Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

93 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp in xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.28 KB, 67 trang )

Lời mở đầu
Trong thời đại ngày nay xu hớng chung của nền kinh tế thế giới nói
chung và của nớc ta nói riêng là sự quốc tế hoá và hợp tác hoá. Nền kinh tế
càng đợc quốc tế hoá bao nhiêu thì sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các
doanh nghiệp ngày càng trở nên mạnh mẽ bấy nhiêu. Chính vì thế các doanh
nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trờng đều phải tự tìm cho mình
một hớng đi đó là phải tìm đợc đầu ra cho sản phẩm của mình và mang lại lợi
nhuận cao.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, cơ chế thị trờng
ngày mở rộng thì các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng phải tìm
biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề vô cùng
quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất đồng thời cũng là mối quan
tâm của toàn xã hội. Và Xí nghiệp cũng trong khó khăn chung của ngành in,
các doanh nghiệp cạnh tranh nhau về thị phần, khoa học công nghệ phát triển
lớn mạnh... thì vấn đề tiết kiệm chi phí hạ giá thành đối với mỗi doanh
nghiệp là một vấn đề nan giải. Do vậy việc hạch toán chi phí sản xuất giúp xí
nghiệp tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm, có thể tính chính xác kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp thời đa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đó chính là điều kiện tiên quyết giúp doanh
nghiệp dành đợc thắng lợi và là tiền đề nâng cao lơị nhuận của mình trong
sản xuất kinh doanh. Chính vì lẽ đó mà kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một đáp án hay cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó của công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm em đã mạnh dạn chọn đề tài "Tổ chức kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp in xây dựng".
Luận văn này bao gồm các nội dung sau:
1
Lời mở đầu
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.


Chơng 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp in xây dựng.
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in xây dựng.
Kết luận:
Qua quá trình tìm hiểu lý luận và tiếp cận thực tế để hoàn thành đề tài
này mặc dù em đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo - Thạc sỹ D-
ơng Nhạc, các cô chú trong phòng kế toán cùng sự nỗ lực của bản thân nhng
do trình độ có hạn nên bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Em rất mong đợc tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp
của các thầy cô giáo để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của
mình hơn nữa.
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2001
Sinh viên: Vũ Kiều Trang
2
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản
xuất.
I. Chi phí sản xuất và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1. Chi phí sản xuất
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá
trình biến đổi một cách có ý thức và có mục đích các yếu tố sản xuất đầu vào
thành những sản phẩm nhất định.
Để quá trình sản xuất diễn ra bình thờng thì không gì có thể thay thế
đợc là phải kết hợp hài hoà giữa 3 yếu tố cơ bản cuả quá trình sản xuất đó là
t liệu sản xuất, đối tợng sản xuất và sức lao động. Nh vậy, trong các doanh
nghiệp sản xuất chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh

nghiệp phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
kỳ đơn vị.
Trong điền kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay giá cả chịu sự tác động
của quan hệ cung cầu trên thị trờng mà doanh nghiệp phải thực hiện hạch
toán kinh doanh có lãi,bảo toàn đợcvốn thì việc tính toán, đánh giá chính xác
chi phí sản xuất chẵng những là yếu tố khách quan mà còn là yêu cầu hết sức
quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho nhu cầu quản lý của
lãnh đạo.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại mỗi loại có nội
dung kinh tế cũng nh mục đích công dụng khác nhau. Vì thế yêu cầu quản lý
cũng nh công tác Kế toán cũng khác nhau.Để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra
3
và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu
của chúng theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí do đó phân loại
chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản
xuất.
Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và theo những tiêu thức
thích hợp vừa đáp ứng đợc yêu cầu của Kế toán tập hợp chi phí sản xuất vừa
thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm vừa là tiền đề rất quan trọng của kế hoạch hoá,kiểm tra và phân
tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tợng cung cấp thông tin, giác độ xem
xét chi phí mà chi phí sản xuất đợc phân loại theo các tiêu thức sau.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí.
Dựa vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để
chia ra các yếu tố chi phí mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có
cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực
hoạt động nào ở đâu.

Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp
đựơc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối
tợng lao động nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế,vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản....
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp và các
khoản trích trên tiền lơng theo quy định của toàn bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp..
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là só tiền trích khấu hảotong kỳ của toàn
bộ TSCĐ trong doang nghiệp.
- Chi phí dich vụ mua ngoài:Gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ
mua ngoài, thuê ngoài phục vụ chohoạt động của doanh nghiệp.
4
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ số chi phí bằng tiền chi cho hoạt
động của doanh nghiệp ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu ở trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho biết kết cấu,
tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chia ra trong tổng chi phí
sản xuất của doanh nghiệp để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ
cho thông tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự
toán chi phí, lập dự toán chi phí sản xuất cho kỳ sau.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi
phí.
Theo cách phân loại này mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi
phí có cùng mục tiêu và công dụng không phân biệt chi phí đó có cùng nội
dung kinh tế nh thế nào.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...dùng trực tiếp vào sản xuất
sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp:Bao gồm chi phí về tiền lơng, phu cấp

phải trả và các khoản trích BHXH,BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của công
nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung là chi phí dùngvào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chungtại các bộ phận sản xuất (phân xởng, đội, trại ...) bao gồm :
chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu,chi phí dụng cụ sản xuất,chi phí
khấu hao TSCĐ,chi phí dịch vụ mua ngoài,và chi phí bằng tiền khác.
2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định.
2.1.Khái niệm.
Trong quá trình sản xuất chi phí phát sinh ở những địa điểm khác
nhau với mục đích tạo ra những sản phẩm khác nhau ở những phạm vi giới
hạn nhất định theo quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
5
Để quản lý chi phí sản xuất theo những phạm vi giới hạn đó kế toán
cần phải xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất .Vậy đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh
cần đợc tổ chức tập hợp theo nó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi
phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp, quy trình sản xuất sản phẩm và căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ
hạch toán của doanh nghiệp.
Dựa vào căn cứ trên đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp cụ thể là bộ phận, phân xởng sản xuất, đội sản xuất hoặc từng
giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ hay từng sản phẩm,
từng đơn đặt hàng, từng hạng mục công trình.
Thực chất việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
xác định hoạt động hay phạm vi của chi phí phát sinh làm cơ sỏ cho việc tập
hợp chi phí sản xuất để mở các sổ chi tiết tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi
tiết theo từng đối tợng giúp cho việc quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm.
2.2. Căn cứ xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất trong doanh

nghiệp .
- Dựa vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ, tính
chất sản xuất thì đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ
quy trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng bộ phận hoặc từng chi
tiết của sản phẩm.
- Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp thì đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng loại sản phẩm, từng loại hàng hoá
hay đơn đặt hàng, từng công trình hoặc hạng mục công trình.
- Dựa vào cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp:Nếu doanh
nghiệp tổ chức sản xuất theo phân xởng thì có thể tập hợp chi phí sản xuất
theo phân xởng nếu không sẽ tập hợp toàn doanh nghiệp.
6
- Dựa vào yêu cầu quản lý, trình độ khả năng quản lý của doanh
nghiệp.Nếu yêu cầu quản lý ngày càng cao, trình độ khả năng của nhân viên
ngày càng tốt thì đối tợng tập hợp chi phí càng chi tiết và ngợc lại.
- Dựa vào đối tợng tính giá thành và đơn vị tính giá thành áp dụng
trong doanh nghiệp.
3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Tập hợp chi phí sản xuất là việc kế toán tập hợp hệ thống hoá các chi
phí sản xuất đã phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp tại từng
thời điểm, vị trí nhất định vào các tài khoản kế toán và phân chi chi phí sản
xuất theo từng đối tợng hạch toán chi phí. Theo chế độ kế toán mới ban hành
cho phép các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào điền kiện cụ thể và yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp mình mà lựa chọn một trong hai phơng pháp kế toán tập
hợp chi phí sản xuất là phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm
kê định kỳ.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản xuất trong các
doanh nghiệp.
Bớc 1: Tập hợp chi phí cơ bản, trực tiếp liên quan đến đối tợng tập hợp
chi phí và tính giá thành.

Bớc 2: Tiến hành tính toán và phân bổ chi phí có liên quan đến các đối
tợng tính giá thành nh chi phí quản lý phân xởng, chi phí sản xuất kinh doanh
phụ.
Bớc 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang trên cơ sở tính ra giá thành
thực tế của từng loại sản phẩm.
3.1.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK sử dụng: Kế toán sử dụng TK 621 (chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp)
Căn cứ vào các chứng từ xuât kho để tính giá thành thực tế vật liệu
thực tế xuất dùng và căn cứ vào các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác
định để tập hợp.
7
Thông thờng chi phí NVL trực tiếp liên quan trực tiếp đến từng đối t-
ợng tập hợp chi phí nên quy nạp trực tiếp các chứng từ liên quan đến chi phí
NVL trực tiếp đều phải ghi đúng đối tợng chịu chi phí. Trên cơ sở đó kế toán
tiến hành lập bảng kê tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tợng có liên quan
để ghi trực tiếp vào các tài khoản và chi tiết theo đúng đối tợng.
Trong những trờng hợp NVL sử dụng có liên quan đến nhiều đối tợng thì
không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng khi đó ta phải lựa chọn tiêu
thức phân bổ thích hợp để tiến hành phân bổ chúng cho các đối tợng
liênquan. Để phân bổ cho các đối tợng khi đó ta phải lựa chọn tiêu thức phân
bổ thích hợp để tiến hành phân bổ chúng cho các đối tợng liên quan. Để phân
bổ đối tợng liên quan đó ta cần phải xác định, lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp
lý. Tiêu thức phải đảm bảo đợc mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần
phân bổ với các tiêu thức phân bổ của các đối tợng. Các tiêu thức phân bổ th-
ờng đợc sử dụng là: theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số l-
ợng sản phẩm.
Chi phí NVL phân bổ cho
đối tợng thứ i
=

Tổng chi phí NVL trực tiếp đã tập
hợp cần phân bổ
Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng
để phân bổ
Phơng pháp kế toán :
- Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ dịch vụ
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 152 (Giá thực tế xuất dùng cho từng loại)
- Trờ ng hợp nhận NVL về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ. Kế toán ghi
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tợng)
Nợ TK 133 (1331) Thuế VAT đợc khấu trừ (Thuế GTGT
đv)
8
Có TK 331, 111, 112: NVL mua ngoài
Có TK 411: Nhận cấp phát vốn góp liên doanh
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hoặc thuê ngoài
gia công.
Có TK khác (311,336,338) Vật liệu vay mợn
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152 (chi tiét vật liệu)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tợng)
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho các đối
tợng liên quan.
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tợng)
3.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
TK sử dụng :Kế toán sử dụng TK 622: TK dùng để tập hợp và kết
chuyển số chi phí tiền công nhân trực tiếp sản xuất vào TK tập hơp chi phí

sản xuất và tính giá thành (bao gồm cả tiền lơng, tiền công, tiền thởng, các
khoản phụ cấp và các khoản trả khác của công nhân sản xuất ) y không có số
d .
Về nguyên tắc: Chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc tập hợp giống nh
đối với chi phí NVL trực tiếp . Trờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức
phân bổ có thể là tiền công định mức (hoặc kế hoạch) giờ công định mức
hoặc giờ công thực tế, khối lợng sản phẩm sản xuất. Các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ căn cứ vào tỷ lệ trích quy định để tính theo số tiền công đã tập
hợp hoặc phân bổ cho từng đối tợng.
- Phơng pháp kế toán :
+ Toàn bộ số tiền lơng, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ lao vụ trong kỳ.
Nợ TK 622: Chi tiết theo đối tợng
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất.
9
- Trích BHXH,BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 622: Chi tiết theo đối tợng
Có TK 338
(TK 3382: KPCĐ )
(TK 3383: BHXH )
(TK 3384: BHYT )
- Tiền lơng trích trớc vào chi phí và các khoản tiền lơng trích trớc
khác
Nợ TK 622
Có TK 335
- Cuối kỳ kết chuyển nhân công trực tiếp vào các đối tợng liên quan
Kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi tiết theo đối tợng
Có TK 622: Chi tiết theo đối tợng

3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
- TK sử dụng: Kế toán sử dụng sử dụng TK 627 TK này dùng để tập
hợp toàn bộ chi phí có liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất, chế tạo
sản xuất trong các phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất.
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
10
Sơ đồ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 152,153 TK 621 TK 154 TK 152,138
CPNVL trực tiếp K/c, phân bổ Nhập kho vật liệu tự chế, gia
CFNVLtrực tiếp công thu hồi phế liệu
TK 334,338 TK 622 TK 155 TK 632
CFnhân công K/c phân bổ chi phí Giá thành sản Giá thành sản phẩm hoàn
trực tiếp nhân công trực tiếp phẩm hoàn thành xuất kho đem tiêu thụ
thành nhập kho
TK 627
Chi phí nhân viên

Chi phí vật liệu CCDC
K/c phân bổ chi phí
sản xuất chung
TK 214
Chi phí khấu hao Giá thành thực tế sản phẩm hoàn
TK 111,112,142,335 thành bán ngay
Chi phí dịch vụ mua
ngoài khác bằng tiền

3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục cần đợc kết
chuyển để tập hợp riêng từng khoản mục cần đợc kết chuyển để tập hợp chi
phí toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tợng Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất.
- TK sử dụng: Kế toán sử dụng TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và cung cấp số liệu để
11
tính giá thành sản phẩm, lao vụ, gia công chế biến vật liệu ở các doanh
nghiệp.
TK 154 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ph-
ơng pháp Kế toán cụ thể nh sau;
+ Cuối kỳ căn cứ vào số chi phí NVL trực tiếp đã tập hợp bên nợ TK
621 trừ đi số tiền trị giá nguyên vật liệu còn lại cha sử dụng hết nộp trả lại
cho và trị giá phế liệu thu hồi. Số còn lại là chi phí NVL thực tế trong kỳ phải
kết chuyển tính cho các đối tợng chịu chi phí.
Nợ TK 154
Có TK 621
+ Cuối kỳ căn cứ vào số chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp bên Nợ
TK 622 kết chuyển và phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí
Nợ TK 154
Có TK 622
+ Cuối kỳ căn cứ vào số chi phí sản xuất chung đã tập hợp bên Nợ TK
627 kết chuyển và phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí
Nợ TK 154
Có TK 627
Doangh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
- Đầu tháng căn cứ vào số d sản phẩm dở dang đầu kỳcủa TK 154- chi
phí SXKD dở dang , kết chuyển sang TK631-giá thành sản xuất , kế toán ghi:
Nợ TK 631

Có TK 154
- Cuối tháng kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo
từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 631
Có TK 621
+ Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 631
12
Có TK 622
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung
Nợ TK 631
Có TK 627
- Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở,
kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 631
- Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 631
4. Đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ
Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm làm dở là khối lợng sản
phẩm còn đang trong quá trình sản xuất chế tạo, đang nằm trên dây truyền
công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải
gia công chế biến tiếp mới thành sản phẩm các doanh nghiệp thờng có quy
trình sản xuất liên tục và xen kẻ nhau nên ở thời điểm cuối tháng, cuối quý,
cuối năm có một khối lợng sản phẩm đang sản xuất dở dang. Trong trờng
hợp này chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ không chỉ liên quan đến
những sản phẩm, công việc hoàn thành mà còn liên quan đến những sản
phẩm công việc còn đang sản xuất dở dang nữa.

Để xác định đợc giá thành sản phẩm chính xác một trong những điền
kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ tức là
phải tính toán, xác định phần xi sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải
chịu. Việc đánh giá nó là nhân tố quyế định đến tính trung thực, hợp lý của
giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên rất phức tạp, khó chính
xác tuyệt đối.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm,tình hình cụ thể tổ chức sản xuất, quy trình
công nghệ, tính chất cấu thành chi phí sản xuất, trình độ quản lý của doanh
13
nghiệp mà sử dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ cho phù
hợp.
4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp
hoặc theo chi phí NVL chính trực tiếp.
Theo phơng pháp này chỉ cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi phí
NVl trực tiếp hoặc chi phí NVL chính trực tiếp còn các chi phí khác tính cho
cả thành phẩm chịu.
Chi phí sản phẩm dở dang đợc tính theo công thức sau:
D
đk
+ C
n
D
CK
= x Sd
S
tp
+ Sd
Trong đó: D
CK
, D

đk
: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ đầu kỳ
C
n
: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
S
tp
, Sd: Khối lợng thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đối với các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghê kỹ thuật sản
xuất sản phẩm kiểu phức tạp, liên tục sản phẩm phải qua nhiều phân xởng
giai đoạn chế biến kế tiếp nhau thì sản phẩm dở cuối kỳ ở các giai đoạn
(Phân xởng) sau đợc đánh giá theo chi phí của nữa thành phẩm ở giai đoạn tr-
ớc chuyển sang (theo khoản mục).
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất
nếu chi phí về NVL trực tiếp hoặc chi phí về NVL chính chiếm tỷ trọng lớn
vì khối lợng tính toán ít mà vẫn đảm bảo đợcmức độ chính xác khá cao.
4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lựơng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi
phí sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Cụ thể khi kiểm kê phải xác
định không chỉ khối lợng mà cả mức độ hoàn thành của chúng, trên cơ sở đó
quy đổi sản phẩm dở dang cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau
đó tính toán, xác đinh, chi phí làm dỡ theo cách tính sau:
14
- Đối với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu của quy trình
côngnghệ (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu chính)
D
đk
+ C
n

D
CK
= x Sd
S
tp
+ Sd
- Đối với các chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất theo mức độ
chế biến, sản xuất sản phẩm (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung) thì sẽ tính sản phẩm làm dở cuối kỳtheo định mức độ hoàn thành.
D
đk
+ C
n
D
CK
= x S
1
d
S
tp
+ S
1
d
Trong đó: S
1
d là khối lợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lợng
sản phẩm tơng đơng theo tỷ lệ biến hoàn thành.
S
1
d = Sd x % hoàn thành.

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp sản lợng sản
phẩm hoàn thành tơng đơng thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí về
NVL trực tiếp chiếm tỷ lệ không lớn lắm trong toàn bộ chi phí sản xuất.
4.3 Đánh gía sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định
mức
Phơng pháp pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây
dựng đợc định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phơng pháp tính
giá theo định mức. Kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã kiểm
kê xác định ở từng công đoàn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí
đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm đẻ tính ra
định mức chi phí của khối lợng sản phẩm dở dang của từng đoạn sau đó tập
hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Chi phí sản xuất sản phẩm = Q
đ
x Định mức chi phí dở dang cuối kỳ
Trong đó Q
đ
khối lợng sản phẩm dở dang.
15
II. Giá thành sản phẩm và các phơng pháp tính giá
thành .
1. Giá thành và các loại giá thành.
1.1. Khái niệm giá thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính
cho một khối lợng hoặc đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định do
doanh nghiệp sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động,
tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích sản xuất khối lợng sản phẩm

nhiều nhất với chi phí tiết kiệm nhất và giá thành hạ.
Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh
tế cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm bao
gồm những chi phí: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung liên quan đến sản xuất một khối lợng sản phẩm nhất định
đã hoàn thành. Đối với mỗi loại sản xuất ra với giá bán không đổi thì lợi
nhuận sẽ càng cao khi giá thành sản xuất của nó càng thấp. Việc hạ giá thành
vẫn phải đảm bảo những yêu cầu về chất lợng sản phẩm, có nh vậy sản phẩm
mới có thể có sức cạnh tranh trên thị trờng. Vì vậy phấn đấu hạn giá thành
sản phẩm vừa là mục tiêu vừa là nhiệm vụ quan trọng của các doanh nghiệp
sản xuất. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là tiền đề giúp doanh nghiệp tăng
tích luỹ, là cơ sở nâng cao đời sống công nhân viên, tăng khoản đóng góp cho
Nhà nớc.
Giá thành là chỉ tiêu đại diện cho sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp
đó là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm nhất
định đã hoàn thành.
16
1.2. Các loại giá thành sản phẩm.
Để giúp việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành kế toán cần phân biệt
các loại giá thành: Có 2 cách phân loại chủ yếu.
1.2.1. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sỏ chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch.
- Giá thành định mức: Là sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ với số lợng sản phẩm thực
tế đã sản xuất trong kỳ.

1 1.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành.
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các
chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm công việc
hay lao vụ đẫ hoàn thành
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản
xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm
tiêu thụ.
2. Đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ, công việc do
doanh nghiệp sản xuất ra cần phải đợc tính tổng giá thành và giá thành đơnvị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên, cần thiết trong
toàn bộ công việc tính giá thành của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải
căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm công nghệ kỳ thuật sản xuất
sản phẩm, đặc điểm tính chất của sản phẩm, yêu cầu về trình độ quản lý và
hạch toán của doanh nghiệp.
17
Về mặt tổ chức sản xuất: Nếu doanh nghiệp sản xuất có tính đơn chiếc
nh đóng tàu thì đối tợng tính giá thành là từng sản phẩm hoàn thành. Nếu
doanh nghiệp tổ chức sản xuất chế tạo hàng loạt sản phẩm thì đối tợng tính
giá thành là từng loại sản phẩm đã hoàn thành. Nếu tổ chức sản xuất nhiều
(khối lợng lớn) thì đối tợng tính giá thành là mỗi loại sản phẩm sản xuất.
Về mặt quy trình công nghệ sản xuất: Nếu quy trình công nghệ sản
xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành là loại sản phẩm hoàn thành ở cuối
quy trình công nghệ sản xuất. Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục
thì đối tợng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản
xuất. Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính giá
thành là từng chi tiết, bộ phận sản phẩm hoàn thành, thành phẩm cuối cùng
đã hoàn chỉnh.
Xác định đối tợng tính giá thành đúng và phù hợp với điền kiện đặc

điểm của doanh nghiệp giúp cho Kế toán mở các sổ Kế toán, mở các thẻ tính
giá thành sản phẩm, tổ chức tính giá thành theo từng đối tợng giúp cho doanh
nghiệp kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Bên cạnh đó Kế toán còn phải tiến hành xác định kỳ tính giá thành đó
là khoảng thời gian nhất định mà sau đó bộ phận kế toán giá thành cần phải
tiến hành công tác tính giá thành cho đối tợng tính giá thành. Nguyên tắc
chung, kỳ tính giá thành phải là khi kết thúc quy trình sản xuất hoặc két thúc
một giai đoạn công nghệ vầphỉ phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý.
3. Các phơng pháp tính giá thành.
Việc tính giá thành sản phẩm chính xác giúp xác định và đánh giá
chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho
các nhà lãnh đạo quản lý doanh nghiệp có những giải pháp, quyết định kịp
thời thích hợp để mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất, để đầu t vào mặt
hàng sản phẩm nào có hiệu quả nhất Do đó trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập
hợp đựơc theo các đối tợng Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Kế toán phải vận
dụng phơng pháp tính giá thành hợp lý phù hợp với đặc điểm tổ chức sản
18
xuất kinh doanh với đặc điểm tính chất sản phẩm, với yêu cầu trình độ quản
lý của doanh nghiệp và những quy định thống nhất chung của Nhà nớc.
Thực chất của việc tính giá thành là việc sử dụng các phơng pháp tính
toán, phân bổ các chi phí cấu thành trong sản phẩm, lao vụ trên cơ sở chi phí
sản xuất đã tập hợp đợc và chi phí cho sản phẩm làm dở dang cuối kỳ.
Giá thành sản phẩm là thớc đo chi phí sản xuất cho một đơn vị sản
phẩm hay một khối lợng sản phẩm (Lao vụ, dịch vụ) nhất định. Sau đây là
một số phơng pháp tính giá thành đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản
xuất.
3.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phơng pháp này giá thành đợc tính bằng cách căn cứ trực tiếp
vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc (theo tng đối tợng tập hợp chi phí trong
kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu , cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm

theo công thức)
Z= D
đk
+ C D
ck
.
Giá thành đơn vị đợc tính nh sau:
Z
f =
S
Trong đó:
Z: Tổng giá thành từng đối tợng tính giá thành.
f: Giá thành đơn vị từng đối tợng tính giá thành
C: Tổng chi phí đã tập hợp trong kỳ
D
đk,
D
ck
: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ , cuối kỳ.
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy trình
công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đa NVL vào cho tới khi hoàn
thành sản phẩm.
3.2 P.hơng pháp tính giá thành phân bớc.
B ớc 1 : Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nữa thành
phẩm phơng pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy
19
trình công nghệ phức tạp, liên tục nửa thành phẩm tự chế cũng là sản phẩm
hàng hoá đợc bán ra ngoài.
Theo phơng pháp này công tác tính giá thành phải tính giá thành nữa
thành phẩm ở từng giai đoạn. Kế toán lần lợt tính giá thành nữa thành phẩm

của giai đoạn trớc và kết chuyển chi phí nữa thành phẩm ở giai đoạn sau bằng
cách cọng chi phí nửa thành phẩm giai đoạn trớc chuyển sang với chi phí
khác của giai đoạn này, cứ nh thế tiếp tục cho đến khi tính giá thành của nửa
thành phẩm ở giai đoạn cuối.
Sơ đồ kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành
Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn III
+ + +
7

Sử dụng phơng pháp này ta tính ngay đựơc giá thành của nửa thành
phẩm tự ché ở từng giai đoạn (phân xởng) Do đơ thuận tiện cho việc ghi sổ
phản ánh giá trị NVL nhập kho. Trong trờng hợp có bán NTP ra ngoài sử
dụng phơng pháp này tạo điền kiện cho doanh nghiệp xác định đợc hiện quả
sản xuất ở từng phân xởng, đơn vị trong việc quản lý và sử dụng nửa thành
phẩm. Từ đó phục vụ tốt cho yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ.
B ớc 2 : Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa
thành phẩm.
20
CPNVL chính (bỏ
vào một lần từ đầu)
Z nửa thành phẩm giai
đoạn I chuyển sang
Z nửa thành phẩm giai
đoạn n-1 chuyển sang
Chi phí sản xuất khác
ở giai đoạn n
Chi phí sản xuất khác
ở giai đoạn I
Chi phí sản xuất khác
ở giai đoạn II

Tổng Z và Z đơn vị
NTP giai đoạn I
Tổng Z và Z nửa thành
phẩm giai đoạn II
Tổng Z à Z đơn vị
của thành phẩm
áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hàng loạt qua các
giai đoạn công nghệ không có nhu cầu bán hàng nửa thành phẩm.
Theo phơng pháp này đối tơng tính giá thành chỉ là thành phẩm sản xuất
hoàn thành ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng do vậy cần tính toán xác
định phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm.
Trớc hết Kế toán giá thành phải căn cứ vào số liệu, chi phí sản xuất đã
tập hợp đợc trong kỳ theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất tính toán phần
chi phí sản xuất của từng giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm
theo từng khoản mục chi phí quy định.
Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản xuất nằm trong giá
thành của thành phẩm theo từng khoản mục chi phí quy định
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm đợc tính theo công
thức
tp
ditp
idk
Zi
xS
SS
CD
C
+
+
=

C
zi
: Chi phí sản xuất của giai đoạn i trong thành phẩm
D
dki
: Chi phí sản xuất giai đoạn i đầu kỳ
C
i
: Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn i
S
di
: Số lợng sản phẩm dở dang ở giai đoạn i
T
tp
: Sản lợng sản phẩm ở giai đoạn cuối.
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm phải kết chuyển
song song từng khoản để tính giá thành sản phẩm của thành phẩm theo công
thức:

=
=
n
i
in
CZ
1
Ngoài ra còn một số phơng pháp khác nh phơng pháp tính giá thành theo
đơn đặt hàng, phơng pháp loại trừ chi phí và phơng pháp hệ số
Chơng II
21

Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp in xây dựng
I. Đặc điểm chung
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí ngiệp in xây dựng
Xí nghiệp in Xây dựng - 389 Đội Cấn- là một doanh nghiệp Nhà nớc
hoạt động sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính
và có t cách pháp nhân.
Xí nghiệp in Xây dựng đợc thành lập theo Quyết định số
35/BXD-TCLĐ do Bộ trởng Bộ Xây dựng ký ngày 11/2/1977. Thời kỳ mới
thành lập xí nghiệp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, đội ngũ cán bộ công nhân
viên còn hạn chế (cả về số lợng và chất lợng) song Xí nghiệp in Xây dựng
vẫn đảm bảo sản xuất. Sau đó xí nghiệp in đợc trang bị thêm một số thiết bị
của Tiệp, Trung quốc nhng do thiết bị này đã lạc hậu so với công nghệ in và
do đợc trang bị từ lâu, di chuyển nhiều nên các thiết bị bị h hỏng. Trong khi
đó Xí nghiệp in Xây dựngvừa phải tổ chức sản xuất vừa phải sửa chữa h hỏng
chắp vá nhiều nên kết quả sản xuất của xí nghiệp trong những năm trớc đây
không cao. hiệu quả sử dụng thiết bị chỉ đạt từ 1000 - 2000 tờ/giờ
Trong thời kỳ bao cấp kế hoạch sản xuất chịu sự quản lý của Cục Xuất
bản còn kế hoạch tài vụ lại do Bộ Văn hoá thông tin quản lý, kế hoạch kinh
doanh của từng thời kỳ phải tuân thủ chủ trơng phân phối do Cục Xuất bản
quy định. Hơn nữa địa bàn sản xuất của xí nghiệp lại không tập trung: tổmáy
tính ở 37 Lê Đại Hành, xởng in lại ở 389 Đội Cấn.Với những điều kiện trên
nên kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp không đợc cao.
Năm 1989 đứng trớc yêu cầu đổi mới nền kinh tế của đất nớc, các nhà
máy xí nghiệp dần dân chuyển đổi cơ chế từ bao cấp phụ thuộc hoàn toàn vào
Nhà nớc sang cơ chế hoạt động kinh doanh tự chủ, thực hiện hoạt động kinh
tế độc lập. Các nhà máy, xí nghiệp vừa phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh vừa phải phát triển và mở rộng sản xuất nhằm đảm bảo đời sống cho
cán bộ công nhân viên, đáp ứng yêu cầu của thị trờng khi nớc ta mở rộng
22

quan hệ hợp tác kinh tế với các nớc khác trên thế giới. Muốn vậy đòi hỏi sản
phẩm in phải có chất lợng cao mới cạnh tranh đợc trên thị trờng. Chính vì lý
do trên năm 2000 đợc Bộ Xây dựng cho phép xí nghiệp đã nhập 2 máy in của
Đức đồng thời chuyển toàn bộ công nghệ in Typo sang công nghệ in
OFFSET.
Từ năm 1992 - 1994 xí nghiệp đợc trang bị thêm một số máy móc thiết
bị hiện đại nh máy in, máy vi tính, máy xén cắt để đa vào sản xuất, đồng thời
tổ chức bồi dỡng nâng cao tay nghề cho công nhân, nắm vững kỹ thuật sản
xuất. Do đó xí nghiệp đáp ứng đợc đầy đủ nhiệm vụ chính trị của Bộ giao.
Xí nghiệp in Xây dựng có nhiệm vụ là in ấn các loại sách (chủ yếu là
sách xây dựng), các biểu mẫu, tạp chí, nhãn mác...
Với đặc trng là sản xuất kinh doanh xí nghiệp đã không ngừng phát
triển và lớn mạnh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đợc tiến
hành ổn định và tạo thành những chu kỳ rõ ràng, liên kết nhau.
Trải qua 16 năm xây dựng và phát triển đến nay xí nghiệp đã đứng
vững trong cơ chế thị trờng, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Xí
nghiệp in sử dụng công nghệ in offset hiện đại thay thế cho công nghệ in
Typo cũ kỹ lạc hậu đã tạo ra doanh thu ngày càng lớn, thu nhập bình quân
đầu ngời tăng nhanh.
Là một doanh nghiệp với quy mô nhỏ xí nghiệp in đã tinh giảm bộ
máy hành chính với đội ngũ cán bộ công nhân viên là 50 ngời dày dạn kinh
nghiệm, giỏi chuyên môn, hăng hái nhiệt tình trong sản xuất nên sau những
năm áp dụng chế độ hạch toán kinh tế độc lập xí nghiệp không những đứng
vững trên cơ chế thị trờng mà hoạt động sản xuất ngày càng tăng trởng.
Sau đây là một số kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp in Xây dựng
trong 2 năm 1999 2000
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
1. Giá trị sản lợng (Tr.đ) 138 143
2. Doanh thu (Tr.đ) 7400 7800
3. Lợi nhuận (Tr.đ) 1450 1700

4. Nộp ngân sách Nhà nớc (Tr.đ) 746, 043 880
23
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Xí nghiệp in Xây dựng bao gồm 2 bộ phận. Mỗi bộ phận có nhiệm vụ
và chức năng riêng của mình.
2.1.1. Tổ máy tính: đợc đầu t máy móc thiết bị hiện đại. Tại đây các
bản thảo, mẫu mã của khách hàng do bộ phận kế hoạch chuyển xuống đợc đa
vào bộ phận sắp chữ điện tử để tạo ra các bản in mẫu.Nếu khách hàng yêu
cầu thì các bức ảnh sẽ đợc phân mầu. Sau đó chuyển xuống xởng in.
2.1.2. Xởng in: Đây là bộ phận có vai trò trọng yếu trong toàn bộ quy
trình sản xuất với nhiệm vụ là in ấn kịp thời sách của NXB xây dựng và các
tài liệu của cơ quan bộ cũng nh các biểu mẫu, tạp chí, tài liệu của các đơn vị
trong ngành.
ở xởng in của xí nghiệp in xây dựng bao gồm 3 tổ: tổ máy in offset, tổ
mi bản và tổ sách.
+ Tổ mi bản: đợc đầu t máy móc thiết bị hiện đại nh máy trang li tâm,
máy phơi. Tại đây các bản in mẫu đợc sắp xếp theo một trình tự nhất định và
đợc sữa, chụp phim, bình bản để tạo nên các tờ in theo từng tiêu chuẩn kỹ
thuật, cuối cùng đợc phơi bản để hiện hình trên bản kẽm.
+ Tổ máy in offsetto: Tổ này cũng đợc trang bị máy móc thiết bị hiện
đại nh máy in offset 4 trang, offset 8 trang, offset 10 trang. Khi nhận đợc chế
bản khuôn in do tổ mi bản chuyển sang tổ máy in offset sử dụng kết hợp bản
in, giấy, mực để tạo ra các trang in theo yêu cầu.
Nguyên tắc của quy trình in là sử dụng 4 màu in: xanh đỏ, vàng, đen.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu màu sắc của từng đơn đặt hàng để pha ra đợc yêu cầu
đó.
+ Tổ sách: là bộ phận cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất. Sau
khi tổ máy in in thành các tờ rời, tổ sách có nhiệm vụ hoàn thành một sản
phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng. Bắt đầu từ việc tiến hành kiểm tra

24
lại các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm (bộ phận kiểm hoá), đến
việc cắt xén sản phẩm cuối cùng là việc dỡ, gấp, soạn, khâu, và bìa, đóng gói.
Ngoài các bộ phận sản xuất chính xí nghiệp in cò có bộ phận sản xuất
phụ trợ đó là bộ phận cơ khí. Bộ phận này có nhiệm vụ sửa chữa máy móc,
thiết bị sản xuất, tiến hành lắp đựat khi có thiết bị mới cho các tổ, giám sát
các bộ phận, dây chuyền sản xuất đồng thời chấp hành đầy đủ về lao động và
bảo dỡng máy móc thiết bị.
2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
Xí nghiệp in tổ chức sản xuất tại các bộ phận với quy trình công nghệ sau:
Khi nhận đợc hợp đồng ký kết của khách hàng với tài liệu gốc ban
đầu, bản thảo đánh máy, tranh ảnh... phòng kế hoạch sẽ lập lệnh sản xuất
chuyển xuống các bộ phận, quá trình sản xuất phải trải qua các bớc công
nghệ chủ yếu sau:
- Thiết kế kỹ thuật: sau khi nhận đợc tài liệu gốc, bộ phận thiết kế kỹ
thuật trên cơ sở nội dung in thiết kế lên các yêu cầu cần in.
- Vi tính: Đa bản thiết kế vào vi tính, sau đó tiến hành điều chỉnh, bố
trí các trang in, tranh ảnh, dòng, cột, kiểu chữ (to, nhỏ, độ đậm, màu sẵc)...
Nếu khách hàng có yêu cầu chụp ảnh thì sẽ tiến hành chụp ảnh. Thông thờng
khách hàng vẫn thờng có ảnh kèm theo.
- Công tác phim tiến hành sửa và sắp xếp phim đẻ khi in kết hợp với
khổ giấy in.
- Bình bản: Trên cơ sở các tài liệu, ảnh, bộ phận bình bản làm nhiệm
vụ bố trí tất cả các loại (chữ, hình ảnh...) có cùng một màu vào các tấm mica
theo từng trang in.
- Phơi bản: Trên cơ sở các tấm mica do bộ phận bình bản chuyển sang bộ
phận phơi bản có nhiệm vụ chế bản vào khuôn theo từng khuôn kẽm.
- In: khi nhận đợc các chế bản khuôn mẫu kẽm (đã đợc phơi) lúc này bộ
phận in offset sẽ tiến hành in hàng loạt theo các chế bản khuôn in đó.
- Thành phẩm: sau khi in ấn xong nếu ấn phẩm là các loại sách văn

hoá, tạp chí... thì đợc chuyên sang khâu đóng sách, gấp, đóng, vào bìa, cắt
25

×