kế toán mà các doanh nghiệp sản xuất có thể chọn một trong các phơng pháp tính giá
vốn của hàng xuất kho nh sau:
- Phơng pháp nhấp trớc - xuất trớc ( FIFO)
- Phơng pháp nhập sau - xuất trớc ( LIFO)
- Phơng pháp bình quân gia quyền
- Phơng pháp giá đích danh.
+ Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc.: Theo phơng pháp này, số thành phẩm mà
nhập trớc thì sẽ đuwocj xuất bán trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo gia
slần lợt của từng lôhàng. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc chỉ dùng để tính giá vốn cho
hàng bán mà không nhất thiết snr phẩm, hàng hóa phải vận động theo phơng pháp đó.
Giá vốn hàng bán theo phơng pháp này đợc tính theo công thức:
Giá trị sản
phẩm xuất kho
=
Đơn giá của lô sản
phẩm nhập trớc
x
Số lợng
xuất
Khi nào xuất hết số lợng sản phẩm nhập trớc thì kế toán sẽ tính theo đơn giá của lô
sản phẩm nhập ngay sau đó.

+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc: Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số sản
phẩm nhập sau sẽ đợc xuất bán trớc, xuất hết số nhập sau mới sang số nhập trớc đó.
Cũng nh với phơng pháp tính gia snhập trớc - xuất trớc thì đối với phơng pháp này sản
phẩm hàng hóa cũng không nhất thiết phải vận động theo đúng trình tự nh tính giá.
Giá vốn hàng bán đợc tính theo công thức.
Giá trị của sản
phẩm xuất kho
=
Đơn giá của lô sản
phẩm nhập kho
x
Số lợng
xuất
+ Phơng pháp bình quân gia quyền.: Giá thực tế sản phẩm xuất kho trong kỳ đợc
tính theo đơn giá bình quân
Giá thực tế sản
phẩm xuất kho
=
Đơn giá
bình quân
x
Số lợng
xuất

×