Lời nói đầu
Để quản lý một cách có hiệu quả tốt nhất đối với các hoạt động của Doanh
Nghiệp nói riêng và nền kinh tế Quốc Dân nói chung cần phải sử dụng các công cụ
quản lý khác nhau trong đó có kế toán. Đó là một trong những công cụ quản lý
Kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt
động kinh tế.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống kế toán
Việt Nam với t cách là công cụ quản lý kinh tế đã không ngừng đợc đổi mới, hoàn
thiện và phát triển phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực kế toán quốc tế, đồng
thời phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý kinh tế nớc ta, góp phần tích cực vào
việc quản lý tài chính của nhà nớc nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng.
Sau nhiều lần sửa đổi, đến ngày1/11/1995 theo quyết định số 1141/ TCQĐ/ CĐKT
của Bộ Tài Chính đã chính thức ban hành chế độ kế toán Doanh nghiệp. Đây là
một bớc đổi mới, đánh dấu sự thay đổi toàn diện, triệt để hệ thống kế toán Việt
Nam.
Để có thể tồn tại và phát triển đợc trong môi trờng cạnh tranh gay gắt của cơ
chế thị trờng đòi hỏi các Doanh nghiệp phải tìm và lựa chọn cho mình phơng thức
sản xuất tối u sao cho các yếu tố đầu vào hợp lý, kế toán kết quả đầu ra là cao nhất
với giá cả thị trờng chấp nhận. Do đó trong hệ thống chỉ tiêu Kinh Tế Tài Chính
của Doanh nghiệp sản xuất thì chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành là một trong
những chỉ tiêu quan trọng nhất và có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản
xuất luôn có ý nghĩa to lớn đối với việc phát triển tích luỹ và góp phần thực hiện tái
sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống của ngời lao động.
Công ty xây dựng số 9 Thăng Long là doanh nghiệp nhà nớc hoạt động sản xuất
kinh doanh với hình thức sỡ hữu vốn nhà nớc, thi công và xây dựng các công trình
dân dụng, công nghiệp vừa và nhỏ, thi công giao thông, cầu đờng và thuỷ
lợi .Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đang
dần đợc cải thiện, nhng trớc sự đổi mới của hệ thống kế toán đòi hỏi phải tiếp tục
cải tiến và hoàn thiện hơn nữa.
Hiểu biết đợc tầm quan trọng của chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
nhằm đề ra những giải pháp có hiệu quả nhất, có tính thực thi nhất với tình hình
thực tế của công ty. Đồng thời có những giải pháp cụ thể để tổ chúc tốt công tác
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của các loại sản phẩm một cách
chính xác, kịp thời, đúng đối tợng, đúng chế độ qui định. Xuất phát từ những lý do
trên, trong thời gian thực tập tại công ty đ ợc sự giúp đỡ của các cô , các chú
trong phòng Tài Chính Kế Toán và qua tìm hiểu về mặt lý luận , thực tiễn , em
nhận thấy vấn đề tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết sức
quan trọng , cần thiết nên em đã chọn nghiên cứu đề tài Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 9 Thăng Long
Bài viết này đợc kết cấu nh sau:
Chơng 1 : Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp sản xuất
Chơng 2 : Tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 9 Thăng Long
Chơng 3 : Những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 9 Thăng Long .
Đợc sự giúp đỡ của các cô, các chú trong phòng Tài Chính Kế Toán của
công ty, cùng với sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Trần Văn Dung, em đã hoàn
thành chuyên đề thực tập này. Mặc dù rất cố gắng song với khả năng có hạn và
thời gian tiếp cận với thực tế cha nhiều, chuyên đề này không tránh khỏi những
hạn chế và sai sót. Em rất mong sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô giáo và các cô chú
trong phòng Tài Chính Kế Toán của công ty để chuyên đề này đợc hoàn chỉnh
hơn.
Chơng 1
lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1- Nhiệm vụ, vai trò của chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn là
chỉ tiêu kinh tế quan trọng đợc các nhà quản trị Doanh nghiệp quan tâm vì chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm phản ánh trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp. Việc tính đúng, đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
là tiền đề để hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung hay từng sản phẩm mặt hàng nói riêng. Ngoài
ra các tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng
cho các nhà quản trị để đánh giá tình hình sử dụng vật t, tiền vốn, lao động về kế
hoạch sản xuất sản phẩm trong kỳ từ đó rút ra kinh nghiệm nhằm tăng cờng sự
quản lý phù hợp hơn cho từng doanh nghiệp .
1.1.1-Nhiệm vụ của kế toán :
Với vai trò quan trọng nh vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp phải chú trọng xây dựng, bồi dỡng với nhiệm vụ cơ
bản sau :
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
phù hợp với đặc thù hay yêu câù quản lý của từng doanh nghiệp .
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đã chọn.
- Tổ chức tập hợp phân bổ kết chuyển các khoản chi phí tập hợp đợc theo đúng
đối tợng tính giá thành .
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố báo cáo định kỳ nhằm phân tích đánh
giá chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp .
- Tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lợng sản phẩm làm dở một cách khoa học,
nhằm xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác.
1.1.2 Vai trò của kế toán trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm .
Từ việc xác định yêu cầu quan trọng của việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ta thấy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công tác quản lý ở mỗi doanh nghiệp. Nó
phản ánh chính xác tình hình thực hiện về định mức chi phí, việc chấp hành các dự
toán chi phí của doanh nghiệp, tình hình lãng phí haytiết kiệm chi phí ở mỗi doanh
nghiệp. Từ đó tìm ra giải pháp phấn đấu hạ thấp chi phí và giá thành sản xuất sản
phẩm. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc
thể hiện trớc nhất ở đối tợng tập hợp chi phí đó chính là sự gắn bó hữu cơ giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm từ đó tổ chức thiết lập các tài khoản cấp 1, cấp 2 có
liên quan nhằm phản ánh một cách chính xác, kịp thời đầy đủ các thông tin về chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho nhà quản trị doanh nghiệp .
Vai trò của kế toán cũng đợc thể hiện qua chỉ tiêu giá thành. Căn cứ vào các qui
tắc tính giá thành mà lựa chọn phơng pháp tính giá thành cho phù hợp giữa đặc
đIểm qui trình công nghệ với tổ chức sản xuất, giữa các đơn vị sản phẩm với từng
khoản mục. Từ đó xây dựng nên chỉ tiêu giá thành chính xác, có ý nghĩa kinh tế
cao, tạo khả năng cho doanh nghiệp khai thác nội lực, tiết kiệm chi phí phấn đâú
hạ thấp giá thành sản xuất.
Nh vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là điều kiện
quan trọng để tiến hành hạch toán kinh doanh cũng nh cung cấp thông tin quản lý
chi phối tới sự hoạt động của doanh nghiệp, cũng nh thực hiện các chế độ chính
sách tài chính của Doanh nghiệp .
1.2 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất .
1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.2 Chi phí sản xuất
Trong quá trình hoạt động sản xuất doanh nghiệp phải huy động sử dụng các
nguồn tài lực, vật lực nh : lao động, vật t, tiền vốn để thực hiện việc sản xuất chế
tạo sản phẩm . điều này có nghĩa doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt động của mình. Từ đó có thể
nói chi phí hoạt động của doanh nghiệp bỏ ra trong một thời kỳ nhất định thể hiện
bằng tiền để tiến hành các hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm .
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất là loại chi phí có tỷ trọng
cao, là yếu tố chủ yếu cấu thành nên giá trị sản phẩm. Chi phí sản xuất là toàn bộ
hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất ở một thời kỳ nhất định đợc thể hiện bằng
tiền.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trờng có thể hiểu chi phí sản xuất là toàn bộ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và một bộ phận chi phí gián
tiếp liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên xét về thực chất chi phí
sản xuất không những bao giá gồm những yếu tố liên quan đến việc sử dụng lao
động nh tiền lơng, tiền công mà còn bao gồm một phần giá trị mới sáng tạo ra nh
BHXH, BHYT, thuế Từ đó dẫn đến việc phải xây dựng chế độ kế toán phù hợp
từ cấp vĩ mô hay ở mỗi doanh nghiệp cần có sự quản lý và đIều chỉnh chi phí một
cách thích ứng phù hợp, từ đó tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phục vụ công
tác quản lý ở doanh nghiệp .
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất :
Trong Doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung
tính chất kinh tế cũng nh mục đích công dụng khác nhau trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, do đó công tác quản lý cũng nh công tác kế toán đối với các loại chi
phí cũng khác nhau. Việc phân loại chi phí có tác dụng kiểm tra phân tích quá
trình phát sinh chi phí hình thành giá thành sản phẩm nhằm nhận biết và động viên
mọi khả năng tiềm tàng để hạ giá thành nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có nhiều cách phân loại khác nhau
nhằm phục vụ yêu cầu quản lý, quản trị hay chiến lợc kinh doanh ở mỗi doanh
nghiệp. Tuy nhiên đứng trên góc độ của kế toán tài chính chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp sản xuất đợc phân theo 2 cách chủ yếu sau:
- Phân loại theo nội dung kinh tế của chi phí
- Phân loại theo mục đích công dụng kiinh tế của chi phí
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí
- Theo tiêu thức phân loại này căn cứ vào nội dung, tính chất của các chi phí
giống nhau xếp vào một yếu tố không phân biệt phạm vi và địa điểm phát sinh.
- Chi phí NVL bao gồm toàn bộ chi phí NVL chính, phụ tùng thay thế, vật liệu
phụ, sử dụng cho hoạt động sản xuất...
- Chi phí nhân công là toàn bộ số tiền phải trả cho ngời lao động trong lĩnh vực
sản xuất và các khoản trích theo lơnng phải trả cho ngời lao động .
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế có tác dụng quan
trọng đối với việc quản lý chi phí trong lĩnh vực sản xuất, nó cho biết kết cấu, tỷ
trọng từng yếu tố chi phí làm cơ sở để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất, tạo cơ sở xây dựng dự trù kế hoạch cung ứng vật t tiền vốn,
huy động hay sử dựng lao động.
*Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng
Trong nền kinh tế thị trờng với những lĩnh vực kinh doanh đa dạng hoạt động liên
tục, từ đó đòi hỏi chi phí sản xuất phải đợc phân chia theo tiêu thức thông dụng và
mục đích. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc phân thành các khoản mục
sau:
- Chi phí NVL trực tiếp bao gồm chi phí về các loạI NVL chính (kể cả nửa thành
phẩm mua ngoàI), vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất
chế tạo sản phẩm hay lao vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải trả và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền l ơng của công nhân.
- Chi phí sản xuất chung : Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất
chung, tại bộ phận sản xuất bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Ngoài 2 cách phân loại chủ yếu trên còn có các cách phân loại chi phí sản
xuất khác theo yêu cầu quản lý và sử dụng thông tin ở từng doanh nghiệp và theo
kế hoạh của từng doanh nghiệp ở mỗi thời kỳ.
1.2.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm
Trong cơ chế thị trờng, muốn tồn tại và phát triển thì điều quan trọng trớc nhất
là sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp sản xuất. Sản phẩm là khâu cuối cùng
của quá trình sản xuất, sản pphẩm có chất lợng tốt phù hợp với nhu cầu của ngời
tiêu dùng, giá cả phải chăng sẽ giúp doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm một cácch
nhanh chóng, từ đó tăng cờng lợi nhuận và nâng cao đời sống cho CBCNV trong
Doanh nghiệp . Trong doanh nghiệp sản xuất, giá thành sản phẩm là chi phí sản
xuất tính cho một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
đã hoàn thành thể hiện bằng tiền. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh kết quả sử dụng vật, tài sản, lao động, tiền vốn trong quá trình sản
xuất cũng nh tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao năng xuất lao động.
1.2.2.2. Các loại giá thành sản phẩm.
Để tổ chức quản lý tốt công tác sản xuất và giá thành sản phẩm một cách nhanh
chóng, kịp thời , chính xác trong lý luận cũng nh trong thực tiễn, giá thành phải đ-
ợc phân loại một cách hợp lý.
* Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời đIểm tính giá thành thì có 3 loại giá thành :
- Giá thành kế hoạch : Là giá thành đợc tính dựa trên sản lợng kế hoạch và định
mức chi phí của từng kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức : Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức tính trớc khi
bắt đầu sản xuất và đạt đợc dùng làm công cụ quản lý và xác định kế quả hoàn
thành công việc trong doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế : Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng thực tế đã phát
sinh trong kỳ. Hay cách khác giá thành thực tế sản phẩm là toàn bộ hao phí NVL
trực tiếp, hao phí nhân công trực tiếp, hao phí sản xuất chung tính cho sản phẩm
hoàn thành.
* Căn cứ vào phạm vi chi phí cấu thành :
- Giá thành sản xuất : Bao gồm các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm ( chi phí
NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ) tính cho sản phẩm
công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ của sản phảm tiêu thụ: Bao gồm chi phí sản xuất và chi phí
bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.2.2.3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất có
quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản xuất, tuy
nhiên giữa chúng cũng có sự khác biệt khác nhau.
- Thứ nhất : Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí sản xuất phát sinh rrong một
thời kỳ nhất định, không tính đến việc sản phẩm đã hoàn thành hay cha. Giá thành
sản xuất là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm hoàn thành.
- Thứ hai : Chi phí sản xuất chỉ tính trong một kỳ, giá thành sản xuất liên quan
đến chi phí sản xuất kỳ trớc chuyển sang và số chi phí sản xuất chuyển sang kỳ
sau.
- Thứ ba : Chi phí sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất còn giá thành sản
xuất tính cả đến hoạt động tiêu thụ
1.3- Nội dung kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.3.1- Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.1.1- Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn gắn liền với nơi diễn ra hoạt
động sản xuất và sản phẩm đợc sản xuất. Chính vì kế toán phải xác định đợc đối t-
ợng để tập hợp chi phí sản xuất kiểm soát chi phí và giá thành sản phẩm. Đối tợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi để tập hợp các chi phí sản xuất phát
sinh.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đối với kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và đặc biệt quan trọng trong kế toán
quản trị. Có xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đúng đắn phù hợp với yêu
cầu quản lý chi phí sản xuất mới tổ chức đợc công tác từ khâu hạch toán ban đầu
tới khâu tổng hợp số liệu và tính giá thành sản phẩm.
- Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định căn cứ vào
+ Đặc đIểm tổ chức sản xuất
+ LoạI hình tổ chức sản phẩm
+ Yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp
+ Yêu cầu của công tác tính giá thành và phơng pháp tính giá thành mà doanh
nghiệp áp dụng
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
+ Phơng pháp tập hợp trực tiếp
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp
1.3.1.2- Nội dung phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Theo chế độ kế toán ban hành thì giá thành sản phẩm là chi phí về nguyên vật
liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính theo số lợng sản
phẩm công việc hoàn thành. Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phơng
pháp kế toán hàng tồn kho.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ
1.3.1.2.1- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp thợc hiện
kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Là phơng pháp theo dõi phản ánh một cách thờng xuyên liên tục tình hình nhập
xuất tồn kho NVL, hàng hoá, sản phẩm dở dang trên sổ sách kế toán sau
mỗi lần phát sinh nghiệp vụ.
Tài khoản sử dụng :
- TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp. TK này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí
NVL trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm phát sinh trong cuối kỳ kết
chuyển sang TK tập hợp chi phí để tính giá thành.
- TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp. TK này dùng để tập hợp và kết chuyển
số chi phí tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí
để tính giá thành.
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung. TK này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí
liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất chế tạo sản phẩm trong các phân xởng
bộ phận tổ sản xuất.
- TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này đợc sử dụng để tập
hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm
phục vụ cho việc tính giá thành. Ngoài ra TK 154 còn đợc dùng phản ánh các chi
phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuê ngoài gia công tự chế.
Ngoài các tài khoản chủ yếu trên kế toán còn sử dụng một số TK khác liên quan
nh : TK 155, TK 111, TK 632 Ph ơng pháp kế toán đợc trình bày nh sau:
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK152,153 TK621 TK154 TK152,138
CPNVL trực tiếp K/c pbổ CPNVLTT Nhập kho NVL tự chế
Phế liệu thu hồi
TK334,338
TK622 TK155 TK632
Chi phí NCTT K/c pbổ CPNCTT S phẩm hthành Xuất kho
TK627
K/c pbổ CPSXC
Giá thành sản phẩm
hoàn thành bán ngay
Chi phí vật liệu dụng cụ
TK214
Chi phí KHao
TKLq TK133
Chi phí dịch
vụ mua ngoài
Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm chi phí về các loạI NVL chính, NVL phụ, CCDC
dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Sau
khi xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán tiến hành xác định
chi phí NVL trực tiếp trong kỳ cho từng đối tợng tập hợp chi phí theo từng tài
khoản sử dụng, lập bảng phân bổ chi phí vật liệu làm căn cứ hạch toán tổng hợp
chi phí NVL trực tiếp.
Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ đợc tính vào giá thành sản phẩm phụ thuộc vào các
yếu tố sau:
+ Trị giá NVL trực tiếp xuất và đa vào sử dụng trong kỳ. Yếu tố này đợc xác định
căn cứ vào chứng từ xuất kho và sử dụng NVL trực tiếp cho từng đối tợng liên
quan.
+ Trị giá NVL còn lại đầu kỳ ở các phân xởng địa điểm sản xuất nhng đến cuối kỳ
trớc cha sử dụng đợc chuyển cho kỳ này.
+ Trị giá NVL xuất dùng trong kỳ nhng đến cuối kỳ sử dụng không hết nhập lại
kho hoặc để lạI tại các địa điểm sản xuất sử dụng cho kỳ sau (căn cứ vào phiếu
nhập kho vật liệu, phiếu báo giá vật liệu còn lại cuối kỳ)
+ Trị giá phế liệu thu hồi ( nếu có)
Từ những căn cứ trên ta xác định đợc chi phí NVL trực tiếp trong kỳ:
Chi phí NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá phế
Trực tiếp = xuất, sử dụng + còn lạI Đkỳ - cuối kỳ cha - liệu thu
Trong kỳ trong kỳ ở địa điểm sx sử dụng hồi
Sau khi xác định đợc chi phí NVL trực tiếp trong kỳ kế toán tiến hành tập
hợp cho các đối tợng liên quan. Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp có thể tiến
hành theo 2 phơng pháp
- Phơng pháp trực tiếp : áp dụng cho các chi phí NVL trực tiếp chỉ liên quan đến
một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (theo từng phân xởng, bộ phận sản
xuất, chi tiết sản phẩm)
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp : áp dụng trong trờng hợp chi phí NVL trực tiếp
có liên quan nhiều đối tợng khác nhau để phân bổ cho các đối tợng càn lựa chọn
xác định tiêu thức phân bổ hợp lý:
- Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tợng:
Ci = Ti x H
Trong đó : Ci : Chi phí phân bổ cho đối tợng i
Trình tự kế toán nh sau :
- Khi xuất NVL sử dụng trực tiếp để sản xuất trong kỳ căn cứ bảng phân bổ vật
liệu CCDC kế toán ghi
Nợ TK 621 ( Chi tiết liên quan )
Có TK 152, 153 (Chi tiết liên quan )
Nếu CCDC thuộc loạI phân bổ dần số chi phí phân bổ cho kỳ này kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 142 ( 1421 )
- Trờng hợp mua NVL sử dụng không hết kế toán căn cứ vào phiếu báo vật liệu
cuói tháng để ghi giảm chi phí theo định khoản :
Nợ TK 621
Có TK 152
Sang kỳ sau ghi tăng chi phí bằng bút toán thờng.
- Cuối kỳ kết chuyển phân bổ vào các đối tợng liên quan .
Nợ TK 154
Có TK 631
-Phơng pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nguyên tắc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cũng giống nh đối với các chi phí
NVL trực tiếp. Tuy nhiên khoản chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các
khoản phụ cấp tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lơng của công nhân sản
xuất.
Trình tự kế toán :
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng trong kỳ kế toán ghi :
Nợ TK 622
Có TK 334
- Các khoản trích trớc tiền lơng công nhân nhgỉ phép và các khoản trích theo l-
ơng đợc kế toán ghi :
Nợ TK 622
Có TK 335, 338 ( Chi tiết liên quan )
Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tợng
liên quan theo định khoản .
Nợ TK 154
Có TK 622
- Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến quản lý phục vụ sản xuất, chi
phí về tiền công và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý phân xởng ở
tổ, đội sản xuất, chi vật liệu và chi khấu hao TSCĐ.
Các chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán riêng cho từng địa đIểm phát sinh
chi phí : Phân xởng, bộ phận tổ đội sản xuất, sau đó tiến hành phân bổ cho các đối
tợng chịu chi phí có liên quan.
Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất chung nh sau:
Nợ TK 627 ( Chi phí cấp 2 liên quan )
Có TK 334, 338
Có TK 152, 153, 142
Có TK 214
Trờng hợp lliên quan đến sử dụng dịch vụ mua ngoài căn cứ vào các chứng từ giá
thành gốc liên quan kế toán ghi :
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Cuối kỳ kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154
Nợ TK 154
Có TK 627
1.3.1.2.2- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ :
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc áp dụng
trong doanh nghiệp sản xuất có qui mô nhỏ , chỉ tiến hành một loại hoạt động.
Việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc tiến
hành trên tài khoản 632 Giá thành sản xuất
Việc xác định chi phí NVL xuất dùng trên TK tổng hợp theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ không căn cứ vào trị giá NVL tồn kho đầu kỳ, giá trị thực tế của vật liệu
nhập trong kỳ
Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế
NVL = NVL + NVL - NVL
Xuất dùng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Trình tự kế toán nh sau :
- Đầu kỳ tiến hành kết chuyển trị giá SPDD đầu kỳ vào bên nợ TK 631 kế toán
ghi sổ theo định khoản
Nợ TK 631
Có TK 154
- Cuối kỳ căn cứ vào số chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trên các TK chi phí vào
TK 631
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 631
Có TK 621
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 631
Có TK 622
+ Kết chuyển chi phí sản xuất
Nợ TK 631
Có TK 627
Cuối kỳ kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở kế toán ghi sổ theo định khoản
Nợ TK 154
Có TK 631
Sơ đồ kế toán tập hợp đợc phản ánh nh sau:
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 611 TK 631
TK 154
K/C SP làm dở đầu kỳ TK 154
TK 621 K/C SP làm dở cuối kỳ
Chi phí NVL trực tiếp
Vật liệu mua
không qua kho
TK 334, 338 TK 622 TK 632
Chi phí nhân công Chi phí NC trực tiếp TK 155 TK 155
Tp đầu kỳ TP cuối kỳ
TK 214 TK 627
Chi phí khấu hao Chi phí sản xuất chung
TK 111, 331 Giá thành thực tế sản
phẩm hoàn thành
C phí mua ngoài
1.3.2- Đánh giá sản phẩm làm dở
Sản phẩm làm dở trong các Doanh nghiệp sản xuất là những sản phẩm nửa
thành phẩm chi tiết đang nằm trên dây chuyền quy trình công nghệ sản xuất cha
đến kỳ thu hoạch , cha hoàn thành, cha bàn giao tính và khối lợng thanh toán.
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán xác định phần chi phí sản xuất sản phẩm dở
dang cuối kỳ phải chịu. Các thông tin về sản phẩm dở dang không những ảnh hởng
đến trị giá hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hởng đến lợi nhuận
trên báo cáo kết quả khi thành phẩm xuất bán trong kỳ. Do vậy đánh giá sản phẩm
dở dang rất có ý nghĩa đối với kế toán doanh nghiệp sản xuất
Việc đánh giá sản phẩm dở dang mang tính chủ quan là nhiều với mức độ chính
xác phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Việc kiểm kê sản phẩm làm dở cuối kỳ và đánh giá mức độ hoàn thành của sản
phẩm làm dở .
- Mức độ hợp lý và khoa học của phơng pháp đánh giá sản phẩm mà doanh
nghiệp áp dụng. Sau đây là một số phơng pháp đánh giá thờng đợc các doanh
nghiệp áp dụng:
1.3.2.1- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu trực tiếp hoặc chi phí
NVL trực tiếp:
- Theo phơng pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí vật liệu
chính trực tiếp còn các chi phí gia công chế biến tính cả cho giá thành sản phẩm
chịu.
Công thức xác định :
Ddk + Cvl
Dck = x Sd
S tp + Sd
Phơng pháp này có u đIểm là đơn giản dễ tính, tuy nhiên vì chỉ tính vào giá trị sản
phẩm dở dang phần chi phí NVL do đó tính chính xác thấp . Nên phơng pháp này
áp dụng đối với Doanh nghiệp có quy trình chế biến liên tục, chi phí NVL trực tiếp
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành và đợc bỏ một lần ngay từ đầu
Đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ kiểu phức tạp, liên tục, sản
phẩm qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, sản phẩm làm dở cuối kỳ ở các giai đoạn
sau đợc đánh giá theo chi phí nửa thành phẩm giai đoạn trớc chuyển sang theo
công thức:
Ddk + CP nửa TP giai đoạn trớc chuyển sang
Dck =
S ht + S d
1.3.2.2 - Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lợngk sản phẩm hoàn thành tơng
đơng
Theo phơng pháp này trớc hết căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang và mức
độ chế biến của chúng để tính khối lợng sản phẩm dở dang ra khối lợng sản phẩm
hoàn thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này từng khoản mục chi phí sẽ đợc tính toán xác định. Do vậy
có độ chính xác cao phản ánh trung thực giá thành sản xuất sản phẩm.Chi phí NVL
trực tiếp bỏ ngay một lần từ đầu qui trình công nghệ thì đợc tính nh phơng pháp 1
Đối với các khoản chi chế biến (khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung) đợc tính nh sau:
Ddk + C
Dck = x S d x % HT
S tp + S d x % Sd
Trờng hợpp sản phẩm qua nhiều giai đoạn sản xuất thì khoản mục chi phí
chế biến đợc tính nh sau:
Ddk giai đoạn 1 + Cgiai đoạn 1 Ddk giai đoạn n + Cgiai đoạn n
Dck = * Sd + * Sd * % HT
S h + S d S ht + S d x % HT
1.3.2.3 - Đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
- Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức áp dụng
thích hợp các hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định mức
một hệ thống kế toán chi phí sản giá thành linh hoạt hơn. Theo phơng pháp này kế
toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang để kiểm kê xác định ở từng công đoạn
sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất tơng ứng
cho từng đơn vị sản xuất để tính ra chi phí định mức của khối lợng sản phẩm dở
dang ở từng công đoạn sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm
Công thức tính:
Dck = Sd * % HT * ĐM chi phí
1.3.3 Đối t ợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
1.3.3.1 - Đối tợng và kỳ tính giá thành
Cũng nh tập hợp chi phí sản xuất việc xác định đối tợng tính giá thành là công
việc đầu tiên và là nhiệm vụ đầu tiên của công tác kế toán giá thành.
Để xác định đối tợng tính giá thành kế toán căn cứ vào đặc điểm sản xuất của
doanh nghiệp : tính chất cung cấp và sử dụng các loại lao động của doanh nghiệp
để thích hợp .
- Về tổ chức sản xuất :
+ Nếu tổ chức sản xuất sản phẩm đơn chiếc thì từng loại sản phẩm từng công việc
đợc coi là đối tợng tính giá thành .
+ Nếu sản phẩm đực sản xuất ra hàng loạt sẩn phẩm khác nhau thì từng loại sản
phẩm đợc coi là đối tợng tính giá thành.
-Về quy trình công nghệ :
+ Nếu sản phẩm đợc sản xuất theo quy trình công nghệ giản đơn thì đối tợng tính
giá thành có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ sản xuất.
+ Nếu sản phẩm sản xuất theo quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì
thành phẩm đã lắp giáp hoàn thành hay một số bộ phận chi tiết cuả thành phẩm là
đối tợng tính giá thành
Ngoài những căn cứ chủ yếu này còn căn cứ vào yêu cầu quản lý và trình độ
hạch toán kinh tế của oanh nghiệp mà còn có các xác định đối tợng tính giá thành
khác nhau.
1.3.3.2- Một số phơng pháp tính giá thành
1.3.3.2.1- Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm đợc tính căn cứ trực tiếp vào chi phí đã
tập hợp đợc trong kỳ theo từng đối tợng tập hợp chi phí và sản phẩm làm dở đầu kỳ
và cuối kỳđã xác định đợc
Giá thành đơn vị
=
sản phẩm
Sản phẩm dở Đkỳ + Chi phí SX trong kỳ - Sản phẩm dở Ckỳ
Khối lợng sản phẩm hoàn thành
1.3.3.2.2- Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Khi một Đ Đ H mới đa vào sản xuất thì kế toán phải mở cho Đ Đ H đó một
bảng tính giá thành. Cuối mỗi quí căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc ở
từng phân xởng theo ĐĐH trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang
bảng tính giá thành có liên quan. Khi nhận đợc chứng từ xác nhận Đ Đ H đã đợc
sản xuất hoàn thành ( phiếu nhập kho, phiếu giao nhận sản phẩm). kế toán ghi tiếp
chi phí sản xuất trong quí của Đ Đ H còn đang sản xuất dở, lúc đó các chi phí đã
ghi trong bảng tính giá thành của sản phẩm sản xuất cha hoàn thành Đ Đ H đều là
chi phí của sản phẩm dở
* Ngoài 2 phơng pháp tính giá thành nêu trên còn có các phơng pháp khác sau:
- Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc
- Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí
- Phơng pháp tính giá thành theo phơng pháp hệ số
- Phơng pháp tính giá thành theo phơng pháp định mức
phần lý luận về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã trình bày là cơ sở pháp
lý của việc hạch toán kế toán trong từng doanh nghiệp. Song lý luận không thể bao
quát hết những hoạt động kinh doanh cụ thể của từng loại hình doanh nghiệp .
Phần sau đây em sẽ trình bày cụ thể tổ cách chức hạch toán tập hợp chi phí và tính
giá thành tại công ty xây dựng số 9 Thăng Long
chơng 2
thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở công ty xây Dựng số 9 Thăng Long
2.1 Đặc điểm của công ty xây dựng số 9 Thăng Long
Công ty xây dựng số 9 Thăng long đợc thành lập 19/7/1974. Tên gọi ban đầu
là công ty cầu 13 thuộc liên hiệp các xí nghiệp xây dựng cầu Thăng Long .Ngày
27/3/1993 Bộ Trởng Bộ Giao Thông ký quyết định số 508/QĐ/TCCB-LĐ thành lập
doanh nghiệp nhà nớc với tên gọi Công ty cầu 13 Thăng Long thuộc tổng công
ty xây dng cầu Thăng Long
Ngày 24/6/1998.Để phù hợp với tình hình hoạt đông mới, công ty đổi tên là
công ty xây dựng số 9 Thăng Long.
Công ty xây dựng số 9 Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc,đợc nhà nớc
giao tài sản tiền vốn và chịu trách nhiệm về tài sản đó.Công ty có t cánh pháp nhân
và tiến hành hạch toán độc lập.Công ty có giấy phép hành nghề số 172/KHĐT do
Bộ Giao Thông vận tảI ký ngày 1/6/1993 với các ngành nghề chủ yếu:
-Thi công xây dựng các công trình cầu cống,bến cảng
-Gia công kết cấu thép ,gia công các công thình xây dựng.
Công ty có trụ sở tại xã Xuân Đỉnh-Huyện Từ Liêm-Hà Nội.
Công ty luôn quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên.Tiền lơng và tiền
thởng đảm bảo tái sản xuất sức lao động,cũng nh đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho
gia đình công nhân viên
*Một số sản phẩm chủ yếu của công ty.
- Sau năm 1985,công ty xây dựng số 9 Thăng Long đã xây dựng hoàn thành toàn
bộ cầu dẫn phía nam cầu Thăng Long.
- Cầu Gián Khẩu (Ninh Bình)
- Cầu Giấy (Hà Nội)
Tất cả các công trình đều đợc đa vào sử dụng đúng thời gian và đảm bảo chất l-
ợng ,phù hợp với mọi thông số kỹ thuật đã vạch ra.Công ty hoạt đọng với phơng
châm bán những sản phẩm thị trờng cần,lấy chất lơng và uy tín chất lợnglàm yếu
tố quyết định sự sống còn của công ty đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu kinh tế sau:
một vàI chỉ tiêu kinh tế
Đơn vị tính : 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Doanh thu 56952586 57528463 57936572
Lợi nhuận 302172 311605 331056
Nộp ngân sách 796776 799536 805739
Thu nhập bình quân 650 692 706
2.1.2- Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty
2.1.2.1 Đặc đIểm về quy trình công nghệ xây dựng công trình
Mỗi ngành sản xuất có qui trình công nghệ riêng và mang nét đặc trng của ngành
đó. Ngành xây lắp có đặc trng nổi bật là :
- Tỷ lệ khói lợng công việc nặng nhọc chiếm chủ yếu
- Quá trình thi công tién hành ngoài trời nên chịu ảnh hởng trực tiếp của yếu tố tự
nhiên: ma, gió, bão..,
- Chu kỳ sản xuất dài, vốn đầu t lớn
- Các yếu tố của sản xuất xây dựng nh; vật liệu, máy moc thi công thờng phảI
vận chuyển lu động từ công trình này sang công trình khác
- quỉtình công nghệ sản xuất của công ty xây dựng số 9 Thăng Long là qui trình
công nghệ sản xuất kiểu phức tạp, liên tục, tổ chức sản xuất từng công trình. Đây
là căn cứ quan trọng để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành sản phẩm
- Nguyên vật liệu chính xuất dùng để xây dựng là xi măng, sắt thép, sỏi, cát
vàng
- Qui trình sản xuất đợc chia thành các giai đoạn
+ Giai đoạn 1: Đúc Bê tông và gia công cốt thép