Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Tiểu luận - Tài chính doanh nghiệp thương mại ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736 KB, 14 trang )

Tài Chính Doanh
Nghiệp Thương Mại
HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tài sản cố định là yếu tố sống còn của một
doanh nghiệp, do vậy việc bảo quản và giảm
hao mòn là một yếu tố hết sức quan trọng mà
doanh nghiệp nào cũng cần phải lưu ý một cách
nghiêm túc.
Email:
Tài Chính Doanh Nghiệp Thương Mại
MỤC LỤC
Contents
2
HD: Ts Lê Thị Kim NhungTH: Nhóm I – HK6
Tài Chính Doanh Nghiệp Thương Mại
LỜI MỞ ĐẦU

Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, đánh dấu một bước tiến trong lịch
sử phát triển của nhân loại, xã hội quay đều theo guồng quay của nó, doanh nghiệp
cũng không ngoại lệ. Khoa học công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
của doanh nghiệp.Một trong những ảnh hưởng quan trọng thấy rõ nhất đó là ảnh
hưởng của khoa học công nghệ đối với tài sản cố định của doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh
doanh luôn có sự giảm giá trị sử dụng. Do đó mọi tài sản trong doanh nghiệp phải
được theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao phù hợp với mức hao mòn tài sản,
nhằm tạo nguồn để tái đầu tư tài sản cố định. Muốn vậy phải lựa chọn phương pháp
tính khấu hao một cách khoa học hợp lý đảm bảo thu lợi nhanh và không gây biến
động lớn về giá thành và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Qua tìm hiểu và nghiên cứu Nhóm I chọn đề tài “Nguyên nhân dẫn đến hao
mòn tài sản cố định, liên hệ công tác khấu hao tại Công Ty Công Nghệ Tin Học
Phương Tùng và biện pháp để hạn chế hao mòn tài sản cố định đó”.


Nội dung đề tài gồm hai phần:
Phần I: Những vấn đề lý thuyết về hao mòn tài sản cố định, biện pháp hạn
chế hao mòn tài sản cố định.
Phần II: Đánh giá công tác khấu hao tài sản cố định và biện pháp hạn chế
hao mòn tài sản cố định.
Nhóm I – HK6 xin chân thành cảm ơn giảng viên Ts. Lê Thị Kim Nhung đã
nhiệt tình giúp đỡ nhóm hoàn thành để tài này.
Đà Nẵng, Tháng 03 Năm 2011
Thực Hiện
Nhóm I – HK6
3
HD: Ts Lê Thị Kim NhungTH: Nhóm I – HK6
Tài Chính Doanh Nghiệp Thương Mại
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, BIỆN
PHÁP HẠN CHẾ HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
I. Tài sản cố định và hao mòn tài sản cố định.
1. Tài sản cố định.
1.1. Khái niệm.
Chúng ta biết rằng, bất cứ quá trình kinh doanh nào cũng cần có sự hiện diện
của ba yếu tố cơ bản, đó là: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động.
Bộ phận tư liệu lao động có giá trị lớn và có thời gian sử dụng dài( như nhà xưởng,
văn phòng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, giá trị quyền sử dụng đất,…)
được gọi là những tài sản cố định. Vậy: Tài sản cố định là những tư liệu lao động
có giá trị lớn và thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển giá trị từ 1 năm trở lên.Tài
sản cố định là bộ phận tài sản quan trọng biểu hiện quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật
chủ yếu của doanh nghiệp.
Thông thường một tài sản được coi là tài sản cố định nếu thỏa mãn đồng thời
3 điều kiện sau:
 Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp với tư cách là tư liệu lao động.
 Có thời gian sử dụng dài, thường từ 1 năm trở lên.
 Có giá trị lớn đạt đến một mức độ nhất định. Tiêu chuẩn này phụ thuộc vào
quy định của từng quốc gia trong từng thời kỳ.
1.2. Đặc điểm chung của các tài sản cố định.
Có nhiều loại tài sản cố định khác nhau và được sử dụng trong nhiều lĩnh
vực khác nhau, song chúng đều có các đặc điểm chung sau đây:
 Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp với vai trò là các tư liệu lao động chủ yếu
 Trong quá trình tồn tại, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài
sản cố định hầu như không thay đổi. Song giá trị và giá trị sử dụng giảm dần.
Khi các tài sản cố định tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nhiệp thì giá trị của chúng được dịch chuyển dần từng bộ phận vào chi
phí kinh doanh hay vào giá trị sản phẩm, dịch vụ tạo ra. Bộ phận giá trị dịch
chuyển này là yếu tố cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
4
HD: Ts Lê Thị Kim NhungTH: Nhóm I – HK6
Tài Chính Doanh Nghiệp Thương Mại
2. Hao mòn tài sản cố định.
2.1. Khái niệm.
Trong quá trình tồn tại và sử dụng tài sản cố định, giá trị và giá trị sử dụng
của tài sản cố định bị giảm đi do tác động của nhiều yếu tố khác nhau gây ra.Hiện
tượng này được gọi là sự hao mòn tài sản cố định.Nói cách khác, hao mòn tài sản cố
định là sự sụt giảm về giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định.
2.2. Các loại hao mòn tài sản cố định và nguyên nhân hao mòn tài sản cố định.
2.2.1. Hao mòn hữu hình của tài sản cố định.
Đây là sự hao mòn về hiện vật và giá trị của tài sản cố định trong quá trình
tồn tại và sử dụng tài sản. Hình thức hao mòn này được biểu hiện dưới hai khía
cạnh:

• Về mặt hiện vật: Giá trị sử dụng của tài sản cố định giảm đi thể hiện ở sự
thay đổi trạng thái vật lý ban đầu của tài sản cố định, sự hao mòn cơ, lý, hóa
các chi tiết của tài sản cố định, sự giảm sút về chất lượng và tính năng công
dụng ban đầu. Nếu quá trình này cứ tiếp diễn thì đến một lúc nào đó tài sản
cố định dẽ không còn sử dụng được nữa. Khi đó muốn khôi phục lại giá trị
sử dụng của nó thì phải sữa chữa hoặc thay thế.
• Về mặt giá trị: Hao mòn hữu hình là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định
và phần hao mòn này đã được chuyển dịch vào chi phí kinh doanh hay giá trị
sản phẩm, dịch vụ tạo ra.
Nguyên nhân của hao mòn hữu hình là do tài sản cố định tham gia vào các
hoạt động của doanh nghiệp nên bị hao mòn cơ, lý, hóa và do tác động của các điều
kiện tự nhiên như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sang của môi trường sử dụng tài sản cố định
gây ra. Mức độ hao mòn hữu hình phụ thuộc vào mức độ tác động của các nhân tố,
cường độ sử dụng tài sản cố định, việc chấp hành các quy định kỹ thuật và chất
lượng chế tạo tài sản cố định.
Hao mòn hữu hình được thể hiện cả về mặt hiện vật và giá trị.Tuy nhiên, đối
với tài sản cố định vô hình thì hao mòn hữu hình chỉ thể hiện về mặt giá trị mà thôi.
2.2.2. Hao mòn vô hình của tái sản cố định.
Hao mòn vô hình là sự giảm đi thuần túy về mặt giá trị (hay giá trị trao đổi)
của tài sản cố định do tác động chủ yếu của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Thông
thường có ba hình thức hao mòn vô hình sau đây:
• Tài sản cố định bị giảm giá trị trao đổi do sự xuất hiện của tài sản cố định
như của nhưng giá rẽ hơn. Nguyên nhân cơ bản của hình thức hao mòn này
là do tiến bộ của khoa học được áp dụng vào sản xuất làm cho năng suất lao
động tăng lên, kết quả là giá thành sản xuất tài sản cố định giảm xuống, từ
đó doanh nghiệp sản xuất ra tài sản cố định có điều kiện để hạ giá bán.
• Tài sản cố định bị giảm giá trị do xuất hiện những tài sản cố định mới, hoàn
thiện và hiện đại hơn về tính năng kỹ thuật. Nguyên nhân cơ bản của hiện
5
HD: Ts Lê Thị Kim NhungTH: Nhóm I – HK6

Tài Chính Doanh Nghiệp Thương Mại
tượng này là do tiến bộ khoa học được áp dụng vào sản xuất đã tạo ra những
tài sản cố định hoàn thiện và hiện đại hơn và có thể thay thế tài sản cố định
cũ, từ đó làm cho gí trị trao đổi của tài sản cố định cũ bị giảm.
• Tài sản cố định bị mất hoàn toàn giá trị trao đổi do sự kết thúc chu kỳ sống
sản phẩm dẫn đến những tài sản cố định sử dụng để sản xuất ra những sản
phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tác dụng. Kể cả trường hợp các máy móc tiết
bị, quy trình công nghệ…Còn nằm trên các dự án thiết kế song đã trở nên
lạc hậu tại thời điểm đó. Do vậy, hao mòn vô hình xảy ra đối với cả tài sản
cố định hữu hình và vô hình.
Nguyên nhân cơ bản của hiện tượng kể trên là do sự phát triển của khoa học
công nghệ dẫn đến sự xuất hiện của những sản phẩm mới thay thế và làm kết thúc
chu kỳ sống của sản phẩm cũ, hậu quả là những tài sản cố định dùng để sản xuất ra
những sản phẩm cũ bị lạc hậu, mất tác dụng. Trong nhiều trường hợp, sự kết thúc
chu kỳ sống của sản phẩm không phải do tiến bộ khoa học kỹ thuật mà do các
nguyên nhân khác như thay đổi thị hiếu, tập quán, … của người tiêu dùng. Tuy vậy,
nguyên nhân cơ bản và xuyên suốt của hiện tượng hao mòn vô hình tài sản cố định
là do sự phát triển và tiến bộ của khoa học công nghệ.
2.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu hao mòn tài sản cố định.
Việc nghiên cứu các loại hình hao mòn tài sản cố định và nguyên nhân gây
ra chúng sẽ là căn cứ quan trọng để đề ra các biện pháp hạn chế và khắc phục hoa
mòn thích hợp. Đồng thời đây cũng là một trong những cơ sở để doanh nghiệp đưa
ra các quyết định đầu tư, khai thác sử dụng, quản lý, trích khấu hao và đổi mới tài
sản cố định phù hợp với tình hình của doanh nghiệp.
2.4. Các biện pháp hạn chế hao mòn tài sản cố định.
• Quy trình kỹ thuật, chế độ vận hành cần được duy trì nghiêm ngặt với kỷ
luật chặt chẽ để hạn chế tổn thất về tài sản.
• Công ty nên chú ý đào tạo kỹ sư và kỹ thuật viên giỏi chuyên môn.
• Phải lập trình vận hành và theo dõi cho từng hệ thống thiết bị, có phân định
trách nhiệm rõ ràng. Lịch kiểm tra định kỳ, bảo dưỡng chuyên tu máy móc

thiết bị.
• Khuyến khích cán bộ, công nhân tích cực tham gia giữ gìn máy móc thông
báo ngay các sự cố cho người quản lý để khắc phục kịp thời.
• Đối với các thiết bị mới, hiện đại dùng thợ có tay nghề cao.
• Để tài sản ở nơi khô ráo…
6
HD: Ts Lê Thị Kim NhungTH: Nhóm I – HK6
Tài Chính Doanh Nghiệp Thương Mại
PHẦN II
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ BIỆN PHÁP
HẠN CHẾ HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ
TIN HỌC PHƯƠNG TÙNG
I. Giới thiệu sơ lược về công ty.
Tên gọi: Công Ty Công Nghệ Tin Học Phương Tùng®
Địa điểm kinh doanh: 40 Nguyễn Văn Linh – Đà Nẵng
Điện thoại:0511.3656 666 - Fax: 0511.3656 176
Website:www.phuongtung.com.vn
Email:
 Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty CNTH Phương Tùng được thành lập năm 1995 theo giấy phép số
044923 của UBND Thành phố Đà Nẵng cấp ngày 01/08/1995. Hiện nay công ty có
trên 50 nhân viên trong đó có trên 80% tốt nghiệp đại học và trên đại học. Với đội
ngũ nhân viên năng động nhiệt tình cùng với định hướng phát triển đúng đắn của
ban lãnh đạo, Tại Phương Tùng đã tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp
và cũng chính là địa chỉ tin cậy của hầu hết khách hàng từ tiêu dùng cá nhân đến
các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và các trường học trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng và các vùng lân cận.
Là một trong những Công ty lớn tại thành phố Đà Nẵng về công nghệ thông
tin, với bề dày kinh nghiệm cũng như nguồn lực con người, Phương Tùng được các
hãng Intel; IBM; HP; BenQ; Compaq; Toshiba; Epson; Samsung; LG; Netac; Asus;

Sony, Gigabyte, Acer… hỗ trợ.
 Định hướng phát triển:
- Về nhân lực: Công ty luôn quan niệm rằng sự thành công của Doanh
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người vì vậy Công ty luôn đầu tư phát triển
nguồn nhân lực, tuyển dụng và đào tạo lao động trẻ có năng lực để đáp ứng việc
phát triển nghiên cứu công nghệ mới nhằm giữ vững vị thế là doanh nghiệp tiên
phong trong lĩnh vực khai thác và sử dụng công nghệ mới.
7
HD: Ts Lê Thị Kim NhungTH: Nhóm I – HK6
Tài Chính Doanh Nghiệp Thương Mại
- Khách hàng: Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các hãng trong và
ngoài nước để cung cấp những mặt hàng có chất lượng cao và giá cả hợp lý nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Tăng cường các dịch vụ gia
tăng cho sản phẩm. Nghiên cứu tìm tòi các giải pháp tối ưu nhất cho ứng dụng thực
tế.
- Sản phẩm: Công ty Công nghệ tin học Phương Tùng luôn tiếp cận các công
nghệ mới nhất và tiên tiến nhất để phục vụ khách hàng.
 Lĩnh vực kinh doanh:
- Sản xuất:Lắp ráp và phân phối máy tính nguyên bộ thương hiệu Phương
Tùng, xây dựng các mạng máy tính cho các cơ quan, doanh nghiệp và trường
học Lập trình ứng dụng phần mềm quản lý bán hàng, quản lý chấm công nhân sự,
phần mềm kế toán, giải pháp về trọn gói về mã vạch.
- Kinh doanh:
+ Linh kiện máy tính, máy tính nguyên bộ, Máy tính xách tay,
Pocket PC
+ Thiết bị máy văn phòng : Máy chiếu, máy Photocopy, Máy
hủy giấy, máy chiếu vật thể, máy Fax
+ Thiết bị mạng và truyền số liệu, các vật tư tin học khác
+ Kinh doanh các loại phần mềm và phân phối phần mềm
Microsoft có bản quyền

- Dịch vụ:
+ Dịch vụ bảo trì máy tính, mạng máy tính cho cơ quan doanh
nghiệp, trường học, các dịch vụ khoa học kỹ thuật cao khác trong nghành tin học
viễn thông, bảo trì định kỳ máy Photocopy
+ Dịch vụ cho thuê các thiết bị trình chiếu: Projector,
Overhead, Notebook
+ Dịch vụ lập trình phần mềm
+ Quản lý hệ thống bán hàng đơn lẻ.
+ Quản lý nhà hàng-Bar
+ Quản lý hệ thống bán hàng siêu thị
- Ngoài ra chúng tôi còn xây dựng các phần mềm cho các đơn vị có nhu cầu
khác nhau
II. Đánh giá về công tác khấu hao tài sản cố định.
1. Các loại tài sản cố định của doanh nghiệp và các phương pháp khấu hao
được áp dụng.
1.1. Tài sản cố định hữu hình.
 Nguyên giá: Tài sản cố định hữu hình được thể hiện theo nguyên giá trừ đi
giá trị hao mòn lũy kế.Nguyên giá ban đầu của tài sản cố định hữu hình gồm
8
HD: Ts Lê Thị Kim NhungTH: Nhóm I – HK6
Tài Chính Doanh Nghiệp Thương Mại
giá mua của tài sản, bao gồm cả thuếnhập khẩu, các loại thuế đầu vào không
được hoàn lại và chi phí liên quan trực tiếp đến việcđưa tài sản vào trạng thái
và vị trí hoạt động cho mục đích sử dụng dự kiến. Các chi phíphát sinh sau
khi tài sản cố định hữu hình đã đi vào hoạt động như chi phí sửa chữa,
bảodưỡng và đại tu thường được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của nămphát sinh chi phí. Trường hợp có thể chứng minh một
cách rõ ràng các chi phí này làm tănglợi ích kinh tế trong tương lai dự tính
thu được từ việc sử dụng tài sản cố định hữu hìnhvượt trên mức hoạt động
tiêu chuẩn đã được đánh giá ban đầu thì các chi phí này được vốnhóa như

một khoản nguyên giá tăng thêm của tài sản cố định hữu hình.
 Khấu hao:Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên
thời gian hữu dụng ướctính của tài sản cố định hữu hình.Thời gianhữu dụng
ước tính như sau:
• Nhà cửa:15- 30 năm.
• Dụng cụ văn phòng: 5-7 năm.
• Máy móc và thiết bị: 5- 30 năm.
• Phương tiện vận chuyển: 6- 8 năm.
• Tài sản khác: 3-5 năm.
ĐVT: Nghìn Đồng
Nhà cửa
Dụng cụ văn
phòng
Máy móc thiết
bị
Phương tiện
vận chuyển
Tài sản khác Tổng cộng
Nguyên giá
Số dư đầu năm 169.810.086.873 445.265.175.783 318.479.484.097 16.271.565.218 4.420.017.81
9
954.246.392.790
Tăng giảm trong
năm
3.842.986.784 155.587.192.992 111.163.851.345 6.701.537.721 960.512.726 278.256.081.478
Kết chuyển từ
CPXDCB dỡ dang
281.688.522 265.810.189 15.635.679.215 - - 16.183.177.926
Thanh lý (12.830.363.682
)

(17.401.179.093) (1.283.917.333) (1.469.554.082
)
(239.133.799) (3.224.147.989)
Phân loại lại - (267.924.687.299) 271.675.191.342 (3.493.384.603
)
(257.119.440) -
Biến động khác (240.364.615) (7.251.224.917) (388.164.552) (14.839.545) 197.743.423 (7.696.850.206)
Số dư cuối năm 160.864.033.882 308.541.087.565 715.282.124.114 17.995.324.709 5.082.020.72
9
1.207.764.590.99
9
Giá trị hao mòn lũy
kế
Số dư đầu năm 6.065.383.386 204.850.161.148 135.259.023.328 8.7221.005.040 1.123.406.99
6
356.018.979.898
Khấu hao trong năm 10.468.416.641 112.219.679.138 51.310.714.989 3.073.477.397 1.376.070.80
3
178.448.358.968
Thanh lý (1.686.476.875) (11.053.779.383) (299.802.033) (590.068.792) (134.295.734) (13.764.412.817)
Phân loại lại - (122.809.148.270) 123.314.680.953 (400.062.402) (105.470.281) -
Biến động khác (135.930.944) (7.080.732.060) (105.119.725) (818.695) 134.230.177 (7.188.371.237)
Số dư cuối năm 14.711.392.208 176.126.180.583 309.479.497.512 10.083.542.548 2.393.941.96
1
513.514.554.812
Giá trị còn lại
Số dư cuối năm 146.152.641.674 132.414.906.982 405.802.626.602 7.191.782.161 2.688.078.76
8
694.250.036.187
Số dư đầu năm 163.744.703.487 240.415.014.635 183.220.460.769 7.550.560.178 3.296.610.82

3
598.227.349.892
9
HD: Ts Lê Thị Kim NhungTH: Nhóm I – HK6
Tài Chính Doanh Nghiệp Thương Mại
1.2. Tài sản cố định hữu hình thuê tài chính.
 Nguyên giá:Các hợp đồng thuê được phân loại là thuê tài chính nếu theo các
điều khoản của hợp đồng. Tập đoàn đã nhận phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu. Tài sản cố định hữu hình dưới hình thức thuê tài chính
được thể hiện bằng số tiền tương đương với số thấp hơn giữa giá trị hợp lý
của tài sản cố định và giá trị hiện tại của cá khoản tiền thuê tối thiểu, tính tại
thời điểm bắt đầu thuê, trừ đi giá trị hao mòn lũy kế.
 Khấu hao: Khấu hao của tài sản thuê tài chính được hạch toán vào báo cáo
kết quả hoạt động kinhdoanh theo phương pháp đường thẳng.
ĐVT: Nghìn Đồng
Dụng cụ văn phòng
Nguyên giá
Số dư đầu năm -
Tăng trong năm 180.473.274
Số dư cuối năm 180.473.274
Giá trị hao mòn lũy kế
Số dư đầu năm -
Khấu hao trong năm 26.802.407
Số dư cuối năm 26.802.407
Số dư cuối năm 153.670.867
Số dư đầu năm -
1.3. Tài sản cố định vô hình.
• Quyền phát hành và bản quyền:
Giá mua quyền phát hành và bản quyền mới được vốn hóa và hạch toán như
tài sản cốđịnh vô hình. Quyền phát hành và bản quyền được phân bổ theo phương

pháp đường thẳngtrong vòng từ ba đến năm năm.
• Nhãn hiệu hàng hóa:
Giá mua nhãn hiệu hàng hóa và thương hiệu được ghi nhận vào tài sản cố
định vô hình.Nhãn hiệu hàng hóa và thương hiệu được phân bổ theo phương pháp
đường thẳng dựa trênthời gian hữu dụng ước tính của các tài sản này.
• Phần mềm vi tính:
Giá mua của phần mềm vi tính mới mà phần mềm vi tính này không là một
bộ phậnkhông thể tách rời với phần cứng có liên quan thì được vốn hóa và hạchtoán
như tài sản cốđịnh vô hình. Phần mềm vi tính được phân bổ theo phương pháp
đường thẳng trong vòng từba đến năm năm.
• Giấy phép và nhượng quyền thương hiệu:
Giá mua giấy phép và nhượng quyền thương hiệu được hạch toán như tài sản
cố định vôhình. Giấy phép và nhượng quyền thương hiệu được phân bổ theo
phương pháp đườngthẳng trong vòng từ ba đến năm năm.
10
HD: Ts Lê Thị Kim NhungTH: Nhóm I – HK6
Tài Chính Doanh Nghiệp Thương Mại
ĐVT: Nghìn Đồng
Quyền phát
hành và bản
quyền
Nhãn hiệu hàng
hóa
Phần mềm vi
tính
Giấy phép và
nhượng quyền
thương hiệu
Tổng cộng
Nguyên giá

Số dư đầu năm 13.084.172.308 175.351.445 36.629.708.304 4.640.578.423 55.249.810.408
Tăng trong năm 672.644.886 - 16.279.719.733 12.769.618.454 29.721.983.073
Thanh lý - - (195.582.240) - (195.582.240)
Chuyển cho các bên liên quan - - (3.189.476.650) - (3.189.476.650)
Biến động khác 372.274.872 - 1.133.568.976 - 1.505.843.848
Số dư cuối năm 14.849.092.066 175.351.445 50.657.938.123 17.410.196.877 83.092.578.511
Giá trị hao mòn lũy kế
Số dư đầu năm 5.260.566.196 4.870.873 11.198.478.400 4.214.842.519 20.678.757.988
Khấu hao trong năm 263.273.462 58.450.481 10.726.622.845 7.094.439.657 18.142.786.445
Thanh lý - - (135.263.556) - (135.263.556)
Phân loại lại - - (160.011.125) - (160.011.125)
Biến động khác 159.608.984 - (159.341.993) - 266.911
Số dư cuối năm 5.683.448.642 63.321.354 21.470.484.571 11.309.282.176 38.526.536.743
Giá trị còn lại
Số dư cuối năm 9.163.643.424 112.030.091 29.187.453.552 6.100.914.701 445.666.041.768
Số dư đầu năm 8.543.606.112 170.480.572 25.431.229.904 425.735.904 34.571.052.492
III. Nhận xét về công tác khấu hao tài sản cố định.
1. Những thuận lợi.
Sự thành công của doanh nghiệp không chỉ thể hiện ở chiến lược kinh doanh
và cái tài trong việcsảnxuất phần mềm ,xuất khẩu sản phẩm và dịch vụ….mà nó còn
thể hiện ở việc quản lýtốt tài sản của chính mình thông qua việc tính khấu hao để
thu hồi vồn đầu tư,bảo toàn vốnđầu tư vàđổi mới máy móc thiết bị theo hướng
áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiệnđại phù hợp với yêu cầu kinh doanh và sự
phát triển của nền kinh tế. Bởi lẽ công ty đãbỏ ra một số tiền rất lớn trong việc đầu
tư mua sắm trang thiết bị máy móc phục vụ choviệc sản xuát kinh doanh của
mình.Bởi vậy việc thu hồi giá trị hao mòn của các tài sản cố định làrất quan trọng
mà doanh nghiệp phải tính đến.
Công ty đã lựa chọntính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao
theođường thẳng. Theo đó mức khấu hao cơ bản hàng năm là đều nhau trong suốt
thời gian sửdụng tài sản cố định và được xác định bằng nguyên giá tài sản cố

định chia cho thời gian sử dụng (thờigian doanh nghiệp dự kiến sử dụng tài sản cố
định).
Công ty sử dụng phương pháp này có ưu điểm là việc tính
toánđơn giản, tổng mứckhấu hao của tài sản cố định được phân bổ đều đặn trong
các năm sử dụng và không gây ra sự độtbiến trong giá thành sản phẩm hàng
năm.Giúp doanh nghiệp có thể đưa ra mức giá bán phù hợp vớinhu cầu thị
trường,điều đó khiến cho doanh nghiệp ngày càng có nhiều khách hàng trung thành
11
HD: Ts Lê Thị Kim NhungTH: Nhóm I – HK6
Tài Chính Doanh Nghiệp Thương Mại
vàlôi cuốn được nhiều khách hàng sử dụng dichvụ và sản phẩm của mình. Dẫn đến
thuđược lợi ích tối đa.
Qua đó vốn đầu tư vào các tài sản cố định,công cụ dụng cụ,máy móc thiết bị
….sẽ được thu hồi đềuđặn theo từng kỳ giúp doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn
đầu tư hơn. và đánh giá được hiệu quảsử dụng của từng loại tài sản giúp doanh
nghiệp dễ dàng theodõi tình hình sử dụng tài sản hơn.
2. Những hạn chế.
Bên cạnh những ưu điểm đó thì việc sử dụng phương pháp này tạo ra không
ít khó khăn cho công ty:
- Trong nhiều trường hợp công ty không thu hồi vốn kịp thời do không tính
hết đượcsự hao mòn vô hình của tài sản cố định (sự giảm thuần túy về mặt giá trị
của tài sản cố định mà nguyênnhân chủ yếu là do sự tiến bộ của khoa học và công
nghệ).
- Thời gian thu hồi vốn của một số tài sản hơi lâu, dẫn đến: Nếu không kịp
thời khấu haonhanh thì doanh nghiệp sẽ không kịp thu hồi vốn đầu tư để tái đầu tư
đổi mới máy móc thiết bị,tài sản cố định theo đúng sự tiến bộ của khoa học công
nghệ, dẫn đến không tối đa lợi ích kinh tế.
- Khấu hao theo phương pháp đường thẳng thường không sát với thực tế
khấu hao củadoanh nghiệp. Trong khi thực tế những năm đầu sử dụng thường công
suất sử dụng tài sảnlà lớn hơn sơ với những năm sau đó.Giá trị khấu hao những năm

đầu thường lớn hơnnhững năm sau. Chính vì thế mà sẽ không phản ánh được
lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp.
IV. Kiến nghị về các phương pháp hạn chế hao mòn tài sản cố định.
1. Chấp hành đúng cácquy trình kỹ thuật và chất lượng chế tạo tài sản cố định.
Mỗi một loại máy móc hay thiết bị đều có cách sử dụng riêng theo đúng quy
trình kỹthuật để đảm bảo cho tài sản cố đinh không bị hư hỏng nhanh chóng. Ngay
từ khi bắt đầu sử dụngdoanh nghiệp cần áp dụng các phương pháp sử dụng theo
đúng các tiêu chuẩn đã đề ra, hướng dẫnvà cho nhân viên sử dụng tài sản cố định
nắm rõ quy trình này để hiểu và thực hiện đúng, kịp thờixử lí khi có tình huống bất
ngờ xảy ra. Khi đầu tư một loại tài sản cố định mới, cần mở các lớphuấn luyện cho
những người trực tiếp sử dụng để họ luôn đảm bảo cho tài sản cố định được sửdụng
đúng cách, tránh các sự cố xảy ra.
2. Áp dụng cường độ sử dụng đúng quy định.
Cường độ sử dụng tài sản cố định lớn, quá công suất thì tài sản cố định đó
nhanh hư hỏng và ngược lạinếu sử dụng với cường độ thấp hơn quy định thì lại gây
ra tình trạng lãng phí cho doanh nghiệp.Chính vì vậy việc sử dụng tài sản cố
địnhtheo đúng cường độ quy định không những làm tăngtuổi thọ của tài sản cố định
12
HD: Ts Lê Thị Kim NhungTH: Nhóm I – HK6
Tài Chính Doanh Nghiệp Thương Mại
mà còn tránh những hư hỏng khi sử dụng quá mức cho phép, đảm bảonăng suất lao
động.
3. Bảo quản tài sản cố định ở trạng thái tốt nhất.
Không những tài sản cố định chịu tác động của con người mà chúng còn chịu
rất nhiều tácđộng từ phía thiên nhiên như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…của môi
trường sử dụng tài sản cố địnhgây ra. Vì vậy cần thực hiện các biện pháp vừa sử
dụng và vừa bảo quản tài sản cố định ở nơi khôráo thoáng mát, chịu ít tác động từ
tự nhiên để giảm thiểu mức độ tác dộng của các nhân tốtự nhiên và tăng tuổi thọ,
giá trị và giá trị sử dụng cho tài sản cố định.
4. Lựa chọn tài sản cố định thích hợp khi đầu tư.

Ngay từ khi đầu tư cho tài sản cố định, doanh nghiệp cần tìm hiểu kĩ các
thông tin, so sánh chất lượng,giá cả để đưa ra quyết định lựa chọn những tài sản cố
định vừa phù hợp với yêu cầu công việc,đảm bảo công suất mà còn đảm bảo yêu
cầu công nghệ, hiện đại, bắt kịp với sự tiến bộ củakhoa học kĩ thuật để tránh tình
trạng tài sản cố định nhanh bị lỗi thời, hạn chế việc sử dụng.
5. Đổi mới tài sản cố định khi cần thiết.
Khi một tài sản cố định đã cũ, không phù hợp với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thì doanh nghiệp cầnđưa ra những quyết định đầu tư mới, khai thác,
quản lí và sử dụng cho phù hợp.Ngoài racó thể thanh lí nếu cần thiết.
13
HD: Ts Lê Thị Kim NhungTH: Nhóm I – HK6
Tài Chính Doanh Nghiệp Thương Mại
KẾT LUẬN

Tài sản cố định nói chung và bảo vệ tài sản cố định nói riêng là một yếu tố
sống còn của một doanh nghiệp. Do vậy việc nghiên cứu các phương pháp khấu
hao và hạn chế hao mòn tài sản rất có ý nghĩa và quan trọng trong mỗi doanh
nghiệp, chính vì thế doanh nghiệp cần hiểu rõ và nắm được phương pháp phù hợp
nhất cho doanh nghiệp mình nhằm hạn chế phần nào tổn thất của tài sản cố định do
hao mòn giúp doanh nghiệp hạn chế bớt các khoản chi về mua sắm tài sản cố định
nhằm giảm bớt chi phí và tăng thu nhập của doanh nghiệp lên.
Một lần nữa Nhóm I xin chân thành cảm ơn giảng viên Ts. Lê Thị Kim
Nhung đã nhiệt tình giúp đỡ nhóm hoàn thành đề tài này.
14
HD: Ts Lê Thị Kim NhungTH: Nhóm I – HK6

×