Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Kỹ thuật an toàn nồi hơi - 2 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.8 KB, 8 trang )

9

8.1 Thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi phải tiến hành kiểm tra việc thi hành quy phạm
này đối với những bình đang hoạt động: thủ trưởng đơn vị đang sử dụng bình phải có trách
nhiệm tham gia cùng với những thành viên đã quy định ở điều 6.32 của quy phạm này.
Kết qủa kiểm tra phải lập thành văn bản để trao cho đơn vị sử dụng và gửi về cơ quan
Thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi.
8.2 Thời gian kiểm tra việc thi hành qui phạm đối với các bình đang hoạt động do cơ
quan Thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi quy định sao cho mỗi bình phải được kiểm tra
không ít hơn 12 tháng một lần.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi.
8.3 Trong qúa trình khm nghiệm kỹ thuật hoặc kiễm tra việc thi hành quy phạm nếy
thấy có những quy phạm về kỹ thuật an toàn , thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi phải kiến
nghị với thủ tướng đơn vị sử dụng bằnh những biện pháp khắc phục và yêu cầu thực hiện
các biện pháp đó đúng thời hạn.
8.4 Trường hợp thấy có có những quy phạm trực tiếp đe dọa gây ra tai nạn hoặc sự cố
nghiêm trọng, thanh tra kỹ thuật an toản nồi hơi có quyền ra lệnh đình chỉ sự hoạt động của
bình đó và báo ngay cho thủ tướng đơn vị sử dụng biết.
Thủ trưởng đơn vị sử dụng có trách nhiệm thì ghi rõ ý kiến của mình vào biên bản để
báo cáo lên cơ quan Thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi và cơ quan quản lý cấp trên. Trong
10

khi chờ đợi giải quyết, thủ trưởng đơn vị sử dụng vẫn phải chấp hành quyết định của thanh
tra kỹ thuật an toàn nồi hơi.
8.5 Khi bình đã đến hạn khám nghiệm định kỳ nhưng do yêu cầu sản xuất đòi hỏi và
tình trạng kỹ thuật của bình xét thấy vẫn đảm bảo an toàn thì cơ quan Thanh tra kỹ thuật an
toàn hơi có quyền gia hạn khám nghiệm đọnh kỳ cho bình này nhưng không được qúa 3
tháng.
8.6 Khi khám nghiệm kỹ thuật hoặc kiểm tra việc thi hành quy phạm nếu xét thấy
bình có những thiếu sót không thể làm việc theo đúng thời hạn quy định giữa hai kỳ khám


nghiệm thì thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi có quyền yêu cầu đơn vị sử dụng đưa bình ra
khám nghiệm trước hạn định.
8.7 Khi khám nghiệm kỹ thuật, nếu xét thấy bình có những hiện tượng hư hỏng làm
giảm độ bền thì Thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi có quyền giảm áp suất làm việc của bình
đó. Nguyên nhân giảm áp suất làm việc của bình phải được ghi rõ vào lý lịch của bình.
8.8 Nếu than tra kỹ thuật an toàn nồi hơi phát hiện thấy những khuyết tật đáng ghi
ngờ về phẩm chất kim loại như: những chỗ rổ, kim loại bị tróc ra từng mảng, các vết nứt,
các chỗ phòng … thì có quyền yêu cầu đơn vị sử dụng bình tiến hành những hình thức thử
nghiệm và phân tích cần thiết.
Trường hợp này phải ghi rõ nguyên nhân buộc phải tiến hành thử nghiệm và phân tích
kim loại, đồng thời phải ghi rõ vị trí lấy mẩu vào trong lý lịch của bình hoặc trong biên bản
khám nghiệm.
11

8.9 Trong trường hợp Thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi gặp khó khăn về việc xáx
định nguyên nhân các khuyết tạt đã phát hiện thì có quyền yêu cầu đơn vị sử dụng bình
mời chuyên gia đến giúp để xác định tình trạng và khả năng còn tiếp tục làm việc của bình.
8.10 Khi xét thấy trình độ chuyên môn của những người quản lý hoặc vận hành của
bình qúa yếu, không đảm bảo các yêu cầu về quản lý và vận hành an toàn bình thì Thanh
tra kỹ thuật an toàn nồi hơi có quyền yêu cầu thủ trưởng đơn vị rút những người này khỏi
công tác đang làm.

Chương 9
NHỮNG QUY ĐỊNH BỔ SUNG CHO CÁC BÌNH
SINH KHÍ AXÊTILEN

1. Kết cấu và khám nghiệm kỹ thuật.

9.1 Khi thiết kế ché tạo những bình sinh khí axetilen chịu hiệu lực của qui phạm này
đảm bảo an toàn chống nổ. Ngoài các dụng cụ kiểm tra – đo lường và các cơ cấu an toàn đã

quy định, bình sinh khí axetilen phải có nay đủ các bộ phận sao đây:
a) Bình chứa khí và nước làm mát.
b) Bộ phận chứa nước có khả năng bổ sung khi bình đang làm viêc.
c) Bộ phận phân hủy đất đèn thành khí axêtilen(1 hoặc nhiều cái)
12

d) Bộ phận đập tạt lại(1 hoặc nhiều cái).
9.2 Khi thiết kế chế tạo các bình sinh khí axetilen phải thỏa mãng yêu cầu kỹ thuật
sao đây:
a) Sản lượng khí của bình phải phủ hợp với yêu cầu sử tiêu thụ khí. Các bình di động
không vượt quá 3000 lít/giờ, còn khối lượng của bình càng nhỏ càng tốt.
b) Các bình đặc cố định cho phép chế tạo với sản lượng khí lớn hơn 3000 lít/giờ
nhưng phải có người vận hành chuyên trách. túy theo yêu cầu sản xuất của đơn vị có thể
thiết lập hệ thống dẫn khí và bình chứa trung gian.
Trong trường hợp này mỗi mỏ hàn hoặc mỏ cất phải có bộ phận đập lửa tạt lại riêng.
c) Mỗi bình phải được thiết kế với một cở hạt đất đèn nhất định. Không cho phép
dùng cỡ hạt đất đèn nhỏ hơn quy định.
d) Quá trình phân huỷ đất đèn phải được tự động hóa theo số lượng khí yêu cầu.
đ) Không cho phép chế tạo các bình sinh khí axêtilen có áp suất làm việc lớn hơn
1.5at.
e) Phải đảm bảo cho khu vực phhân hủy đất đèn và khí axêtilen được làm nguội tốt
nhất. Nhiệt độ, nước làm mát ở nơi phân hủy đất đèn không cho phép lớn hơn 80
0
C.
9.3 Không cho phép dùng đồng đỏ và que hàn bạc để chế tạo hoặc sửa chữa bình và
các bộ phận của bình. trong trường hợp đặc biệt, cho phép chế tạo các dụng cụ kiểm tra –
13

đo lường, các cơ cấu an toàn và các phụ tùng bằng hợp kim đồng mà hàm lượng đồng (Cu)
không được lớn hơn 70%.

9.4 Trên mỗi bình sinh khí axêtilen mới chế tạo phải gắn một tấm nhãn hiệu theo
đúng quy định trong điều 1.8 của quy phạm này và có thêm các số liệu sao đây:
a) Sản lượng khí. lít/giờ
b) Cỡ hạt đất đèn mm.
c) Lượng đất đèn nạp mỗi lần, kg.
9.5 Các bình sinh khí axêtilen phải được Thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi khám
nghiệm kỹ thuật theo đúng yêu cầu ghi trong trương 6 của quy định này với những bổ sung
sau đây;
a) Về khám nghiệm định kỳ : cứ 3 năm tiến hành 1 lần.
b) Về thử thủy lực:
- Bình sinh khí: thử bằng 1.5 lần áp suất làm việc, nhưng không dưới 2at.
- Bộ phận dập lửa tạp lại: thử 32at.
Đối với bình sinh khí phải để áp suất thử trong 5 phút, còn đối với bộ phận dập lửa tạt
lại thì để 2 phút : sau đó giảm dần đến áp suất làm việc và duy trì áp suất này trong suốt
thời gian khám xét.

14

2. Bảo dưỡng và khám nghiệm bổ sung.
9.6 Đơn vị sử dụng bình sinh khí axêtilen phải tiến hành khám nghiệm bổ sung theo
những định kỷ sau đây:
a) Cứ 3 tháng một lần phải tháo bình sinh khí và các bộ phận của bình ra lau chùi, cạo
rửa sạch cặn bẩn, những bộ phận nào hư hỏng phải sữa chữa thay thế ngay.
b) Cứ 12 tháng một lần phải kiểm tra toàn bộ bên trong, bên ngoài để xác định tình
trạng kỹ thuật của bình và các bộ phận của bình , sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận hư
hỏng. Sau đó thử thủy lực hoặc thử bằng áp lực khí ( Không khí hoặc khí trơ) đến áp suất
làm việc của bình.
Kết qủa khám nghiệm bổ sung theo định kỳ nói trong điều này phải lập thành biên
bản hoặc ghi tóm tắt vào lý lịch của bình ( phần những số liệu về thay thế- sữa chữa) có
chữ ký của người phụ trách khám nghiệm.

9.7 trước khi theo bình và các bộ phận của bình để kiểm tra hoặc tiến hành mọi công
việc bên trong phải thực hiện các biện pháp thử khí sau đây:
a) Xả hết khí axêtilen ra ngoài.
b) Lấy hết đất đèn và bã đất đèn trong bình ra.
c) Cạo rửa thật sạch bên trong, sau đó đỗ nay nước vào bình rồi lại xả đi, làm như vậy
ít nhất từ 3 đến 4 lần.
15

9.8 Tất cả các phương pháp sửa chữa bình sinh khí axêtilen có dùng đến lửa như hàn,
gò… chỉ được phép tiến hành sau khi đã xả hết khí axêtilen, lấy hết đất đèn và bả đất đèn
ra ngoài, các nắp cửa các nút tháo xả phải mở ra: đồng thời phải tiến hành khử khí bằng
nước đã quy định trong điều 9.8 của quy phạm này.
9.9 Những dụng cụ đã thao tác bình sinh khí axêtilen đang vận hành phải được chế tạo
bằng vật liệu không thể gây ra tia lửa khi va chạm, cọ sát.
Cho phép dùng một số dụng cụ bằng thép như kìm, búa, chìa khóa,… với điều kiện là
những dụng cụ đó phải được mạ kền, mạ thiết hoặc mạ đồng.

3. Lắp đặt và vận chuyển .
9.10 Không cho phép lắp đặt các bình sinh khí axêtilen kể cả những bình sinh khí di
động ở những vị trí sau đây:
a) Dưới hầm sâu, nếu không khí lưu thông khó khăn.
b) Ở những nơi sinh hoạt công cộng như nhà hát, rạp chiếu bóng, lớp học, các cửa
hàng hoặc nơi tụ tập đông người.
c) Ở những tầng thấp mà phía trên có người ở hoặc làm việc.
d) Ở những nơi như: lò rèn, lò đúc, bếp đun, nhà đặc nồi hơi và những nơi có lửa
khác.
đ) Ở những nơi có môi trường khí cháy nổ.
16

9.11 Nghiêm cấm đặc các bình sinh khí axêtilen đang hoạt động trên các phương tiện

vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy khi các phương tiện này đang duy chuyển.
9.12 Vị trí đặt bình sinh khí axêtilen phải đảm bảo những yêu cầu sau đây:
a) Thoáng gió, đủ ánh sáng và dễ quan sát.
b) Nếu đặt ở ngoài nhà sản xuất thì phải có mái che mưa nắng bằng vật liệu không
cháy
c) Cách xa lò đúc, rò rèn, bếp đun và những nơi có ngọn lửa, tàn lửa không nhỏ hơn
10m. Trường hợp không thể đảm bảo khoảng cách này thì phải có biện pháp chống cháy,
chống nổ cần thiết.
9.13 Những bình khí axêtilen đặt cố định trong một phòng riêng thì phòng phải cao
ráo, sạch sẽ, cách tường, vách ngăn và mái lợp phải làm bằng vật liệu không cháy. Trong
phòng phải có vật liệu chữa cháy hiện hành.
Căn cứ vào sản lượng khí của bình, phòng đặt phải đảm bảo diện tích như sau:


Sản lượng khí, m
3
/h Diện tích phòng. m
2

(không nhỏ hơn)
- Dưới 6 8

×