lời nói đầu
Lịch sử đã chứng minh không một quốc gia nào, lãnh thổ nào trên thế giới có thể
phát triển phồn vinh mà vẫn duy trì nền kinh tế đóng. Xuất phát từ đờng lối đối ngoại
muốn làm bạn với các nớc trên thế giới, hợp tác lẫn nhau trên cơ sở hai bên cùng có lợi
Việt Nam đã chủ trơng xây dựng một nền kinh tế mở, thực hiện đa phơng hoá, đa dạng
hoá kinh tế đối ngoại, đa nền kinh tế Việt Nam từng bớc hội nhập với nền kinh tế thế
giới.
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, lĩnh vực hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.Việc tăng nhanh xuất khẩu có tác dụng tích cực đến phát
triển kinh tế thông qua việc đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao
sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam ở thị trờng nớc ngoài. Sau 15 năm đổi mới, hàng
loạt các doanh nghiệp kinh doanh và các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
đang đứng trớc những bỡ ngỡ nhất thời trong việc tìm kiếm hiệu quả kinh doanh do tính
phức tạp, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng thế giới và khu vực. Do vậy, yêu cầu cấp
bách đối với các doanh nghiệp là phải quản lý đợc hoạt động kinh doanh của mình.
Hạch toán kế toán đã và luôn là công cụ hữu hiệu của quản lý kinh tế. Xuất khẩu hàng
hoá là một nghiệp vụ có đặc thù riêng trong quá trình tiêu thụ hàng hoá của doanh
nghiệp thơng mại kinh doanh xuất khẩu. Do vậy, việc phản ánh theo dõi đầy đủ, chính
xác các nghiệp vụ phát sinh và hoàn thiện các khâu trong quá trình xuất khẩu hàng hoá
có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức đợc
yêu cầu đó, em đã mạnh dạn chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu
hàng hoá tại Tổng công ty rau quả Việt Nam .
Nội dung chủ yếu của luận văn gồm 3 phần :
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá trong
doanh nghiệp thơng mại kinh doanh xuất nhập khẩu.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán xuất khẩu hàng hóa tại Tổng công ty rau quả.
Phần III: Những kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu
hàng hoá tại Tổng công ty rau quả Việt nam.
1
Phần I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán nghiệp vụ xuất
khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại kinh doanh
xuất nhập khẩu .
I. đặc điểm chung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hoá đối với nền kinh tế .
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh ngoại thơng mà hàng
hoá, dịch vụ của quốc gia này đợc bán cho quốc gia khác.Thực chất là việc bán hàng sản
xuất, gia công trong nớc hoặc hàng hoá nhập khẩu của thơng nhân Việt nam cho tổ
chức, cá nhân nớc ngoài hoặc giữa chính phủ Việt nam với chính phủ nớc ngoài thông
qua hợp đồng ngoại thơng bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và
chuyển khẩu hàng hoá .
Xuất khẩu hàng hoá là cách thức tạo ra một nguồn thu ngoại tệ lớn nhất đồng thời
tạo nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu và giúp cho việc ổn định cán cân thanh
toán quốc tế. Việt Nam là một nớc nông nghiệp với trang thiết bị kỹ thuật nghèo nàn thô
sơ, một nớc công nghiệp chậm phát triển vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu đợc xem là một
yếu tố quan trọng, kích thích sự tăng trởng kinh tế và mở rộng thị trờng cho sản xuất
trong nớc, tạo điều kiện cho các ngành sản xuất trong nớc có cơ hội phát triển thuận lợi.
Xuất khẩu hàng hoá góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao
chất lợng sản phẩm. Nhờ vào xuất khẩu nhiều ngành nghề trớc đây chỉ đợc sản xuất với
quy mô nhỏ đã đợc mở rộng thành một ngành sản xuất với quy mô lớn. Thông qua xuất
khẩu, chất lợng sản phẩm cũng đợc nâng cao phù hợp với yêu cầu chất lợng, mẫu mã đã
ghi trong hợp đồng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm sản xuất
trong nớc trên thị trờng thế giới.
Xuất khẩu hàng hoá kéo theo sự phát triển của sản xuất, đây là nguồn thu hút lao
động lớn với thu nhập ổn định góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và nâng cao
đời sống dân c.
Trong xu thế toàn cầu hoá, các quốc gia đều mong muốn tạo đợc những mối quan
hệ tốt đẹp với các quốc gia khác. Do đó, xuất khẩu hàng hoá làm cơ sở cho việc xích lại
gần nhau giữa các quốc gia. Mỗi nớc sẽ tiến hành sản xuất và xuất khẩu những mặt
hàng u thế của quốc gia mình và đây là một cơ sở quan trọng để hình thành phân công
lao động quốc tế. Nh vậy, xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi
quỗc gia.
2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu.
2
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá phải đợc thực hiện thông qua hợp đồng ngoại th-
ơng đợc ký kết giữa các chủ thể thuộc các nớc khác nhau và trụ sở của các bên nhất
thiết phải nằm ở các nớc khác nhau trừ trờng hợp một bên trong hợp đồng có trụ sở
thuộc khu chế xuất 100% vốn nớc ngoài. Do vậy, hàng hoá khi xuất khẩu không nhất
thiết phải rời khỏi biên giới Việt Nam mà có thể chuyển vào khu chế xuất 100% vốn n-
ớc ngoài hoặc đợc chuyển sang một đơn vị kinh doanh khác theo một hợp đồng ngoại
thơng khác. Ngợc lại, không phải mọi hành vi đa hàng hoá ra khỏi biên giới Việt Nam
đều là hoạt động xuất khẩu hàng hoá, đó là những hàng hoá đợc đa đi hội chợ, triển lãm
ở nớc ngoài. Đồng tiền dùng trong quan hệ thanh toán có thể là ngoại tệ với một trong
hai nớc hoặc là ngoại tệ với cả hai. Thông thờng ngời ta dùng ngoại tệ mạnh để thanh
toán nh: USD, DEM, FRF, EURO, JPY vv....
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không chỉ chịu sự điều chỉnh của các quy định
pháp lý trong nớc mà còn phụ thuộc vào các quy tắc và thông lệ quốc tế nh các quy
trình của một phơng thức giao dịch, trị giá hàng hoá xuất khẩu thờng đợc căn cứ vào giá
của mặt hàng đó ở sở giao dịch, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đợc xác định rõ trong
từng điều kiện cơ sở giao hàng đợc quy định cụ thể trong Incoterms 2000.
Trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá thời điểm ký kết hợp đồng và thời điểm
thanh toán thờng cách nhau khá dài, việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý nghĩa
quan trọng trong việc ghi chép doanh thu hàng xuất khẩu giải quyết các tranh chấp
khiếu nại, thởng phạt trong buôn bán ngoại thơng và thanh toán. Mỗi đối tợng hàng hoá
xuất khẩu khác nhau sẽ mang những đặc điểm khác nhau do đó ta phải tìm hiểu những
đối tợng của hoạt động xuất khẩu.
Đối tợng của hoạt động xuất khẩu.
Ngày nay hoạt động xuất khẩu đợc thực hiện với hầu hết các mặt hàng. Tuy
nhiên, đối với mỗi quốc gia khác nhau thì đối tợng này là khác nhau tuỳ thuộc vào lợi
thế so sánh của mỗi nớc, những hàng hoá nào mà giá trị thực hiện trên thị trờng thế giới
lớn hơn giá trị thực hiện trên thị trờng nội địa thì đó là đối tợng của hoạt động xuất
khẩu. Đối tợng xuất khẩu là các loại hàng hoá phù hợp với ngành nghề ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hàng hoá xuất khẩu là những mặt hàng thuộc thế
mạnh trong nớc
Việt Nam với nền nông nghiệp lâu đời đã tạo cho chúng ta có thế mạnh về các
mặt hàng nông sản, lâm sản, hải sản và một số loại cây công nghiệp khác. Bên cạnh đó,
các mặt hàng thủ công mỹ nghệ với các làng nghề truyền thống nh gốm sứ, mây tre đan
vv... là một trong những thế mạnh và tiềm năng của nớc ta. Tuy nhiên, do sự
chậm phát triển về khoa hoạ kỹ thuật, các sản phẩm sản xuất ra thờng có chất lợng
không cao và giá thành sản phẩm lớn. Do vậy, Nhà nớc ta đã đề ra chủ trơng xuất khẩu
để nhập khẩu với nội dung xuất khẩu các mặt hàng nông sản, lâm sản, thủ công mỹ
nghệ và nhập khẩu các máy móc thiết bị, khoa học kỹ thuật - công nghệ.
3. Đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu .
3
Hàng hoá xuất khẩu bao gồm nhiều loại trong đó chủ yếu là những mặt hàng thuộc
thế mạnh trong nớc (rau quả tơi, hàng mây tre đan, thủ công mỹ nghệ...). Hàng hoá xuất
khẩu phải đạt tiêu chuẩn về chất lợng, mẫu mã và hợp thị hiếu. Hàng hoá đợc coi là xuất
khẩu trong những trờng hợp :
+ Hàng xuất bán cho các thơng nhân nớc ngoài theo hợp đồng đã ký kết .
+ Hàng gửi đi triển lãm hội chợ nớc ngoài sau đó bán thu bằng ngoại tệ.
+ Hàng bán cho du khách nớc ngoài, cho Việt kiều thu bằng ngoại tệ.
+ Các dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nớc ngoài thanh toán
bằng ngoại tệ.
+ Hàng viện trợ cho nớc ngoài thông qua các hiệp định, nghị định th do nhà n-
ớc ký kết với nớc ngoài nhng đợc thực hiện qua doanh nghiệp xuất nhập khẩu...
+ Nguyên vật liệu, vật t cung cấp cho các công trình thiết bị toàn bộ theo yêu cầu n-
ớc ngoài bán công trình thiết bị cho nớc ta thanh toán bằng ngoại tệ.
4. Các hình thức xuất khẩu.
+ Xuất khẩu theo nghị định th: doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá theo nghị định th
ký giữa cơ quan cấp trên với chính phủ một nớc khác.
+ Xuất khẩu trực tiếp: đợc sử dụng khi doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có
đủ điều kiện về cơ sở vật chất cũng nh có năng lực và trình độ chuyên môn để tổ chức
đàm phán, ký kết, thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, am hiểu đối tác, am hiểu thị trờng
cũng nh mặt hàng xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp trực tiếp thực hiện các quan hệ
giao dịch, ký kết hợp đồng, tổ chức xuất khẩu hàng hoá và thu tiền hàng.
+ Uỷ thác xuất khẩu: là hình thức xuất khẩu áp dụng đối với các doanh nghiệp có
hàng hoá, nhng cha thật sự am hiểu thị trờng hay bạn hàng, cha đủ khả năng tổ chức
đàm phán, ký kết hợp đồng hoặc không đủ điều kiện về pháp lý, để trực tiếp thực hiện
các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá mà phải nhờ đến các doanh nghiệp có khả năng xuất
khẩu trực tiếp xuất khẩu hộ. Theo hình thức này, doanh nghiệp có hàng giao uỷ thác cho
doanh nghiệp khác xuất khẩu hộ mình số hàng đó. Doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu lô hàng đó. Khi có đầy đủ giấy tờ xác nhận hàng
đã xuất khẩu do bên nhận uỷ thác giao lại thì doanh nghiệp giao uỷ thác mới xác định là
đã xuất khẩu lô hàng, đồng thời tiến hành thanh toán tiền hoa hồng uỷ thác và các khoản
chi phí khác với bên nhận uỷ thác thông qua một biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác
xuất khẩu đợc ký giữa bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu. Hiện nay,
để tận dụng hết khả năng của mình, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thờng
ký kết cả hai hình thức trên. Doanh thu từ hoạt động nhận uỷ thác xuất khẩu là hoa hồng
uỷ thác đợc hởng và phải chịu thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp. Cả hai hình thức xuất khẩu trên đều có thể thực hiện theo
hiệp định hay nghị định th hoặc tự cân đối.
4
5. Các phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu trong xuất khẩu .
Trong giao dịch đàm phán, các bên rất quan tâm đến việc tìm ra một phơng thức
thanh toán phù hợp, thuận tiện với cả hai bên. Phơng thức thanh toán là điều kiện quan
trọng bậc nhất, nó chỉ cách thức ngời bán hàng dùng để thu tiền và cách thức ngời mua
dùng để trả tiền. Trên thực tế có nhiều phơng thức khác nhau để thu tiền về hoặc trả
tiền, nhng xét cho cùng việc lựa chọn phơng thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu
của ngời bán là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng hạn và từ yêu cầu của ngời mua là nhập
hàng đúng số lợng, chất lợng và đúng hạn tại nơi quy định. Có rất nhiều các phơng thức
thanh toán quốc tế đợc sử dụng nhng các phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu dùng
trong xuất khẩu hàng hoá gồm :
a) Phơng thức chuyển tiền: Là phơng thức thanh toán trong đó yêu cầu ngân hàng
của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời hởng lợi ở một địa điểm nhất định.
Ngân hàng chuyển tiền thông qua đại lý của mình ở nớc ngời hởng lợi để thực hiện
nghiệp vụ chuyển tiền.
b) Phơng thức thanh toán nhờ thu (hay uỷ thác thu) (Collection of Payment): là phơng
thức thanh toán mà trong đó ngời bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc
cung ứng dịch vụ cho ngời mua sẽ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng của mình thu nợ số
tiền ở ngời mua trên cơ sở hối phiếu của ngời bán lập ra. Gồm các loại:
+ Nhờ thu phiếu trơn (clean colection): là phơng thức thanh toán trong đó ngời
bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền của ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập
ra, còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho ngời mua không qua ngân hàng.
+ Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection) là phơng thức thanh toán
trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua không những căn cứ
vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với điều kiện là
nếu ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng
từ hàng hoá cho ngời mua để nhận hàng.
b) Phơng thức thanh toán bằng th tín dụng ( Letter of credit- L/C): là một sự thoả thuận
mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở th tín dụng ) theo yêu cầu của khách hàng
(ngời mở th tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời khác (ngời hởng lợi số tiền
của th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó
khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quy định trong th tín dụng. Với phơng thức này ngời bán
đợc đảm bảo thu đợc tiền hàng, còn ngời mua đợc đảm bảo chỉ trả tiền khi
ngời bán xuất trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ khi ngân hàng đã kiểm tra bộ chứng từ
đó.
6. Điều khoản về giá của hợp đồng xuất khẩu: Gía cả đợc quy định trong hợp đồng
mua bán ngoại thơng sẽ là điều kiện để xác định địa điểm giao hàng. Điều kiện về địa
điểm giao hàng chính là sự phân chia trách nhiệm giữa ngời bán và ngời mua về các
5
khoản chi phí và về rủi ro đợc quy định trong luật buôn bán quốc tế (Incoterms -
2000).Tuỳ theo sự thoả thuận của các bên tham gia mà giá đó bao gồm các yếu tố nh
giá trị hàng hoá đơn thuần, bao bì,chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm.
Thông thờng trong hợp đồng xuất khẩu hàng hoá hay sử dụng điều khoản về giá FOB,
CFR, CIF
+ Gía FOB (Free on Board) Gía giao hàng lên tàu: Là giá giao hàng tính đến khi
hàng đợc xếp lên phơng tiện vận chuyển tại cảng, ga, biên giới nớc ngời xuất khẩu. Gía
FOB bao gồm giá thực tế của hàng hoá và các khoản chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng
hoá lên tàu. Ngời bán chịu mọi trách nhiệm làm các thủ tục thông quan xuất khẩu và
mọi chi phí cho tới khi hàng hoấ đã qua lan can tàu tại cảng bốc quy định do ngời mua
chỉ định. Còn mọi rủi ro tổn thất trong quá trình vận chuyển thuộc trách nhiệm của ngời
mua.
+ Gía CFR (Cost and freight) Tiền hàng và cớc phí: Ngời bán giao hàng khi hàng
hoá đã qua lan can tàu tại cảng gửi hàng, nó cho biết giá cả hàng hoá bao gồm giá của
bản thân hàng hoá và cớc phí vận chuyển. Ngời bán có trách nhiệm làm thủ tục thông
quan xuất khẩu, trả các phí tổn và cớc phí vận chuyển cần thiết để đa hàng tới cảng đến
quy định nhng mọi rủi ro, mất mát, h hỏng về hàng hoá cũng nh mọi chi phí phát sinh
thêm sau thời điểm giao hàng đợc chuyển từ ngời bán sang ngời mua.
+ Gía CIF (Cost, insurance and freight)- Tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận chuyển:
Ngời bán giao hàng khi hàng hoá đã qua lan can tàu tại cảng gửi hàng, nó cho biết giá
cả hàng hoá bao gồm giá của bản thân hàng hóa, chi phi bảo hiểm và cớc phí vận
chuyển hàng hoá đến cảng quy định. Ngời bán phải có trách nhiệm làm thủ tục thông
quan xuất khẩu, trả các phí tổn và cớc vận chuyển cần thiết để đa hàng tới cảng đến quy
định, mọi rủi ro, mất mát hay h hại về hàng hoá cũng nh mọi chi phí phát sịnh sau thời
điểm giao hàng đợc chuyển từ ngời bán sang ngời mua. Ngoài ra ngời bán còn phải mua
bảo hiểm hàng hải (ở mức độ tối thiểu) để bảo vệ cho ngời mua trớc những rủi ro, mất
mát, h hại đối với hàng hoá trong quá trình chuyên chở.
6
II. Phơng pháp kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá.
Qúa trình xuất khẩu gồm 2 giai đoạn :Thu mua hàng trong nớc để xuất khẩu và giai
đoạn bán hàng ra nớc ngoài .
1. Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Hợp đồng mua bán (Sales Contract).
+ Hoá đơn thơng mại (Commercial Invoice), Hoá đơn tài chính (GTGT).
+ Th tín dụng (Letter of Credit)
+ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of Original).
+ Giấy chứng nhận phẩm chất, số lợng, trọng lợng (Certificate of quantity, quality).
+ Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với hàng nông sản, thực phẩm (Vinacontrol
Certificate).
+ Phiếu đóng gói (Packing List).
+ Chứng từ bảo hiểm (Insurance Policy).
+ Tờ khai hải quan.
+ Vận đơn đờng biển (Bill of Lading), Vận đơn đờng không ( Bill of Air).
* Ngoài ra còn có : Giấy báo nợ ; Giấy báo có ; Phiếu thu ; Phiếu chi; Phiếu nhập kho;
Phiếu xuất kho.
2. Tài khoản kế toán sử dụng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu:
+ Tài khoản 156 Hàng hoá .
+ Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng .
+ Tài khoản 632 Gía vốn hàng bán .
+ Tài khoản 413 Chênh lệch tỷ giá .
+ Tài khoản 333 Thuế giá trị gia tăng phải nộp .
+ Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng .
* Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản kế toán khác nh : TK 111, TK112, TK 007.
3. Trình tự kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá.
3.1) Kế toán xuất khẩu hàng hoá trực tiếp (Sơ đồ 1)
a). Tài khoản sử dụng
TK 156, TK 157, TK 632, TK131, TK 331, TK 511, TK111, TK112, TK 007.
b). Trình tự kế toán
7
+ Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên và hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ :
- Khi thu mua hàng hoá vận chuyển thẳng đixuất khẩu kế toán ghi :
Nợ TK 156 : Gía mua cha thuế GTGT của hàng hoá nhập kho.
Nợ TK 157: Gía mua cha thuế GTGT của hàng chuyển thẳng đi xuất khẩu.
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (111, 112, 331...): Tổng giá thanh toán của hàng thu mua
để xuất khẩu.
- Khi xuất kho hàng hoá chuyển đi xuất khẩu, Căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ kế toán ghi
Nợ TK 157: Trị giá thực tế hàng gửi đi xuất khẩu.
Có TK 156: Trị giá thực tế hàng xuất kho xuất khẩu.
- Trờng hợp phát sinh các chi phí trong quá trình xuất khẩu kế toán ghi nhận vào doanh
thu bán hàng :
+ Nếu chi phí bằng tiền Việt nam:
Nợ TK 641: Ghi tăng chi phí bán hàng.
Nợ TK133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 1112, 1122, 331: Số chi tiêu thực tế.
+ Nếu chi phí bằng ngoại tệ:
Nợ TK 641 : Ghi tăng chi phí bán hàng theo tỷ giá thực tế.
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ nếu có.
Nợ (hoặc Có) TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá.
Có 1112, 1122 : Số chi tiêu theo tỷ giá hạch toán.
Đồng thời, số ngoại tệ chi dùng ghi:
Có TK 007 : Số nguyên tệ xuất dùng.
- Khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành các thủ tục hải quan tại cảng, căn cứ vào các
chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lợng, trị giá hàng hoá thực tế xuất khẩu, doanh
nghiệp lập hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
+ Trị giá mua của hàng đã hoàn thành việc xuất khẩu:
Nợ TK 632
Có TK 157.
+ Khi xác định tiêu thụ cho lô hàng xuất khẩu : Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 1112, 1122, 131: Tổng số tiền đã thu hay phải thu theo tỷ giá hạch toán
8
Nợ (hoặc Có) TK 413: Phần chênh lệch giũa tỷ giá thực tế và tỷ giá hạch toán
Có TK 511 : Doanh thu hàng xuất khẩu tính theo tỷ giá thực tế.
+ Khi nhận đợc chứng từ về việc ngời nhập khẩu trả tiền:
Nợ TK 1112, 1122 phản ánh theo tỷ giá hạch toán
Có TK 131
+ Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511.
Có TK 333 (3333 Thuế xuất khẩu )
Khi nộp thuế xuất khẩu:
Nợ TK 333 (3333) : Ghi giảm số thuế đã nộp.
Có TK liên quan (1112, 1122, 311...)
- Khi báo cáo quyết toán đợc duyệt căn cứ vào quyết định xử lý số chênh lệch tỷ giá đ-
ợc phản ánh trên tài khoản 413:
Nợ TK 413: Mức chênh lệch tăng.
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
Có TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính
Hoặc : Nợ TK 811: Chi phí hoạt động tài chính.
Có TK 413 : Mức chênh lệch giảm.
- Cuối kỳ tiến hành kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911, ghi:
Nợ TK 511
Có TK 911
3.2. Kế toán xuất khẩu uỷ thác (Sơ đồ 2)
a). Tài khoản sử dụng: TK 157, TK 156, TK 138, TK 338, TK 511, TK 632, TK
331, TK131, ...
b). Trình tự kế toán xuất khẩu hàng hoá uỷ thác tại đơn vị nhận uỷ thác :
Theo thông t số 108/2001/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ tài chính về việc
hớng dẫn kế toán hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu uỷ thác quy định việc hạch toán
tại đơn vị nhận uỷ thác nh sau:
+ Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ :
- Khi nhận hàng do đơn vị uỷ thác bàn giao, căn cứ vào các chứng từ liên quan , kế toán
ghi nhận giá trị hàng nhận uỷ thác bằng bút toán : Nợ TK 003
- Khi đã hoàn thành việc xuất khẩu, kế toán ghi :
+ Số tiền hàng uỷ thác xuất khẩu phải thu hộ bên uỷ thác xuất khẩu :
Nợ TK 131 : Số tiền hàng xuất khẩu đã thu hay phải thu của ngời nhập khẩu.
9
Có TK 331(chi tiết đơn vị giao uỷ thác) : Số tiền hàng phải trả bên uỷ thác
theo tỷ giá hạch toán.
+ Ghi nhận trị giá lô hàng đã xuất hộ :
Có TK 003 : Trị giá lô hàng đã xuất khẩu hộ.
- Thuế xuất khẩu phải nộp hộ cho bên uỷ thác, kế toán ghi:
Nợ TK 331 : Chi tiết số thuế xuất khẩu phải nộp Ngân sách.
Có TK 338 (3388) : Chi tiết số thuế xuất khẩu phải nộp Ngân sách.
- Đối với các khoản chi hộ cho đơn vị uỷ thác (Phí ngân hàng, phí giám định hải quan,
chi phí vận chuyển bốc xếp hàng) căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi :
Nợ TK 138(1388- Chi tiết đơn vị giao uỷ thác) : Các khoản chi hộ phải thu bên
giao uỷ thác.
Có TK liên quan (111,112...) : Số tiền đã chi hộ bên uỷ thác.
- Đối với phí uỷ thác xuất khẩu và thuế GTGT tính trên phí uỷ thác, kế toán phản ánh
doanh thu phí uỷ thác xuất khẩu:
Nợ TK 131(chi tiết từng đơn vị uỷ thác) : Số phải thu của bên uỷ thác.
Có TK 511 : Doanh thu về phí uỷ thác.
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp.
- Khi nộp hộ thuế xuất khẩu cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu kế toán ghi :
Nợ TK 338 (3388) : Chi tiết số thuế nộp vào Ngân sách.
Có TK 111, 112 : Số tiền thuế đã nộp hộ.
- Khi thu hộ tiền hàng cho bên uỷ thác xuất khẩu , căn cứ các chứng từ liên quan :
Nợ TK 112
Có TK 131 (chi tiết từng ngời mua nớc ngoài) : Số tiền phải thu .
- Khi đơn vị uỷ thác xuất khẩu thanh toán bù trừ phí uỷ thác và các khoản chi hộ kế
toán ghi:
Nợ TK 331 ( chi tiết từng đơn vị uỷ thác) : Số tiền phải trả cho bên uỷ thác.
Có TK 131 ( chi tiết từng đơn vị uỷ thác) : Số phải thu của bên uỷ thác về phí
uỷ thác.
Có TK 138 ( chi tiết từng đơn vị ) : Số phải thu của bên uỷ thác về các khoản
chi hộ, nộp hộ.
- Khi chuyển trả số tiền hàng còn lại cho bên uỷ thác sau khi đã trừ đi phí uỷ thác xuất
khẩu và các khoản chi hộ , kế toán ghi :
Nợ TK 331 (chi tiết từng đơn vị uỷ thác) : Số phải trả cho bên uỷ thác.
10
Có TK 111, 112 : Số tiền trả cho bên uỷ thác.
Trờng hợp đã thu đợc tiền bằng ngoại tệ: Nợ TK 007 : Số nguyên tệ thu đợc.
Phần II
THựC TRạNG CÔNG TáC Tổ chức Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu
HàNG HOá tại TổNG cÔNG TY RAU QUả VIệT NAM.
I. gIới THIệU CHUNG Về TổNG Công ty RAU QUả VIệT NAM.
Tổng công ty rau quả là một Doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập theo nghị định số
63 NN/TCCB/QĐ ngày 11/02/1988 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ
sở hợp nhất các đơn vị thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến, xuất nhập khẩu rau quả của
các Bộ: Ngoại thơng, Nông nghiệp, Công nghiệp, Thực phẩm.Tổng công ty là kinh
doanh chuyên ngành kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực rau quả bao gồm các hoạt động từ
sản xuất nông nghiệp đến chế biến công nghiệp, xuất nhập khẩu rau quả và nghiên cứu
khoa học kỹ thuật. Tuy mới hoạt động đợc gần 14 năm nhng Tổng công ty đã có quan
hệ làm ăn với các tổ chức kinh tế ở hơn 100 nớc khác nhau trên thế giới. Tổng công ty
có tên giao dịch quốc tế là:
Viêtnam National Vegetable and Fruit Corporation.
Tên viết tắt: VEGETEXCO VIETNAM
Trụ sở chính: Số 2 Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa- Hà Nội
Cơ quan đại diện: Moscow- Cộng hoà Liên bang Nga và Philadelphia- Mỹ
Với số vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ xung đăng ký trong đơn xin thành lập doanh
nghiệp là 125,5 tỷ đồng. Là một doanh nghiệp có t cách pháp nhân theo luật pháp Việt
nam, có điều lệ và tổ chức hoạt động, có bộ máy quản lý và điều hành, có con dấu
riêng, có tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nớc và các ngân hàng trong và ngoài nớc.
1. Quá trình hình thành và phát triển của của Tổng công ty rau quả Việt Nam.
* Trớc năm 1988 việc sản xuất kinh doanh rau quả của Tổng công ty đợc hình thành và
phát triển theo 3 khối: khối sản xuất rau quả( do Tổng công ty rau quả trung ơng do Bộ
nông nghiệp quản lý), khối chế biến rau quả( do Liên hiệp các xí nghiệp I& II thuộc Bộ
công nghiệp thực phẩm quản lý, khối kinh doanh xuất nhập khẩu rau quả(do Tổng công
ty xuất nhập khẩu rau quả thuộc Bộ ngoại thơng quản lý). Việc phát triển theo 3 khối
làm cho công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật của ngành rau quả bị phân tán,không
một tổ chức nào chịu trách nhiệm chung cho việc tạo giống mới và áp dụng khoa
học tiên tiến, đào tạo cán bộ công nhân viên do đó hạn chế khả năng phối hợp thích ứng
của 3 khối, gây mâu thuẫn lẫn nhau, làm ảnh hởng xấu đến lợi ích toàn ngành. Vì vậy
tháng 2 năm 1988 Nhà nớc đã quyết định hợp nhất 3 khối trên thành Tổng công ty rau
quả Việtnam, một đơn vị kinh tế chuyên ngành rau quả lớn nhất, với hơn
37000 cán bộ công nhân viên và 72 đầu mối trực thuộc trên 17 tỉnh, thành phố trên
phạm vi toàn quốc. Thực hiện nghị định của chính phủ đến đầu năm 1995,Tổng công
11
ty đã xắp xếp giảm dần đầu mối, tinh giảm biên chế và bộ máy quản lý chỉ còn 49 đơn
vị trực thuộc và 10000 cán bộ công nhân viên.
* Từ năm 1988-1995 do chuyển đổi sang cơ chế thị trờng, hàng loạt chính sách mới của
nhà nớc ra đời và tiếp tục đợc hoàn thiện đã tạo cho Tổng công ty cơ hội có môi trờng
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhng bên cạnh đó doanh nghiệp cũng gặp
không ít khó khăn vì có sự cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp cùng lĩnh vực sản xuất
rau quả .
* Từ năm 1996 đến nay, dù gặp nhiều khó khăn nhng Tổng công ty vẫn tiếp tục hoạt
động có hiệu quả. Bớc vào thời kỳ mới Tổng công ty đã đợc thành lập lại và hoạt động
với mô hình mới theo quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
( số 395 ngày 29/12/1995) và quyết định số 99 TTg của thủ tớng chính phủ. Tổng công
ty hiện đang quản lý 29 đơn vị thành viên ( 6 Công ty, 8 Nhà máy, 7 Xí nghiệp, 6 Nông
trờng, 1 viện nghiên cứu rau quả và 1 bệnh viện), ngoài ra có 2 đơn vị liên doanh với n-
ớc ngoài. Từ những kinh nghiệm có đợc trên thị trờng Tổng công ty đã tìm đợc cho
mình hớng đi vững chắc hơn và từng bớc đã tạo đợc uy tín lớn với bạn hàng trong và
ngoài nớc.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
a) Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Sản xuất giống rau quả và các nông lâm sản khác , chăn nuôi gia súc.
- Dịch vụ trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng.
- Chế biến rau quả, thịt, thuỷ sản, đờng kính, đồ uống( nớc quả các loại,nớc uống có
cồn, không cồn vv...)
- Sản xuất bao bì (gỗ, giấy, thuỷ tinh, hộp sắt vv...)
- Bán buôn, bán lẻ, đại lý giống rau quả, rau quả, thực phẩm, đồ uống, máy móc, thiết
bị, phụ tùng chuyên dùng, nguyên nhiên vật liệu, hoá chất, hàng tiêu dùng.
- Kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà hàng.
- Kinh doanh vận tải, kho, cảng và giao nhận.
- Dịch vụ t vấn đầu t phát triển ngành rau, hoa, quả
- Sản xuất, chế tạo các sản phẩm cơ khí, thiết bị, phụ tùng, máy móc phục vụ chuyên
ngành rau quả và gia dụng.
- Xuất khẩu trực tiếp rau quả tơi, rau quả chế biến, hoa và cây cảnh, gia vị, giống rau
quả, nông lâm hải sản, thực phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ và hàng hoá tiêu dùng.
- Nhập khẩu trực tiếp rau hoa quả, giống rau hoa quả, thực phẩm, máy móc, vật t,
thiết bị, phơng tiện vận tải, nguyên nhiên vật liệu, hoá chất và hàng tiêu dùng.
b) Những hoạt động kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty: Gồm 4 khối
b.1) Khối công nghiệp: gồm 15 nhà máy chế biến
- Sản phẩm đóng hộp, sản phẩm lạnh, sản phẩm sấy khô, sản phẩm muối và dầm dấm
nh: rau, quả, da chuột, nấm mỡ, thịt cá...
- Gia vị: ớt, tỏi, gừng, nghệ, quế, tiêu...
- Nớc quả cô đặc: Xoài, chuối, dứa, đu đủ...
12
- Bao bì hộp kim loại, hòm gỗ, hộp carton...
b.2) Khối nông nghiệp:
Tổng công ty có 6 nông trờng với 40000 ha đất canh tác trên toàn quốc.Các nông tr-
ờng này trồng rất nhiều loại cây công nghiệp và nông nghiệp nh: dứa, chanh, chuối,
lạc,cao su, cà phê... và chăn nuôi gia súc nh trâu, bò, lợn nhập khẩu,gia cầm...
b.3) Khối xuất - nhập khẩu:
Tổng công ty có 3 công ty xuất nhập khẩu ở: Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí
Minh
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu:
- Quả tơi: chuối, dứa, cam, bởi, vải và các loại quả nhiệt đới khác .
- Rau tơi: bắp cải, cà rốt, cà chua, da chuột...
- Gia vị : hạt tiêu, tỏi, ớt...
- Sản phẩm đóng hộp, đông lạnh.
- Hoa tơi và cây cảnh .
- Các sản phẩm nông nghiệp khác nh: lạc, vừng, chè, cà phê, cao su...
Các mặt hàng nhập khẩu:
- Vật t nông nghiệp: phân bón, thuốc trừ sâu, hạt giống rau.
- Vật t công nghiệp: sắt tấm, hộp rỗng, lọ thuỷ tinh, carton, thực phẩm và đờng.
- Máy móc thiết bị cho các nhà máy chế biến.
- Các loại hoá chất khác.
b.4) Khối nghiên cứu khoa học và đào tạo:
Tổng công ty có một viện nghiên cứu rau quả và nhiều trạm thực nghiệm chuyên
nghiên cứu các giống mới, sản phẩm mới,cải tiến bao bì nhãn hiệu. Khối này chuyên
cung cấp các thông tin kinh tế và đào tạo các cán bộ khoa học, kỹ thuật.
(*) Sản phẩm chủ lực của Tổng công ty hiện nay:
+ Rau hoa quả tơi:
- Bắp cải, khoai tây, hành tây, cà rốt, da hấu, tỏi, gừng, nghệ...
- Chuối tiêu, vải
- Xu hào, súp lơ, tỏi tây, đậu quả, cà chua, da chuột, nấm hơng...
- Hoa lay ơn, loa kèn, phong lan
Thị trờng chính: Liên bang Nga, một số nớc châu á nh Nhật Bản
+ Đồ hộp, nớc quả, đông lạnh:
- Dứa, da chuột, vải, chôm chôm, xoài, thanh long, đu đủ, chuối, ổi, na, ngô, rau,
đậu...
- Nớc giải khát hoa quả tự nhiên và rau quả đông lạnh khác
Thị trờng chính là: Liên bang Nga, Tây Bắc âu, Đông âu, Mỹ, Nhật, Trung quốc và
một số nớc á , úC
+ Rau qủa sấy, muối:
- Chuối sấy, nhân hạt điều, da chuột, nấm muối...
Thị trờng chính: Liên bang Nga, Nhật, Mỹ và một số nớc Bắc mỹ
+ Gia vị:
13
- Hạt tiêu, ốt, tỏi, gừng, nghệ, quế, hồi, giềng...
Thị trờng chính: Châu Phi, Liên bang Nga, Trung Đông và một số nớc khác.
+ Giống rau:
- Hạt rau muống, cải các loại, tỏi củ, các loại giống rau, đậu, gia vị nhiệt đới khác.
Thị trờng chính: Châu Phi, Châu á , Châu Mỹ la tinh...
+ Nông sản khác:
- Cao su, cà phê, gạo, lạc, vừng...
Thị trờng chính: Trung Quốc, Mông Cổ.
3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý kinh doanh của Tổng công ty : (Sơ đồ 3)
Bộ máy tổ chức quản lý đợc tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, có sự phân quyền rõ ràng để
đảm bảo tính chủ động trong kinh doanh của các thành viên của Tổng công ty. Cơ cấu
tổ chức đợc xây dựng dựa trên chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp theo hình thức
phải đi sau chức năng để làm cơ sở chỗ dựa cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bộ máy tổ chức của Tổng công ty bao gồm :
Hội đồng quản trị ( HĐQT): Có 5 thành viên do Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm trong đó có chủ tịch HĐQT, một
thành viên kiêm Tổng giám đốc, một thành viên kiêm trởng Ban kiểm soát và hai
thành viên kiêm nhiệm là các chuyên gia về ngành kinh tế kĩ thuật, kinh tế tài
chính, quản trị kinh doanh, pháp luật. HĐQT thực hiện chức năng quản lý hoạt
động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo
nhiệm vụ Nhà nớc giao.
Ban kiểm soát : có 5 thành viên, một thành viên làm trởng ban một thành viên là
chuyên viên kế toán một thành viên do Đại hội đại biểu công nhân viên chức giới
thiệu, một thành viên do Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn giới
thiệu, một thành viên do Tổng cục trởng Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nớc
tại doanh nghiệp giới thiệu. Ban kiểm soát giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động
của Tổng công ty.
Tổng giám đốc: là đại diện pháp nhân của Tổng công ty, là ngời có quyền điều
hành cao nhất trong Tổng công ty. Tổng giám đốc cùng chủ tịch HĐQT ký nhận
vốn (kể cả nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của nhà nớc để quản lý,
sử dụng theo mục tiêu nhiệm vụ nhà nớc giao cho Tổng công ty. Tổng giám đốc
là ngời chịu trách nhiệm trớc HĐQT, trớc Nhà nớc và pháp luật về điều hành hoạt
động của Tổng công ty.
Các Phó tổng giám đốc: là ngời giúp Tổng giám đóc điều hành một hoặc một
số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc, đ-
ợc chủ động giải quyết công việc theo nhiệm vụ đợc giao và chịu trách nhiệm tr-
ớc Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đã đợc Tổng giám đốc phân công
thực hiện.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất : là ngời giúp việc cho Tổng
giám đốc phụ trách quản lý về mặt sản xuất của các nhà máy, nông trờng, xí
nghiệp, chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc và pháp luật.
14
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh: là ngòi giúp việc cho Tổng
giám đốc, phụ trách toàn bộ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tổng công
ty.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách phía Nam: là ngời phụ trách cả về sản
xuất và kinh doanh các mặt hàng, tìm tòi, nghiên cứu thị trờng sao cho các sản
phẩm của mình đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng, tìm hớng đi kinh doanh
đúng đắn cho doanh nghiệp.
Kế toán trởng: giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động tài
chính hoặc có liên quan tới tài chính, công tác kế toán, thống kê của Tổng công
ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Văn phòng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng công ty: có chức
năng tham mu, giúp việc HĐQT và Tổng giám đổc trong quản lý, điều hành công
việc.
* Các phòng quản lý:
+ Phòng tổ chức: quản lý lao động và tiền lơng.
+ Phòng kế toán tài chính: thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, quản lý
vốn, các khoản với ngân hàng, cấp phát vốn theo yêu cầu kinh doanh.
+ Phòng quản lý sản xuất kinh doanh: lập kế hoạch điều hành sản
xuất kinh doanh, quản lý máy móc, thiết bị, quản lý xuất nhập khẩu chung của các
đơn vị trực thuộc .
+ Văn phòng: có chức năng phục vụ các hoạt động sinh hoạt của Tổng
công ty nh: điều động phơng tiện, văn th, tiếp khách...
+ Phòng t vấn và đầu t phát triển: t vấn cho các đơn vị trực thuộc về
các dự án sản xuất chế biến kinh doanh rau quả .
+ Phòng xúc tiến thơng mại: phát triển sản phẩm, nghiên cứu thị tr-
ờng .
+ Trung tâm KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng sản phẩm hàng hoá
của Tổng công ty trớc khi đa ra thị trờng.
* Các phòng kinh doanh:
+ Phòng XNK I: tiến hành công tác nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm
khách hàng, thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu ở khu vực Châu á.
+ Phòng XNK II : tiến hành khảo sát, nghiên cứu thị trờng,tìm kiếm
đối tác kinh doanh, thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu ở khu vực Châu Âu.
+ Phòng XNK III: tiến hành khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trờng,
đáp ứng nhu cầu khách hàng và thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ở khu vực Châu Mỹ.
+ Phòng kinh doanh tổng hợp IV: thực hiện kinh doanh dịch vụ nh
xây lắp, sửa chữa các thiết bị cơ điện phục vụ cho ngành rau quả .
15
+ Phòng kinh doanh tổng hợp V: hoạt động kinh doanh tổng hợp nội
địa và dịch vụ cơ điện .
+ Phòng kinh doanh dịch vụ điện cơ VI.
+ Phòng kinh doanh dịch vụ điện cơ VII.
+ Cơ quan đại diện tại Moscow và Philadelphia.
+ Các đơn vị thành viên và công ty liên doanh
4. Tình hình kinh doanh xuất khẩu tại Tổng công ty.
Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu năm 2001
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu: 75 000 000 USD
Bằng 24% so với thực hiện năm 2000.
Hoạt động xuất khẩu ở Văn phòng Tổng công ty rau quả đóng vai trò chủ đạo.Năm
2001 với quyết tâm và sự cố gắng, Tổng công ty đã có sự tăng trởng khá về kim ngạch
XNK đạt 75 000 000 USD tăng 24% và nhập khẩu đã giảm 0,86% so với năm 2000.
Kim ngạch xuất khẩu luôn chiếm một phần lớn trong doanh thu hàng năm của cơ
quan.Tốc độ tăng trởng tổng kim ngạch nhìn chung năm sau cao hơn năm trớc, tốc độ
tăng trởng kim ngạch xuất khẩu rau quả đã tăng so với mức tăng trởng xuất khẩu rau
quả trong cả nớc. Điều này khẳng định đờng lối phát triển của Tổng công ty là đẩy
mạnh xuất khẩu, lấy xuất khẩu làm mũi nhọn.
5. Đặc điểm hoạt động xuất khẩu ở Tổng công ty.
Tổng công ty rau quả là doanh nghiệp đợc thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất
giống rau quả, chế biến rau quả, thịt, thuỷ sản, kinh doanh xuất nhập khẩu nông
sản...Với một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu nh rau quả tơi, rau quả hộp đông lạnh, rau
quả sấy, muối, gia vị các loại, lơng thực...
Hiện nay, cơ quan Văn phòng bán hàng xuất khẩu chủ yếu theo hình thức bán hàng
giao thẳng. Khi ký đợc hợp đồng xuất khẩu Tổng công ty tiến hành thu mua các nông
sản phẩm của các đơn vị, cá nhân ở trong cũng nh ngoài Tổng công ty. Đến ngày giao
hàng các đơn vị vận chuyển hàng đến cảng sau đó tiến hành giao hàng cho phía nớc
ngoài , giá bán thờng là gía FOB, hoặc giá CIF. Chi phí vận chuyển và chi phí kho bãi
có thể do doanh nghiệp hoặc bên bán phải trả tuỳ theo hợp đồng.
Tổng công ty có đầy đủ t cách pháp nhân và điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu và đ-
ợc Nhà nớc cấp giấy phép. Về phơng thức thanh toán, đối với khách hàng quen biết và
tin cậy, hình thức thanh toán hợp đồng xuất khẩu sẽ là L/C. Ngoài ra Tổng công ty có
thể áp dụng thanh toán bằng cách ghi sổ.
16
Xuất khẩu Nhập khẩu
+ Thực hiện 40 000 000 USD 35.000 000 USD
+ % Kế hoạch so với năm 2000 58,9% 0,86%
6. Một số đặc điểm của công tác tổ chức hoạt động kế toán tại Tổng công ty .
a) Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty : (Sơ đồ 4)
Phòng kế toán tài chính là một bộ phận nghiệp vụ kế toán tham mu giúp giám đốc
điều hành quản lý các hoạt động kinh tế, tính toán kinh tế, thờng xuyên kiểm tra thanh
lý các hợp đồng, cung cấp thông tin cho giám đốc ra các quyết định về các hoạt động
đầu t kinh doanh, hoạt động dài hạn, ra kế hoạch hàng năm cho các phòng nghiệp vụ,
đảm bảo quyền chủ động tài chính trong sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của nhà nớc giao.
Bộ máy kế toán của Tổng công ty đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung.
Phòng kế toán gồm 11 ngời với các nhiệm vụ cụ thể:
+ Kế toán trởng: phụ trách chung, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và Tổng công ty
về mọi hoạt động tài chính kế toán của Tổng công ty, giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ
chức thực hiện các hoạt động tài chính hoặc có liên quan đến tài chính, thống kê kế
toán.
+ Phó phòng thứ nhất: giúp kế toán trởng và phụ trách về kế toán tài chính tổng
hợp toàn Tổng công ty.
+ Phó phòng thứ hai: giúp kế toán trởng và phụ trách về kế toán tài chính của văn
phòng Tổng công ty.
+ Kế toán hàng hoá : thực hiện viết phiếu xuất, nhập kho, kiểm tra bộ chứng từ
hoàn chỉnh để đảm bảo công tác khấu trừ thuế, định kỳ thực báo cáo kiểm kê.
+ Kế toán thanh toán tiền Việt nam, tiền gửi ngân hàng và tài sản cố định.
+ Kế toán ngoại tệ.
+ Kế toán công nợ, thông tin tài chính, internet.
+ Thủ quĩ .
+ Kế toán quản lý các doanh nghiệp phía Bắc..
+ Kế toán quản lý các doanh nghiệp phía Nam.
+ Kế toán quản lý đầu t xây dựng cơ bản.
b) Hình thức tổ chức kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý bộ máy kế toán của Tổng công ty, hình thức
kế toán đợc áp dụng tại Tổng công ty rau quả là hình thức Nhật ký chung trên máy vi
tính. Theo hình thức này, thì trình tự ghi sổ kế toán đợc trình bày nh sau:
17
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
( 1) (1)
(1) (7)
(5)
(3) (2)
(8)
(4)
(9)
(6)
(6)
1, 2, 3 : Ghi hàng ngày (Hoặc định kỳ).
4, 5, 6 : Ghi cuối tháng.
7, 8, 9 : Đối chiếu, kiểm tra.
c). Niên độ kế toán, phơng phấp tính thuế GTGT, phơng pháp kế toán tổng hợp
hàng tồn kho : Tổng Công ty áp dụng niên độ kế toán là tháng, hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
khấu trừ, tính giá hàng tồn kho cuối kỳ theo giá thực tế, giá hạch toán đợc xác định theo
phơơng pháp bình quân gia quyền.
7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty trong những năm qua.
Tổng công ty rau quả đợc thành lập từ năm 1988 đến nay đã gần tròn 14 năm trởng
thành và phát triển. Quá trình hoạt động của công ty trong suốt 14 năm qua đã gặp
không ít những khó khăn trở ngại do các nguyên nhân chủ quan cũng nh khách quan,
nhng ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên của Tổng công ty đã nỗ lực tìm
tòi, phấn đấu, luôn luôn hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu kế hoạch của Bộ Thơng Mại
giao cho. Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nớc năm sau cao hơn năm trớc.
Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty
trong những năm gần đây:
18
Chứng từ gốc Sổ,thẻ hạch toán chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng tổng
hợp chi tiết
Nhật ký
chuyên dùng
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001
Thực hiện %
HT
KH
Thực hiện %
HTKH
Thực hiện %
HTKH
- Tổng doanh thu
(triệu đồng)
987.543 .279 112 1.023.538 130 1.120.000 16
- Các khoản nộp
Ngân sách (triệu
đồng)
38.985 102 45.095 104 55.800 16
- Lợi nhuận trớc
thuế (triệu đồng)
6.530 114 7.348 119 8.400 16
- Thu nhập bình
quân đầu ngời
597.890 18 624.000 22 686.400 10
Tổng công ty rau quả hiện là một trong những doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh xuất
nhập khẩu đạt hiệu quả của ngành XNK ở Việt Nam với tổng số lao động hơn 10 000
ngời, với số vốn sản xuất - kinh doanh đến nay đạt 56.000.000.000 đồng. Với hệ thống
các chi nhánh, xí nghiệp trên khắp các thành phố lớn và địa phơng trong phạm vi toàn
quốc, đáp ứng tốt nhu cầu xuất khẩu và nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nớc.
II. thực trạng kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Tổng Công
ty rau quả việt nam.
Xuất khẩu hàng hoá là việc chuyển hàng hoá trong nớc ra nớc ngoài nhằm thu về
một khoản tiền nhất định thông qua hợp đồng ngoại thơng. Tổng Công ty rau quả chủ
yếu tiến hành xuất khẩu các sản phẩm hàng hoá đợc sản xuất, gia công chế biến trong n-
ớc dới hai hình thức: xuất khẩu trực tiếp và nhận uỷ thác xuất khẩu. Nghiệp vụ xuất
khẩu hàng hoá thờng sử dụng điều kiện giao hàng là điều kiện FOB
trên cả hai phơng thức xuất khẩu: xuất khẩu theo nghị định th và phơng thức tự cân đối.
Theo điều kiện này công ty tiến hành thu thập toàn bộ các chi phí giao dịch cho tới khi
hàng hoá đợc xếp lên tầu giao cho ngời vận tải và tiến hành xác định doanh thu cho
hàng bán. Trong quá trình xuất khẩu công ty sử dụng nhiều phơng thức thanh toán trong
đó phổ biến nhất là phơng thức tín dụng chứng từ (L/C).
1- Chứng từ sử dụng:
Hợp đồng mua bán, Hoá đơn thơng mại, Vận đơn, Giấy chứng nhận xuất xứ, Giấy
chứng nhận bảo hiểm, Phiếu xuất kho, Giấy báo nợ, giấy báo có, Phiếu thu chi tiền mặt,
Hoá đơn GTGT.
19
2- Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá kế toán sử dụng các tài khoản tổng
hợp và các tài khoản chi tiết để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế một cách cụ thể:
Tài khoản 511 - Doanh thu: phản ánh doanh thu cung ứng hàng hoá
+ TK 5111 : Doanh thu bán hàng
+ TK 5113 : Doanh thu xuất khẩu uỷ thác.
Tài khoản 156 - hàng hoá: tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động các loại hàng hoá để xuất khẩu.
Tài khoản 131 - phải thu khách hàng: phản ánh số phải thu của khách hàng về việc
cung ứng hàng hoá, dịch vụ và phản ánh số phải trả cho ngời mua về số tiền hàng do ng-
ời mua ứng trớc. Tài khoản 131 đợc mở và theo dõi cho từng đối tợng khách hàng.
Tài khoản 632 - giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của hàng đợc xác định tiêu
thụ trong kỳ.
Tài khoản 138 - Phải thu khác: phản ánh các khoản thu trong quan hệ thanh toán
với bên giao uỷ thác và các khoản phải thu khác
Tài khoản 138 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng trong quan hệ uỷ thác xuất khẩu,
phản ánh các quan hệ thu chi hộ và thanh toán bù trừ với từng đối tợng giao uỷ thác.
Tài khoản 338 - Phải trả khác: phản ánh các khoản phải trả trong quan hệ thanh
toán với bên giao uỷ thác và các khoản phải trả khác. Tài khoản 338 đợc mở theo dõi
cho từng đối tợng giao uỷ thác, phản ánh các khoản thu hộ bên giao uỷ thác và việc
thanh toán bù trừ với các khoản chi hộ, hoa hồng uỷ thác vv...
Các tài khoản về thu nhập chi phí đợc hạch toán riêng cho từng nghiệp vụ xuất khẩu
để xác định kết quả kinh doanh cho từng thơng vụ. Các tài khoản loại này cuối kỳ đều
không có số d nhng khi theo dõi chi tiết cho từng thơng vụ thì cuối kỳ các tài khoản chi
tiết này vẫn có thể có số d cuối kỳ để phản ánh tiến độ thực hiện thơng vụ đó.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác nh: TK 1111, 1121, 1122 (chi tiết
tiền gửi ở từng ngân hàng), 133, 641, 642, 003 vv...
3- Trình tự hạch toán xuất khẩu hàng hoá:
3.1). Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp.( Sơ đồ 5)
Tổng công ty rau quả chủ yếu xuất khẩu hàng theo phơng thức chuyển hàng từ kho
của bên bán ra thẳng cảng xuất khẩu, không qua kho nên Tổng công ty không sử dụng
TK 157 - Hàng gửi bán mà chỉ sử dụng TK 156 - Hàng hoá. Sau khi ký kết hợp đồng
xuất khẩu, Tổng công ty làm thủ tục xuất khẩu và thanh toán tiền hàng. Phơng thức
thanh toán chủ yếu là th tín dụng.Tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể Tổng công ty sẽ xuất
hàng theo giá FOB hoặc giá CIF.
20
+ Trờng hợp xuất hàng theo giá CIF :
Theo giá này ngời bán phải trả các phí tổn và cớc phí cần thiết để đa hàng đến cảng quy
định, ngoài ra ngời bán phải mua bảo hiểm hàng hoá để tránh cho ngời mua bị rủi ro,
mất mát hoặc h hại trong quá trình vận chuyển.
Ví dụ 1 : Ngày 05/04/02 Tổng công ty rau quả Việt Nam xuất sang Triều Tiên
18.000 lọ da chuột dầm giấm đóng lọ, giá mua là 140.000.000, giá bán 14.000USD CIF
SAMJIN. Bên Triều Tiên đề nghị thanh toán nh sau :
- Ngày 05/04/02 trả ngay 10% trị giá hóa đơn là 1400USD, tỷ giá ngày 05/04 là 15.235
đồng/USD.
- Ngày 15/04/02 Khi đại diện của Tổng công ty xuất trình bộ chứng từ giao hàng gồm :
+ Bản chính vận đơn, giấy bảo hiểm
+ Giấy chứng nhận chất lợng.
+ Bảng kê chi tiết, giấy chứng nhận xuất xứ.
+ Hoá đơn thơng mại.
Bên Triều Tiên thanh toán nốt số tiền còn lại là 12.600USD, tỷ giá ngày15/04 là 15.240
đồng/ USD.
+ Các chi phí trong nớc là 1.200.000đồng
+ Các chi phí vận chuyển lô hàng là 120USD
+ Mua bảo hiểm là 100USD
Tổng công ty chịu 1% thuế xuất khẩu trên tổng doanh thu, mọi khoản thuế, chi phí vận
chuyển trong nớc, tiền bảo hiểm, chi phí vận chuyển bốc dỡ ở nớc ngoài do Tổng công
ty chịu.
Trình tự hạch toán : (Sơ đồ 6 )
1a) Ngày 05/04 kế toán hạch toán doanh thu lô hàng xuất khẩu sang Triều Tiên theo tỷ
giá ngày 05/04 là 15.235 USD
Nợ TK 131 (1312) : 213.290.000 (14 000 x 15 235)
Có TK 511 : 191.961.000
Có TK 33311 : 21.329.000
1b) Đồng thời kết chuyển trị giá hàng đã xuất :
Nợ TK 632 : 140.000.000
Có TK 156 : 140.000.000
2) Khi bên Triều Tiên thanh toán tiền lần 1 Tổng công ty hạch toán theo tỷ giá ngày
05/04 là 15.235 USD
Nợ TK 112 (1122) : 21.329.000 (1 400 x 15 235)
Có TK 131(1312) : 21.329.000 (1 400 x 15 235)
21
3) Chi phí vận chuyển và mua bảo hiểm :
Nợ TK 641 : 3.352.800 (220 x 15.240)
Có TK 112 (1122) : 3.352.800 (220 x 15.240)
4) Các chi phí trong nớc chi bằng tiền mặt :
Nợ TK 641 : 1.200.000
Có TK 111 : 1.200.000
5) Ngày 15/04 nhận nốt tiền hàng bên mua thanh toán, kế toán hạch toán theo tỷ giá
thực tế ngày 15/04 là 15.240 USD:
Nợ TK 112 (1122) : 192.024.000 (12 600 x 15 240)
Có TK 131(1312) : 191.961.000 (12 600 x 15 235)
Có TK 413 : 63.000
6) Khi tính thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi :
Nợ TK 511 : 213.290.000
Có TK 333 (3333) : 2.132.900
+ Trờng hợp xuất khẩu theo giá FOB.
Ngời bán hoàn thành nghĩa vụ khi hàng qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định. Ng-
ời mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro về mất mát hoặc h hại hàng kể từ lúc nhận hàng
của bên bán tại cảng. Kế toán hạch toán nh nhau :
1a) Khi hàng đợc chuyển thẳng ra cảng xuất, hoàn thành các thủ tục hải quan và bốc
xếp xong lên phơng tiện vận chuyển Tổng công ty đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng,
hàng xác định là đã tiêu thụ, kế toán căn cứ vào hoá đơn, Vận đơn hạch toán doanh thu
và tiền bán hàng phải thu của bên nhập.
Nợ TK 131 : Phải thu của khách hàng (Tỷ giá thực tế )
Có TK 511 : Doanh thu xuất khẩu ( Tỷ giá thực tế )
Có TK 33311 : Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
1b) Đồng thời ghi bút toán kết chuyển trị giá mua của hàng đã xuất :
Nợ TK 632
Có TK 156
1c) Các chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng từ kho ra cảng ngời nhận, kế toán hạch toán
vào tài khoản 111, 112 và vào sổ theo dõi chi phí TK 641
Nợ TK 641
Nợ TK 133
22
Có TK 111,112
2) Khi Tổng công ty nhận đợc giấy báo có của ngân hàng về thanh toán hàng xuất
khẩu:
+ Nếu tỷ giá tại thời điểm thanh toán lớn hơn tại thời điểm ký vận đơn:
Nợ TK 1122 : Số tiền thu đợc ( ngoại tệ x tỷ giá thực tế )
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng
Có TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
+ Nếu tỷ giá tại thời điểm thanh toán nhỏ hơn tại thời điểm ký vận đơn:
Nợ TK 1122 : Số tiền thu đợc( ngoại tệ x tỷ giá thực tế)
Nợ TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng.
3) Tổng công ty phải nộp thuế xuất khẩu với thuế suất 1% trên doanh thu xuất khẩu,
hàng tháng cùng Cục thuế lập tờ khai nộp thuế và cuối tháng quyết toán lại số thuế
phải nộp :
Nợ TK 511
Có TK 333 (3333)
Khi nộp thuế kế toán ghi : Nợ TK 333 (3333)
Có TK 111,112
Ví dụ 2 : Ngày 29/04/ 2002 Tổng Công ty Rau quả Việt nam xuất sang Hy Lạp 1 lô
hàng dứa hộp theo Invoice 01/VE/PRO trị giá lô hàng 165.750.000. Trị giá bán
14.100USD.
Chi phí vận chuyển và các phụ phí đã thanh toán bằng tiền mặt là 2 000 000. Ngày
07/05 /02 Tổng công ty nhận đợc giấy báo có của ngân hàng về số hàng thu đợc bằng
ngoại tệ. Ngân hàng nớc ngoài Bankers, Credit Suisse Geneva thanh toán số tiền trên
bằng cách ghi vào tài khoản của Tổng công ty tại Ngân hàng ngoại thơng Việtnam.
Tỷ giá thực tế ngày 30/04/02 là 15 250, Tỷ giá ngày 07/05/02 là 15 256.
Trình tự hạch toán : (Sơ đồ 7)
1a) Ngày 30/04 hàng xác định là đã tiêu thụ, kế toán hạch toán doanh thu và tiền phải
thu của khách hàng theo tỷ giá ngày 30/04 là 15 250:
Nợ TK 131(1312) : 215.025.000 (14100 x 15 250)
Có TK 511 : 193.522.500
Có TK 33311 : 21.502.500
1b) Đồng thời kết chuyển trị giá mua số hàng đã tiêu thụ :
Nợ TK 632 : 165.750.000
Có TK 156 : 165.750.000
23
1c) Căn cứ vào phiếu chi đã thanh toán bằng tiền mặt, kế toán ghi :
Nợ TK 641 : 2.000.000
Có TK 111 : 2.000.000
2) Ngày 07/05 nhận đợc giấy báo có của Ngân hàng về số tiền khách hàng thanh toán,
kế toán hạch toán theo tỷ giá ngày 07/05 là 15 256 :
Nợ TK 112(1122) : 215.109.600 (14100 x 15 256)
Có TK 131(1312) : 215.025.000 (14100 x 15 250)
Có TK 413 : 84.600
3) Khi tính thuế XK phải nộp 1% trên doanh số, căn cứ vào Hoá đơn bán hàng kế toán
ghi :
Nợ TK 511 : 215.025.000
Có TK 333 (3333) : 2.150.250
4) Khi nộp thuế xuất khẩu bằng tiền mặt kế toán ghi :
Nợ TK 333 (3333) : 2.150.250
Có TK 111 : 2.150.250
3.2) Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác (Sơ đồ 8)
Khi Tổng công ty nhận uỷ thác xuất khẩu thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của
bên giao uỷ thác, Tổng công ty bán hàng theo giá thoả thuận giữa 2 bên. Khi thu đợc
tiền Tổng công ty phải trả tiền cho bên gửi hàng và đợc hởng hoa hồng 1% trên giá
bán, đồng thời Tổng công ty phải chịu thuế VAT là 10% trên hoa hồng đợc hởng. Tất cả
các khâu từ vận chuyển bốc dỡ, xếp hàng lên tàu đều do bên uỷ thác. Chứng từ đợc sử
dụng trong kế toán hoạt động nhận uỷ thác xuất khẩu ngoài một số chứng từ đã kể trên
còn có hợp đồng nhận uỷ thác xuất khẩu, hoá đơn thanh toán tiền hàng...
Tài khoản đợc sử dụng: TK 131(1312) Phải thu của khách hàng nớc ngoài, TK 138
(1388): Phải thu của đơn vị giao uỷ thác và một số tài khoản khác.
Trình tự hạch toán hoạt động nhận uỷ thác xuất khẩu nh sau
1) Khi xuất hàng giao cho khách :
Nợ TK 131 (1312) Trị giá hàng xuất khẩu phải thu.
Có TK 138 (1388)
2) Nhận đợc giấy báo có của ngân hàng
Nợ TK 111,112 Số tiền phải thu của khách hàng.
Có TK 131 (1312)
Đồng thời tiến hành đòi tiền hoa hồng và các khoản đã chi hộ đơn vị giao uỷ thác:
24
Nợ TK 138 (1388) : Phải thu đơn vị giao uỷ thác.
Có TK 511(5113) : Các khoản chi hộ và hoa hồng.
Có TK 333 (3331) : Thuế VAT trên hoa hồng.
3) Khi xuất tiền chuyển trả đơn vị giao uỷ thác:
Nợ TK 138 (1388) : Số tiền phải trả đơn vị giao uỷ thác
Có TK 111, 112 : Số tiền phải trả đơn vị giao uỷ thác.
Ví dụ 3 : Ngày 15/05/2002 Tổng công ty nhận xuất khẩu uỷ thác cho nhà máy thực
phẩm xuất khẩu Duy Hải, Hóa đơn số 9712/UE/DH, mặt hàng chôm chôm nhân dứa
sang Tây Ban Nha trị giá 31.000 USD FOB cảng Sài gòn. Các khoản đã chi bằng tiền
mặt là 520.000 gồm xin giấy chứng nhận xuất xứ và thủ tục xuất khẩu. Các khoản đã
chi bằng ngoại tệ do Tổng công ty chi hộ gồm :
+ Phí thông báo L/C ngân hàng thu : 25 USD
+ Phí gửi chứng từ : 50 USD
+ Phí thanh toán L/C : 40 USD
+ Thuế xuất khẩu : 310USD
Tổng : 425 USD
Biết hoa hồng uỷ thác là 1% giá trị của lô hàng.
Ngày 25/05/02 bên Tây ban Nha trả tiền. Tổng công ty tiến hành trả ngay bên uỷ
thác sau khi trừ các khoản chi hộ và tiền hoa hồng.
Tỷ giá thực tế ngày 15/05/2002 là 15.260 đồng/ USD, tỷ giá ngày 25/05/02 là 15.267
đồng/ USD.
Trình tự hạch toán : (Sơ đồ 9)
1a) Khi xuất hàng giao cho khách kế toán hạch toán theo tỷ giá ngày 15/05 là 15260 :
Nợ TK 131 (1312) : 473.060.000 (31.000 x 15.260)
Có TK 138 (1388) : 473.060.000 (31.000 x 15.260)
1b) Các khoản chi hộ :
Nợ TK 138 (1388) : 6.485.500
Có TK 112 (1122) : 6.488.500
2) Ngày 25/05 Nhận đợc giấy báo có của Ngân hàng về số tiền khách hàng trả, kế toán
hạch toán theo tỷ giá là 15.267 :
Nợ TK 112 : 473.277.000 (31.000 x 15.267)
Có TK 131(1312) : 473.060.000 (31.000 x 15.260)
Có TK 413 : 217.000
25