Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

KỸ THUẬT NUÔI THỰC NGHIỆM LƯƠN pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.66 KB, 31 trang )





Trường Đại học Nha Trang
Trường Đại học Nha Trang
Khoa Nuôi trồng Thuỷ sản
Khoa Nuôi trồng Thuỷ sản
Chuyên đề:
Chuyên đề:


Kỹ thuật nuôi lươn thương phẩm
Kỹ thuật nuôi lươn thương phẩm
Th
Th
ực hiện
ực hiện
:
:


nhóm 5
nhóm 5

DANH SÁCH NHÓM
DANH SÁCH NHÓM
1.
1.
HOÀNG QUANG VINH (nhóm trưởng )
HOÀNG QUANG VINH (nhóm trưởng )


2.
2.
NGUYỄN THU DUNG
NGUYỄN THU DUNG
3.
3.
TRẦN THỊ HƯƠNG
TRẦN THỊ HƯƠNG
4.
4.
TẠ KHẮC HIỆP
TẠ KHẮC HIỆP
5.
5.
TRỊNH KHÁNH TOÀN
TRỊNH KHÁNH TOÀN
6.
6.
VÕ MINH DŨNG
VÕ MINH DŨNG

Phân loại
Phân loại
Ngành Chordata
Ngành Chordata


Lớp Pisces
Lớp Pisces



Bộ Synbranchiformes
Bộ Synbranchiformes


Họ Synbranchidae
Họ Synbranchidae


Giống Fluta
Giống Fluta


Monopterus
Monopterus


Loài Fluta alba
Loài Fluta alba


Monopterus albus
Monopterus albus



Monopterus albus

Fluta alba
Fluta alba


2. Đặc điểm hình thái
2. Đặc điểm hình thái

Thân dạng chình. Vây lưng và vây hậu
Thân dạng chình. Vây lưng và vây hậu
môn dài không có tia vây cứng, không có
môn dài không có tia vây cứng, không có
vây ngực, không có vây bụng. Lỗ mang
vây ngực, không có vây bụng. Lỗ mang
nhỏ hợp thành rãnh ngang, mang tiêu
nhỏ hợp thành rãnh ngang, mang tiêu
giảm.
giảm.

Hô hấp bằng mang, xoang hầu, tuyến da
Hô hấp bằng mang, xoang hầu, tuyến da
và một phần của ruột Không có bóng hơi
và một phần của ruột Không có bóng hơi

3. Phân bố
3. Phân bố

Trên thế giới: lươn phân bố ở Trung Quốc, Ấn
Trên thế giới: lươn phân bố ở Trung Quốc, Ấn
Độ, Nhật, Triều Tiên và các nước Đông Nam
Độ, Nhật, Triều Tiên và các nước Đông Nam
Á…
Á…


Ở Việt Nam lươn phân bố rộng trong các thuỷ
Ở Việt Nam lươn phân bố rộng trong các thuỷ
vực nước ngọt, thường gặp 2 loài lươn: Fluta
vực nước ngọt, thường gặp 2 loài lươn: Fluta
alba (miền Nam), và Monopterus albus (miền
alba (miền Nam), và Monopterus albus (miền
bắc)
bắc)

Lươn thường gặp ở nơi đất thịt pha sét, đất bùn
Lươn thường gặp ở nơi đất thịt pha sét, đất bùn
trong các ao, hồ, mương, rãnh, ruộng lúa, dọc
trong các ao, hồ, mương, rãnh, ruộng lúa, dọc
theo các dòng sông từ đồng bằng cho đến miền
theo các dòng sông từ đồng bằng cho đến miền
núi cao
núi cao

II. Đặc điểm sinh học
II. Đặc điểm sinh học
1. Đặc điểm dinh dưỡng
1. Đặc điểm dinh dưỡng
Lươn là loài ăn tạp, nhưng ăn động vật có chất tanh là
Lươn là loài ăn tạp, nhưng ăn động vật có chất tanh là
chính. Khi còn nhỏ, lươn ăn sinh vật phù du, giai đoạn tiếp
chính. Khi còn nhỏ, lươn ăn sinh vật phù du, giai đoạn tiếp
ăn côn trùng bọ gậy, ấu trùng chuồn chuồn, đôi khi ăn các
ăn côn trùng bọ gậy, ấu trùng chuồn chuồn, đôi khi ăn các
cá thể hữu cơ vụn nhỏ (rễ lúa, các tạo sợi ).
cá thể hữu cơ vụn nhỏ (rễ lúa, các tạo sợi ).

Lươn lớn ăn: giun, ốc, tôm, tép, cá con, nòng nọc và
Lươn lớn ăn: giun, ốc, tôm, tép, cá con, nòng nọc và
những động vật trên cạn gần mép nước như: giun, dế
những động vật trên cạn gần mép nước như: giun, dế
Khi thiếu thức ăn lươn có thể ăn thịt lẫn nhau, lươn tìm
Khi thiếu thức ăn lươn có thể ăn thịt lẫn nhau, lươn tìm
thức ăn nhờ vào khứu giác là chủ yếu. Mùa lươn đẻ,
thức ăn nhờ vào khứu giác là chủ yếu. Mùa lươn đẻ,
chúng hầu như không ăn. Nhiệt độ sống thích hợp là 22-
chúng hầu như không ăn. Nhiệt độ sống thích hợp là 22-
25
25
o
o
C, lúc nhiệt độ xuống thấp dưới 10
C, lúc nhiệt độ xuống thấp dưới 10
o
o
C lươn ngừng kiếm
C lươn ngừng kiếm
ăn và đào hang sâu để qua đông. Cường độ ăn mạnh vào
ăn và đào hang sâu để qua đông. Cường độ ăn mạnh vào
tháng 5-7, lươn béo vào mùa thu và mùa xuân trước khi
tháng 5-7, lươn béo vào mùa thu và mùa xuân trước khi
đẻ.
đẻ.

2. Sinh trưởng
2. Sinh trưởng


Lươn 1 tuổi dài 27 cm nặng 18 -60 g.
Lươn 1 tuổi dài 27 cm nặng 18 -60 g.

Lươn 2 tuổi dài 36-48 cm nặng 40 -100 g.
Lươn 2 tuổi dài 36-48 cm nặng 40 -100 g.

Ở miền Bắc nước ta con lớn 62 cm nặng 300 g, ở lòng
Ở miền Bắc nước ta con lớn 62 cm nặng 300 g, ở lòng
chảo Điện Biên Phủ (Lai Châu) có con lươn nặng 900 g.
chảo Điện Biên Phủ (Lai Châu) có con lươn nặng 900 g.
Ở miền Nam có con nặng 1,5 kg.
Ở miền Nam có con nặng 1,5 kg.

Lươn con năm thứ nhất lớn nhanh về chiều dài, sang
Lươn con năm thứ nhất lớn nhanh về chiều dài, sang
năm thứ ba trọng lượng tăng lên là chủ yếu.
năm thứ ba trọng lượng tăng lên là chủ yếu.

Trong điều kiện tự nhiên, đánh bắt lươn có chiều dài 30-
Trong điều kiện tự nhiên, đánh bắt lươn có chiều dài 30-
50 cm chiếm ưu thế.
50 cm chiếm ưu thế.
Thời gian hình thành vòng tuổi của lươn vào cuối mùa
Thời gian hình thành vòng tuổi của lươn vào cuối mùa
xuân, sau vụ lươn đẻ.
xuân, sau vụ lươn đẻ.

3. Sinh sản
3. Sinh sản


Lươn là loài sinh sản lưỡng tính. Bình thường lươn 1
Lươn là loài sinh sản lưỡng tính. Bình thường lươn 1
tuổi bắt đầu thành thục. Lươn có hiện tượng biến đổi
tuổi bắt đầu thành thục. Lươn có hiện tượng biến đổi
giới tính, sau khi thành thục lần 1 và đẻ trứng thì noãn
giới tính, sau khi thành thục lần 1 và đẻ trứng thì noãn
sào teo đi tinh sào phát triển biến thành lươn đực.
sào teo đi tinh sào phát triển biến thành lươn đực.

Bình thường lươn dài 20cm là lươn cái, từ 36-47 cm thì
Bình thường lươn dài 20cm là lươn cái, từ 36-47 cm thì
lươn ở thời kỳ lưỡng tĩnh, cỡ lớn hơn 54cm hầu hết là
lươn ở thời kỳ lưỡng tĩnh, cỡ lớn hơn 54cm hầu hết là
lươn đực
lươn đực

Mùa lươn đẻ chủ yếu vào tháng 3-4 dương lịch, ở miền
Mùa lươn đẻ chủ yếu vào tháng 3-4 dương lịch, ở miền
Nam lươn đẻ vào tháng 5-6, có thể đẻ vào mùa phụ
Nam lươn đẻ vào tháng 5-6, có thể đẻ vào mùa phụ
tháng 8-9 dương lịch.
tháng 8-9 dương lịch.

Lươn làm tổ đẻ nơi đất sét pha thịt như bờ ruộng, ven
Lươn làm tổ đẻ nơi đất sét pha thịt như bờ ruộng, ven
kênh mương, bờ ao, chuôm Trong một tổ đẻ số lượng
kênh mương, bờ ao, chuôm Trong một tổ đẻ số lượng
trứng biến đổi từ 80 - 600 trứng. Cỡ lươn dài 20 cm có
trứng biến đổi từ 80 - 600 trứng. Cỡ lươn dài 20 cm có
200-400 trứng, dài 30 cm có 300-500 trứng, cỡ lớn có

200-400 trứng, dài 30 cm có 300-500 trứng, cỡ lớn có
thể đạt 1000 trứng. Đường kính trứng 3,5-4mm. Ở nhiệt
thể đạt 1000 trứng. Đường kính trứng 3,5-4mm. Ở nhiệt
độ 30
độ 30
0
0
C vòng một tuần lễ trứng nở
C vòng một tuần lễ trứng nở

Kỹ thuật nuôi thương phẩm
Kỹ thuật nuôi thương phẩm
1. Kỹ thuật nuôi thương phẩm trong ao, bể nước tĩnh
1. Kỹ thuật nuôi thương phẩm trong ao, bể nước tĩnh
1.1 Điều kiện và chuẩn bị ao (bể)
1.1 Điều kiện và chuẩn bị ao (bể)
a. Điều kiện và chuẩn bị ao
a. Điều kiện và chuẩn bị ao

Điều kiện
Điều kiện


- Vị trí: Ao nên xây nơi thoáng gió, hướng về phía mặt trời, nguồn nước
- Vị trí: Ao nên xây nơi thoáng gió, hướng về phía mặt trời, nguồn nước
thuận tiện, dễ trông coi.
thuận tiện, dễ trông coi.


- Hình dạng: hình vuông,hình chữ nhật.

- Hình dạng: hình vuông,hình chữ nhật.


- Độ sâu: 80-100 cm, đất dày 30-40 cm, nước sâu 10 cm. Đáy ao tốt
- Độ sâu: 80-100 cm, đất dày 30-40 cm, nước sâu 10 cm. Đáy ao tốt
nhất là bằng đáy ximăng
nhất là bằng đáy ximăng


- Thành ao bằng ximăng gạch, trơn bóng cao hơn mặt đất ít nhất 10cm
- Thành ao bằng ximăng gạch, trơn bóng cao hơn mặt đất ít nhất 10cm
đề phòng nước mưa chảy trực tiếp vào ao.Thành ao xây nghiêng về lòng ao
đề phòng nước mưa chảy trực tiếp vào ao.Thành ao xây nghiêng về lòng ao
rộng khoảng 5 cm.
rộng khoảng 5 cm.


- Cửa nước vào bằng tre hoặc nhựa cao hơn mặt nước 30-40 cm. Cửa
- Cửa nước vào bằng tre hoặc nhựa cao hơn mặt nước 30-40 cm. Cửa
tháo nước bố trí sát tầng bùn. Ngoài ra có thể bố trí một cửa tràn ngang mặt
tháo nước bố trí sát tầng bùn. Ngoài ra có thể bố trí một cửa tràn ngang mặt
nước, cùng phía với của tháo nước ra. Các cửa đều có lưới sắt
nước, cùng phía với của tháo nước ra. Các cửa đều có lưới sắt

Chuẩn bị ao
Chuẩn bị ao


- Sau khi đổ đất vào cấp nước ngâm 2-3 giờ sau đó tháo nước ra cho
- Sau khi đổ đất vào cấp nước ngâm 2-3 giờ sau đó tháo nước ra cho

nước sạch vào ngâm 3-4 ngày.
nước sạch vào ngâm 3-4 ngày.

Chuẩn bị bể nuôi bằng đất

b. Điều kiền và chuẩn bị bể:
b. Điều kiền và chuẩn bị bể:
- Vị trí đặt bể: Nơi có thể lấy nước vào và thải nước ra.
- Vị trí đặt bể: Nơi có thể lấy nước vào và thải nước ra.
- Hình dạng: Tốt nhất là nên xây bể dạng hình chử nhật:
- Hình dạng: Tốt nhất là nên xây bể dạng hình chử nhật:


Rộng: 1-1,5 m
Rộng: 1-1,5 m


Dài: 3-5 m
Dài: 3-5 m


Cao:1-1,2 m
Cao:1-1,2 m


- Bể xây bằng gạch trát ximăng đáy thấp dần về nơi
- Bể xây bằng gạch trát ximăng đáy thấp dần về nơi
tháo nước. Một đầu bể có 1 lớp đất sét pha thịt cao 50-60
tháo nước. Một đầu bể có 1 lớp đất sét pha thịt cao 50-60
cm, rộng 0,5 m tạo điều kiện cho lươn sinh sống, làm tổ.

cm, rộng 0,5 m tạo điều kiện cho lươn sinh sống, làm tổ.
Nền bể còn lại là lớp đất bùn dày khoảng 20 cm.
Nền bể còn lại là lớp đất bùn dày khoảng 20 cm.
- Mực nước ngập trên bùn 20-30 cm.
- Mực nước ngập trên bùn 20-30 cm.
- 2/3 diện tích của bể là bèo lục bình.
- 2/3 diện tích của bể là bèo lục bình.
- Vệ sinh bể thật kỹ trước khi thả lươn giống vào nuôi.
- Vệ sinh bể thật kỹ trước khi thả lươn giống vào nuôi.

1.2. Chọn và thả giống
1.2. Chọn và thả giống

Chọn giống:đồng đều, khoẻ mạnh, không bị thương, đặc
biệt không dùng lươn câu để làm giống
- Tốt nhất nên chọn những con giống màu vàng, có chấm lớn
hoặc thân màu vàng xanh, không chọn lươn màu xám tro.
- Kích cỡ giống tốt nhất là 30-40 con/Kg.
- Trước khi thả nên tắm lươn bằng các cách sau:
 Tắm nước muối 3-4% trong vòng 4-5 phút
tắm bằng dung dịch CuSO4
tắm dung dịch xanh Malaxit 10ppm trong vòng 25-30 phút.
Sau khi tắm vớt ra rửa bằng nước sạch 1-2 lần đem thả ngay
hoặc có thể giữ ở các khe nước.

Mật độ thả:
Lươn có kích cỡ 30-40 con/Kg thả 2,5 Kg/m
2
nếu nước lưu
thông kém.

Lươn kích cỡ 40—50 con/Kg thả 2,5 Kg/m
2
nếu nước lưu thông
tốt, thả 2 Kg/m
2
nếu nước lưu thông kém.
Mùa vụ thả giống: Tuỳ thuộc vào nguồn con giống, thường bắt
đầu từ trung tuần tháng 4.

1.3 Thức ăn và cách cho ăn.
1.3 Thức ăn và cách cho ăn.
- Lươn mới bắt ngoài tự nhiên không ăn thức ăn do con người
thả vào cần quá trình thuần hoá thức ăn
- 3-4 ngày đầu mới thả không cho lươn ăn,
- Thời gian đầu của vụ nuôi cho ăn khoảng 3-4% khối lượng
lươn.Cuối vụ cho ăn 5-7 % khối lương.
- Cho ăn ngày 1-2 lần tốt nhất là lúc 18-19h.
- Thức ăn :cá, tôm con, tép, côn trùng , ốc, hến, nòng nọc, ếch
nhái, phế phẩm lò mổ. Có thể cho ăn thêm chất bột (cám, bắp,
khoai, đậu mì,…) nấu chín trộn thức ăn chính.
- Tập cho lươn ăn thức ăn tổng hợp.
- Khi cho ăn chú ý cỡ thức ăn phù hợp với lươn nếu thức ăn
lớn nên băm nhỏ .
- Cho thức ăn vào mẹt để dễ quản lý.
- Khi nhiệt độ xuống thấp dưới 15
0
C hoặc trên 30
O
C giảm lượng
thức ăn. Những ngày trời mưa cho ăn rất ít hoặc không cho ăn.

- Không nên cho lươn ăn 1 loại mồi trong một thời gian dài vì
rất khó cải biến tính ăn về sau.

Quản lý, chăm sóc.
Quản lý, chăm sóc.

Thường xuyên kiểm tra lưới chắn ở các cửa cống để
Thường xuyên kiểm tra lưới chắn ở các cửa cống để
kịp thời sửa chữa.
kịp thời sửa chữa.



Đề phòng nước mưa vào ao làm lươn trốn thoát.
Đề phòng nước mưa vào ao làm lươn trốn thoát.

Định kỳ 2-3 ngày thay nước 1 lần, những ngày trời
Định kỳ 2-3 ngày thay nước 1 lần, những ngày trời
nóng mỗi ngày nên thay nước 1 lần. Khi thay nước
nóng mỗi ngày nên thay nước 1 lần. Khi thay nước
đồng thời rửa sạch chỗ ăn cho lươn. Nhiệt độ nước
đồng thời rửa sạch chỗ ăn cho lươn. Nhiệt độ nước
thay phù hợp với nhiệt độ trong ao chênh lệch nhau
thay phù hợp với nhiệt độ trong ao chênh lệch nhau
khong quá 30C.
khong quá 30C.

Che chắn cho ao vào mùa nong và giữ ấm vào mùa
Che chắn cho ao vào mùa nong và giữ ấm vào mùa
lạnh.

lạnh.

Phòng các loại chim, cá, rắn làm hại lươn.
Phòng các loại chim, cá, rắn làm hại lươn.

Thu hoạch
Thu hoạch
Thời gian thu hoạch phụ thuộc cỡ giống thả và
Thời gian thu hoạch phụ thuộc cỡ giống thả và
mùa vụ thả giống.
mùa vụ thả giống.


Giống cỡ 20-30 con/Kg 3- 4 tháng thu hoạch
Giống cỡ 20-30 con/Kg 3- 4 tháng thu hoạch


Giống cỡ 30-40 con /Kg 4-5 tháng thu hoạch
Giống cỡ 30-40 con /Kg 4-5 tháng thu hoạch


Giống cỡ 40-60 con/Kg trên 5 tháng thu hoạch
Giống cỡ 40-60 con/Kg trên 5 tháng thu hoạch
Khi nhiệt độ xuống dưới 10
Khi nhiệt độ xuống dưới 10
0
0
C lươn không ăn nữa tiến
C lươn không ăn nữa tiến
hành thu bắt.

hành thu bắt.
Có thể thu bằng vợt, đánh lưới hoặc tháo hết nước bắt
Có thể thu bằng vợt, đánh lưới hoặc tháo hết nước bắt
bằng tay.
bằng tay.
Nếu muốn giữ lươn qua đông nên tháo cạn nước lươn
Nếu muốn giữ lươn qua đông nên tháo cạn nước lươn
sẽ chui rúc vào trong đất sau đó đổ cỏ khô hoặc dây khoai
sẽ chui rúc vào trong đất sau đó đổ cỏ khô hoặc dây khoai
lang lên phía trên để giữ ấm cho lươn. Mùa xuân lật ra thu
lang lên phía trên để giữ ấm cho lươn. Mùa xuân lật ra thu
lco
lco

Kỹ thuật nuôi nước chảy
Kỹ thuật nuôi nước chảy
Điều kiện và chuẩn bị bể nuôi:
Điều kiện và chuẩn bị bể nuôi:

Vị trí: Bể xây nơi có nguồn nước chảy quanh năm (gần
Vị trí: Bể xây nơi có nguồn nước chảy quanh năm (gần
nhà máy thuỷ điện, suối nước nóng…).Ao, bể xây có thể
nhà máy thuỷ điện, suối nước nóng…).Ao, bể xây có thể
cho nước chảy vào tự nhiên.
cho nước chảy vào tự nhiên.

Yêu cầu:
Yêu cầu:
- Bể 2-3 m2 , thành bể cao 40cm có cửa nước vào ở phía
- Bể 2-3 m2 , thành bể cao 40cm có cửa nước vào ở phía

trên, cửa tháo nước ra sát đáy.
trên, cửa tháo nước ra sát đáy.
- Cống tháo nước một cái sát đáy, một cái đặt cách đáy 4-5
- Cống tháo nước một cái sát đáy, một cái đặt cách đáy 4-5
cm.miệng cống bọc lưới sắt.
cm.miệng cống bọc lưới sắt.
- Xây bể thành hàng, giữa các hàng có các rãnh nước rộng
- Xây bể thành hàng, giữa các hàng có các rãnh nước rộng
25-30 cm thông với nhau, xung quanh khu vực nuôi xây
25-30 cm thông với nhau, xung quanh khu vực nuôi xây
tường bao cao 0,8-1 m.
tường bao cao 0,8-1 m.



Xử lý: Bể mới xây xong 1 tuần tháo cạn, sau đó
Xử lý: Bể mới xây xong 1 tuần tháo cạn, sau đó
cho nước vào ngập 4-5 cm chảy nhẹ liên tục qua bể.
cho nước vào ngập 4-5 cm chảy nhẹ liên tục qua bể.


Chọn và thả giống:
Chọn và thả giống:

Chọn giống: Như ao nuôi nước tĩnh.
Chọn giống: Như ao nuôi nước tĩnh.

Thả giống: 4-5 Kg/m2
Thả giống: 4-5 Kg/m2


Cho ăn
Cho ăn

2-3 ngày đầu sau khi thả giống không
2-3 ngày đầu sau khi thả giống không
cho ăn.Sau đó cho ăn giun và các thức
cho ăn.Sau đó cho ăn giun và các thức
ăn khác có luyện như ao nuôi nước tĩnh.
ăn khác có luyện như ao nuôi nước tĩnh.

Khi cho ăn điều tiết nước, tăng lưu tốc
Khi cho ăn điều tiết nước, tăng lưu tốc
và thả thức ăn vào kích thích lươn ăn
và thả thức ăn vào kích thích lươn ăn
nhanh.
nhanh.



Cho ăn tài cửa cống vào, thức ăn phân
Cho ăn tài cửa cống vào, thức ăn phân
tán đều trong bể.
tán đều trong bể.

Quản lý, chăm sóc
Quản lý, chăm sóc

Cách nuôi này nước luôn sạch, lươn
Cách nuôi này nước luôn sạch, lươn
không bò đi được, chủ yếu là điều chỉnh

không bò đi được, chủ yếu là điều chỉnh
nước liên tục và cho ăn đầy đủ.
nước liên tục và cho ăn đầy đủ.

Phòng chống chuột, rắn các địch hại
Phòng chống chuột, rắn các địch hại
khác.
khác.

Sau khi nuôi vài tháng phân cỡ, nuôi
Sau khi nuôi vài tháng phân cỡ, nuôi
riêng tránh lươn lớn ăn lươn bé.
riêng tránh lươn lớn ăn lươn bé.

Kỹ thuật nuôi lươn trong ruộng lúa
Kỹ thuật nuôi lươn trong ruộng lúa

Chuẩn bị ruộng nuôi
Chuẩn bị ruộng nuôi
- Diện tích: 300-500 m2
- Diện tích: 300-500 m2
- Hình dạng: Hình vuông, hình chữ nhật.
- Hình dạng: Hình vuông, hình chữ nhật.
- Sau khi cày bừa bón phân chuẩn bị ruộng để cấy ta
- Sau khi cày bừa bón phân chuẩn bị ruộng để cấy ta
tiến hành quy hoạch để nuôi lươn.
tiến hành quy hoạch để nuôi lươn.


- Chia ruộng thành nhiều luống, giữa mỗi luống có rãnh

- Chia ruộng thành nhiều luống, giữa mỗi luống có rãnh
nước.Xung quanh ruộng có mương, từ giữa ruộng có xẻ
nước.Xung quanh ruộng có mương, từ giữa ruộng có xẻ
mương chữ thập. Mương ruộng rộng 50 cm, sâu 25 - 30
mương chữ thập. Mương ruộng rộng 50 cm, sâu 25 - 30
cm
cm
- Mỗi phần ruộng chia làm nhiều ô, mỗi ô có diện tích 6-
- Mỗi phần ruộng chia làm nhiều ô, mỗi ô có diện tích 6-
10m2.
10m2.
-Chung quanh ruộng chắn bằng tấm lợp xi-măng cắm
-Chung quanh ruộng chắn bằng tấm lợp xi-măng cắm
dựng đứng vào đất cứng
dựng đứng vào đất cứng

Chọn và thả giống
Chọn và thả giống
- Chọn giống như các hình thức nuôi
- Chọn giống như các hình thức nuôi
khác.
khác.
- Khi cấy lúa bắt đầu xanh thì tiến hành
- Khi cấy lúa bắt đầu xanh thì tiến hành
thả lươn giống vào.
thả lươn giống vào.
- Mật độ: 20 con/m2.
- Mật độ: 20 con/m2.

Quản lý, chăm sóc

Quản lý, chăm sóc
:
:

Điều chỉnh độ sâu: Chủ yếu căn cứ vào nhu cầu sinh
Điều chỉnh độ sâu: Chủ yếu căn cứ vào nhu cầu sinh
trưởng của lúa có chú ý đến tập tính sống của lươn. Thời kỳ
trưởng của lúa có chú ý đến tập tính sống của lươn. Thời kỳ
đầu, nước phục vụ cho lúa là chính, phơi rút cạn nước nhiều
đầu, nước phục vụ cho lúa là chính, phơi rút cạn nước nhiều
lần. Thời kỳ sau nước để tưới ẩm là chính. Từ khi lúa bắt đầu
lần. Thời kỳ sau nước để tưới ẩm là chính. Từ khi lúa bắt đầu
xanh đến khi lúa ngậm đòng giữ mức nước 6-10 cm. Từ khi lúa
xanh đến khi lúa ngậm đòng giữ mức nước 6-10 cm. Từ khi lúa
ngậm đòng đến lúc hạt có sữa giữ mức nước sâu khoản 6
ngậm đòng đến lúc hạt có sữa giữ mức nước sâu khoản 6
cm.Sau đó bơm nước vào và tháo ra thay đổi lượng nước.
cm.Sau đó bơm nước vào và tháo ra thay đổi lượng nước.

Kiểm tra cống ra vào đề phòng lươn bỏ đi.
Kiểm tra cống ra vào đề phòng lươn bỏ đi.
Thời kỳ tháo cạn ruộng, luôn giữ mức nước ở mương 5cm.
Thời kỳ tháo cạn ruộng, luôn giữ mức nước ở mương 5cm.

Bón phân:
Bón phân:


Bón lót khi chưa cày ruộng, sau khi lúa lên xanh thì bón
Bón lót khi chưa cày ruộng, sau khi lúa lên xanh thì bón

thúc thêm phân đạm, lân. Mỗi một m2 ruộng bón 3kg đạm,
thúc thêm phân đạm, lân. Mỗi một m2 ruộng bón 3kg đạm,
7gam kali. Thời kỳ có đòng đến lúa ra hoa bón thúc một lần
7gam kali. Thời kỳ có đòng đến lúa ra hoa bón thúc một lần
bằng phân chuồng với 1kg phân lợn/m2, phân bắc 0,5kg/m2.
bằng phân chuồng với 1kg phân lợn/m2, phân bắc 0,5kg/m2.
Chú ý bón ở mương ruộng ngấm dần vào lúa.
Chú ý bón ở mương ruộng ngấm dần vào lúa.

Trong thời gian nuôi phun thuốc sâu một lần để diệt trứng
Trong thời gian nuôi phun thuốc sâu một lần để diệt trứng
côn trùng.
côn trùng.

×