Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

ÔN THI LỊCH SỬ ĐẢNG potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.65 KB, 20 trang )

Câu 1: Tại sao nói sự ra đời của Đảng CSVN là một tất yếu lịch sử? Ý nghĩa của sự ra đời của
Đảng CSVN?
Trả lời:
• Nói sự ra đời của Đảng CSVN là 1 tất yếu lịch sử vì:
- •Từ năm 1858, thực dân Pháp xâm lược và từng bước thiết lập chế độ thống trị rất tàn bạo, hà khắc và phản
động của chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta, xã hội Việt Nam đã có những biến đổi lớn: Từ chế độ phong kiến
chuyển sang chế độ thuộc địa nửa phong kiến; hai mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu trong xã hội ngày càng gay gắt.
Đó là, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với đế quốc Pháp xâm lược và giữa nhân dân ta chủ yếu là nông dân
với bọn địa chủ, phong kiến tay sai, chỗ dựa của thực dân Pháp.
Nhiệm vụ chống đế quốc Pháp xâm lược và nhiệm vụ chống bọn phong kiến tay sai là không tách rời nhau. Đó
là yêu cầu của cách mạng Việt Nam. Với truyền thống yêu nước nồng nàn, nhân dân ta đã liên tiếp đứng lên
chống thực dân Pháp xâm lược và bọn phong kiến tay sai ở khắp mọi nơi, dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu và
các nhà yêu nước đương thời theo nhiều khuynh hướng khác nhau. Song các phong trào đấu tranh đó đều thất
bại, nguyên nhân chủ yếu là chưa tìm được con đường cứu nước đúng đắn, chưa có một lực lượng xã hội, một
giai cấp tiên tiến và một tổ chức cách mạng chặt chẽ đủ sức lãnh đạo phong trào. Cách mạng Việt Nam đứng
trước sự bế tắc và khủng hoảng về đường lối cứu nước.
Giữa lúc đó, Nguyễn ái Quốc - người con ưu tú của dân tộc Việt Nam ra đi tìm đường cứu nước. Sau 10 năm
bôn ba khắp năm châu bốn bể đã bắt gặp được chủ nghĩa Mác-Lênin và tìm được con đường cứu nước đúng
đắn, Người nói: “Muốn cứu nước giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác là con đường cách mạng vô
sản". Đây là bước ngoặt đánh dấu sự chuyển biến quyết định mở đường thắng lợi cho cách mạng giải phóng dân
tộc Việt Nam.
Nguyễn ái Quốc đã truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin về Việt Nam, sáng lập và trực tiếp huấn luyện Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên, ra báo Thanh niên, xuất bản tác phẩm Đường Kách Mệnh để tuyên truyền, giáo
dục bồi dưỡng, đào tạo cán bộ tiếp tục chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập
Đảng.
Từ ngày 3 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930, tại Quảng Châu - Trung Quốc, Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản
được triệu tập dưới sự chủ trì và lãnh đạo của Bác Hồ. Hội nghị nhất trí thành lập một đảng thống nhất lấy tên là
Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua các văn kiện: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt do
Nguyễn ái Quốc khởi thảo. Đó là cương lĩnh và điều lệ đầu tiên của Đảng Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng
sản Việt Nam mang ý nghĩa lịch sử như là Đại hội thành lập Đảng.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930 là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh


dân tộc trong thời đại mới; là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước Việt Nam; là kết quả của quá trình lựa chọn, sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử; là kết quả
của quá trình chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư tưởng và tổ chức của các chiến sĩ cách mạng đứng đầu là Bác Hồ
kính yêu của chúng ta.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chứng tỏ rằng: Giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ
sức lãnh đạo cách mạng. Đó cũng là cột mốc lớn đánh dấu bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt
Nam. Cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo dài mấy chục năm đã được giải quyết. Từ đây, cách mạng
Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng Mác- Lênin chân chính với đường lối cách
mạng khoa học và sáng tạo là cơ sở lý luận vững chắc đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đáp ứng
đầy đủ yêu cầu của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và công cuộc phát triển của đất nước.
- Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là kết quả của quá trình vận động hợp quy luật, của sự kết hợp nhuần nhuyễn
giữa ba yếu tố : chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Đảng ra đời đã chấm dứt thời kì khủng hoảng sâu sắc về giai cấp lãnh đạo và đường lối cứu nước ở nước ta từ
cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. Sự kiện đó chứng tỏ giai cấp công nhân nước ta đã trưởng thành " đủ sức lãnh
đạo cách mạng'.
- Từ đây, giai cấp công nhân Việt Nam đã có một bộ tham mưu của giai cấp và dân tộc lãnh đạo, đánh dấu sự
chiến thắng của chủ nghĩa Mác-Lênin đối với các trào lưu tư tưởng phi vô sản.
- Đảng ra đời mở ra một bước ngoặt lớn cho cách mạng Việt Nam. Với cương lĩnh đúng đắn, Đảng ra đời là sự
chuẩn bị tất yếu đầu tiên cho mọi thắng lợi của cách mạng nước ta, là nhân tố quyết định phương hướng phát
triển và đưa đến thắng lợi trong sự nghiệp giành độc lập, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Đảng ra đời, cách mạng Việt Nam thật sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. Kể từ
đây, cách mạng Việt Nam nhận được sự ủng hộ của cách mạng thế giới, đồng thời cũng đóng góp to lớn cho
cách mạng thế giới.
b) Ý nghĩa sự ra đời của Đảng CSVN:
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã mở ra thời kì mới cho cách mạng Việt
Nam: thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác
định được những nội dung cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh ra đời đã đáp ứng được
những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ tập hợp, thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực
lượng cách mạng và toàn thể dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Cách mạng Việt Nam từ đây có đường lối cách mạng đúng đắn và tổ chức cách mạng tiên phong lãnh đạo,

chấm dứt sự khủng hoảng và bế tắc về con đường cứu nước: “Từ cuối thế kỷ XIX đến những thập niên đầu thế
kỷ XX, nhân dân ta liên tiếp nổi dậy chống chủ nghĩa thực dân. Tiếp nối các phong trào Văn Thân và Cần
Vương, phong trào yêu nớc ba mươi năm đầu thế kỷ XX diễn ra vô cùng anh dũng, từ khởi nghĩa Yên Thế và
các phong trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục, Duy Tân đến khởi nghĩa Yên Bái… nhưng không thành công
vì thiếu một đường lối đúng”. “Năm 1930, kế thừa “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên” và các tổ chức cộng
sản tiền thân, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, đánh dấu bước ngoặt của cách mạng Việt Nam”.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân
và phong trào yêu nước Việt Nam. Điều đó nói lên quy luật ra đời của Đảng và cũng chứng tỏ giai cấp công
nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam đã trưởng thành và có đủ những yếu tố cơ bản nhất để
khẳng định sự đảm nhiệm vai trò lãnh đạo đối với cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
đánh dấu bước phát triển vế chất của cách mạng Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập khẳng định dứt khoát con đường đi lên của dân tộc Việt Nam từ 1930 là
con đường cách mạng vô sản. Đó là sự lựa chọn của chính nhân dân Việt Nam, chính lịch sử dân tộc Việt Nam
trong quá trình tìm con đường giải phóng dân tộc.
Sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh được thông qua ở Hội nghị thành lập Đảng, từ năm 1930
cách mạng Việt Nam có được đường lối chính trị toàn diện đề ra mục tiêu và phương pháp đấu tranh thích hợp,
giải quyết triệt để những mâu thuẫn cơ bản của xã hội, đồng thời có được tổ chức Đảng cách mạng để lãnh đạo
và tổ chức phong trào cách mạng. Sự ra đời của Đảng đã tạo những tiền đề và điều kiện để đưa cách mạng Việt
Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác trên con đường giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc và xây dựng
đất nước .
Sự đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã được khẳng định bởi quá trình khảo nghiệm của lịch sử đấu
tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước quá độ đi lên CNXH của dân tộc ta từ khi Đảng ra đời và đến
nay vẫn là ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta trong công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu
"dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh".
Câu 2: Nguyên nhân thắng lợi. ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của CM tháng 8-1945:
NGUYÊN NHÂN :
- Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước và tinh thần kiên cường bất khuất. Dưới ách áp bức bóc lột
tàn bạo của đế quốc Pháp và phát xít Nhật đã thúc đẩy nhân dân ta vùng dậy đấu tranh chống lại để giành độc
lập tự do. Vì vậy, khi Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh giương cao ngọn cờ cứu nước thì
mọi người đã nhất tề đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền.

- Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Đông Dương, đứng đầu là Hồ Chí Minh.
* Lãnh đạo nhân dân ta chuẩn bị lực lượng lâu dài, qua những lần tập dượt trong phong trào 1930-1936 và
1936-1939, trực tiếp là phong trào 1939-1945 đã động viên, giác ngộ, tổ chức và phát động các tầng lớp nhân
dân tập hợp trong một mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi, xây dựng liên minh công nông vững chắc.
* Khi tình hình thay đổi, biết kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và phương pháp cách mạng.
* Biết kết hợp tài tình đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị, chiến tranh du kích với khởi nghĩa từng phần ở
nông thôn.
* Khi thời cơ đến thì phát động Tổng khởi nghĩa lật đổ chính quyền đế quốc và phong kiến, giành chính quyền
về tay nhân dân.
- Ngoài ra nhờ có hoàn cảnh khách quan thuận lợi ; Hồng quân Liên Xô và quân đồng minh đánh bại phát xít
Đức Nhật, đã tạo thời cơ tốt, góp lần cho cách mạng tháng Tám giành thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu.
Ý NGHĨA :
a- Đối với dân tộc :
- Cách mạng tháng Tám là một sự kiện vĩ đại, mở ra một bước ngoặt lớn và ghi thêm vào lịch sử dân tộc những
trang chói lọi.
- Phá tan xiềng xích nô lệ của phát xít Nhật trong gần 5 năm, của thực dân Pháp trong hơn 80 năm, và lật đổ chế
độ quân chủ chuyên chế tồn tại ngót chục thế kỉ, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
- Với thắng lợi của cách mạng tháng Tám, Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành người chủ đất nước, làm
chủ vận mệnh dân tộc.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc : kỉ
nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng nhân dân lao động, giải phóng xã hội, kỉ nguyên nhân dân
lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nước.
b- Đối với thế giới :
Đó là thắng lợi đầu tiên trong thời đại mới của một dân tộc thuộc địa đã tự giải phóng khỏi ách đế quốc thực
dân, góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh của nhân dân các nước thuộc địa và nửa
thuộc địa trên thế giới.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM :
- Kết hợp đúng đắn, sáng tạo nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, đưa nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai lên hàng đầu.
- Đánh giá đúng và biết tập hợp, tổ chức lực lượng các giai cấp cách mạng, trong đó công nông là đội quân chủ
lực.

- Nắm vững và vận dụng sáng tạo quan điểm bạo lực cách mạng và khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
Câu 3: Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (3/2/1930):
Ngày 3-2-1930 Tại hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Cửu Long-Hương Cảng-Trung Quốc do
Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị đã thông qua cương lĩnh chính trị của Đảng do Nguyễn Ái Quốc
khởi thảo. Đây được coi là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Nội dung của cương lĩnh bao gồm
những vấn đề sau:
1-Đường lối chiến lược của Đảng Cộng Sản Việt Nam:
Đây là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Chỉ ra cho cách mạng Việt Nam là phải làm cách mạng
tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng. Cách mạng tư sản dân quyền đánh đổ đế quốc Pháp giải phóng
dân tộc, thổ địa cách mạng chống phong kiến lấy lại ruộng đất cho nông dân.
2-Cương lĩnh xác định các nhiệm vụ cụ thể của cách mạng Việt Nam:
- Nhiệm vụ về chính trị:
+ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến tay sai làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc
lập, lập ra chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông.
- Về kinh tế:
+ Tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của đế quốc giao cho chính phủ công nông binh quản lý: bệnh viện,
trường học, trạm xá…
+ Tịch thu ruộng đất của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo mở mang công nghiệp-nông
nghiệp miễn thuế cho dân cày nghèo thực hiện ngày làm 8h.
- Về văn hoá:
+ Thực hiện nam nữ bình quyền và phổ thông giáo dục công nông hoá.
3. Lực lượng cách mạng
Toàn thể dân tộc Việt Nam, cương lĩnh chủ trương thu phục tập hợp quần chúng nông dân, công nhân
khỏi ảnh hưởng tư sản, làm cho giai cấp công nhân lãnh đạo cách mạng dựa vào hạng dân cày nghèo
lãnh đạo đất nước. Đối với phú nông, tiểu chủ, tư bản Việt Nam chưa rõ mặt phản động thì lôi kéo họ
về phía cách mạng hoặc làm cho họ trung lập. Lực lượng nào tỏ rõ bộ mặt phản cách mạng thì cần
phải đánh đổ.
4. Lãnh đạo cách mạng
Đảng Cộng Sản Việt Nam là nhân tố quyết định đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam
5. Đoàn kết quốc tế

Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới do đó phải liên kết với cách mạng thế
giới nhất là cách mạng vô sản Pháp.
* Nhận xét:
- Cương lĩnh đã xác định được nội dung cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam.
- Phù hợp với xu thế phát triển thời đại mới, giải quyết được đường lối và giai cấp lãnh đạo đã trở
thành ngọn cờ tập hợp các tầng lớp cách mạng, đấu tranh chống Pháp.
- Cương lĩnh đánh dấu bước phát triển về chất của cách mạng Việt Nam chứng tỏ giai cấp công nhân
và đội tiên phong là Đảng đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi.
* Điểm sáng tạo của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
- Cương lĩnh giải quyết được mẫu thuẫn: xã hội Việt Nam tồn tại hai mẫu thuẫn đó là mâu thuẫn giai
cấp giữa nông dân và địa chủ phong kiến, mâu thuẫn dân tộc giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế
quốc Pháp. Cương lĩnh cũng chỉ ra rằng mâu thuẫn dân tộc là quan trọng nhất cần phải được giải quyết
ngay sau khi giải quyết xong mâu thuẫn dân tộc thì mới giải quyết mâu thuẫn giai cấp.
- Cương lĩnh cũng đã giải quyết được đường lối cách mạng đó là cách mạng vô sản kết thúc bằng khởi
nghĩa vũ trang giành chính quyền.
Câu 4: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước:
1-Nguyên nhân thắng lợi:
+ Có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo, độc lập, tự chủ của đảng (thể hiện trong đường lối, phương pháp cách
mạng và sự tổ chức chỉ đạo của đảng);
+ Có nhân dân và các lực lượng vũ trang cách mạng (gồm 3 thứ quân) anh hùng, kiên cường, dũng cảm;
+ Có miền bắc XHCN không ngừng lớn mạnh và hết lòng hết sức chi viện mọi mặt cho miền Nam ruột thịt.
+ Có sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Việt-Lao-Campuchia và sự đồng tình, ủng hộ giúp đỡ của các
nước XHCN anh em và nhân dân tiến bộ trên TG.
2- ý nghĩa thắng lợi:
Đại hội đảng toàn quốc lần thứ IV đã tổng kết: "Thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước là 1 trong những trang chói lọi nhất trong ls dt và là 1 sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn, có
tính thời đại sâu sắc."
Đối với dt VN: Thắng lợi oanh liệt của cuộc kháng chiến chống mỹ, cứu nước đã mở ra 1 bước ngoặt vĩ đại
trong ls dt VN. Nó kết thúc vẻ vang quá trình 30 năm chiến tranh gpdt và bảo vệ Tổ quốc bắt đầu từ CMT8

1945, chấm dứt ách thống trị hơn 1 thế kỷ của CNĐQ trên đất nước ta, làm cho Tổ quốc VN độc lập, thống nhất
và tạo điều kiện đưa cả nước tiến lên CNXH.
Đối với quốc tê: thắng lợi ấy đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược thực dân với quy mô lớn nhất và dài
ngày nhất từ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, làm phá sản chủ nghĩa thực dân kiểu mới của đế quốc Mỹ trên
đất miền Nam; làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của tên ĐQ đầu sỏ; nâng cao uy tín của hệ
thống XHCN và cổ vũ phong trào cách mạng thế giới.
3-Kinh nghiệm lịch sử
Thắng lợi của công cuộc chống mỹ, cứu nước đã cho đảng và nhân dân ta những kinh nghiệm lịch sử sau đây:
+ Giương cao ngọn cờ độc lập dt và CNXH kết hợp khéo léo hai chiến lược cách mạng dt dân chủ và cách
mạng XHCN, kết hợp sức mạnh của miền bắc với sức mạnh của miền nam, sức mạnh của hiện đại với sức
mạnh của quá khứ, sức mạnh của trong nước và sức mạnh của TG;
+ Liên tục giữ vững chiến lược tiến công và thế tiếng công, song trong điều kiện lấy nhỏ đánh lớn, phải biết
giành thắng lợi từng bước, đồng thời tạo thế và lực hơn hẳn địch đẻ tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn.
+ Coi trọng xây dựng và động viên các lực lượng cách mạng ở miền nam và lực lượng cách mạng trên cả nước
(xây dựng mặt trận đoàn kết toàn dân, xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân, phát động cao trào hoạt động
cách mạng );
+ Lựa chọn phương pháp cách mạng thích hợp và sử dụng bạo lực cách mạng một cách sáng tạo, nhằm tạo sức
mạnh tổng hợp để chiến thắng.
+ Chỉ đạo chiến lược và tổ chức chiến đấu của các cấp lãnh đạo từ TW đến các địa phương phải linh hoạt, sắc
bén.
Câu 5 : Chủ trương Tổng Khởi nghĩa CM tháng 8-1945:
Đến giữa tháng 8-1945, cao trào kháng Nhật cứu nước, khởi nghĩa từng phần đã cuồn cuộn dâng lên từ
Bắc đến Nam. Trong khi đó, quân Đồng minh đã đánh bại quân đội phátxít Nhật. Ngày 14-8-1945, vua
Nhật tuyên bố đầu hàng không điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã. Chính phủ Trần Trọng
Kim hoang mang, tê liệt. Còn thực dân Pháp thì ráo riết quay trở lại xâm lược Đông Dương. Thời cơ
tổng khởi nghĩa chín muồi, đã đến lúc nhân dân ta vùng dậy giành lại quyền độc lập của mình. Trước
cơ hội có một không hai ấy, tại Tân Trào, thủ đô lâm thời của nước Việt Nam mới, Hội nghị đại biểu
toàn quốc của Đảng họp từ ngày 13 đến 15-8-1945, quyết định Đảng phải “kịp thời hành động, không
bỏ lỡ cơ hội”, “thống nhất tổ chức… thống nhất chính trị…phát triển và củng cố Đảng” (6), “thi hành
10 chính sách Việt Minh”, phát động và lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền trước

khi quân Đồng minh kéo vào tước vũ khí quân đội Nhật. Hội nghị quyết định thành lập Uỷ ban khởi
nghĩa toàn quốc gồm 5 người do đồng chí Trường Chinh phụ trách và 23 giờ ngày 13-8-1945 Uỷ ban
khởi nghĩa toàn quốc ra Quân lệnh số 1 khẳng định:
“Giờ tổng khởi nghĩa đã đánh! Cơ hội có một không hai cho quân dân Việt Nam vùng dậy giành lấy
quyền độc lập của nước nhà!”. “Chúng ta phải hành động cho nhanh, với một tinh thần vô cùng quả
cảm, vô cùng thận trọng!” (7).
Hồ Chí Minh đề nghị hội nghị sớm bế mạc để các đại biểu nhanh chóng trở về các địa phương, kịp
thời mang mệnh lệnh khởi nghĩa phát động, lãnh đạo quần chúng tổ chức vùng lên giành chính quyền.
Tiếp theo Hội nghị toàn quốc của Đảng, chiều ngày 16 và ngày 17-8-1945, Quốc dân Đại hội đại biểu
đã họp tại Tân Trào dưới sự chủ toạ của Hồ Chí Minh. Hơn 60 đại biểu tham dự đại hội, đại diện cho
ba miền Bắc, Trung, Nam và kiều bào ta ở nước ngoài, đại biểu của các đảng phái chính trị, các đoàn
thể nhân dân, các dân tộc, tôn giáo. Quốc dân Đại hội thực sự là hình ảnh của khối toàn dân đoàn kết.
Dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh:
1- Đại hội tán thành quyết định Tổng khởi nghĩa của Đảng Cộng sản Đông Dương và Tổng bộ Việt
Minh.
2- Đại hội kêu gọi nhân dân cả nước, đoàn kết để thi hành Mười chính sách của Việt Minh và hiệu
triệu toàn dân vùng lên đấu tranh để giành lấy chính quyền, xây dựng một nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà trên nền tảng hoàn toàn độc lập.
3- Đại hội cử ra Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh làm Chủ tịch với một
Uỷ ban Thường trực gồm 5 người – tức Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà,
tạo cơ sở pháp lý cho sự ra đời một chính phủ hợp pháp do nhân dân cử ra.
Quyết định triệu tập Quốc dân Đại hội trong thời điểm lịch sử quan trọng này là một sáng tạo tài tình,
thể hiện sự nhạy bén trước thời cuộc của Hồ Chí Minh. Hoạt động và những quyết sách của Quốc dân
Đại hội thực sự tiêu biểu cho ý chí cách mạng sôi sục của nhân dân, cho ý chí “đem sức ta mà tự giải
phóng cho ta” của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đánh giá sự kiện này, Đại tướng Võ Nguyên Giáp
khẳng định:
“Quốc dân Đại hội Tân Trào có ý nghĩa là một Quốc hội lâm thời, hay một tiền Quốc hội bởi vì cách
mạng chưa thành công. Quốc dân Đại hội tạo căn cứ pháp lý cho sự ra đời chế độ cộng hoà dân chủ
của nước ta, cho một Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà khi cách mạng đã
thành công” (8).

Quốc dân Đại hội Tân Trào diễn ra khẩn trương và thắng lợi trong đêm trước của cuộc Tổng khởi
nghĩa Tháng Tám 1945, mang tầm vóc lịch sử như một Quốc hội của nước Việt Nam mới. Quốc dân
Đại hội Tân Trào là một tiến bộ rất lớn trong lịch sử tranh đấu giải phóng của dân tộc ta suốt gần một
thế kỷ bị thực dân Pháp thống trị. Hoạt động và những quyết nghị của Quốc dân Đại hội Tân Trào đã
cho thấy Đại hội thực sự biểu thị cho ý chí của toàn dân tộc, phản ánh nguyện vọng và quyết tâm đứng
lên đấu tranh giành độc lập của toàn thể nhân dân, đáp ứng được những quyền về dân sinh, dân chủ
của nhân dân lao động.
Ngay sau đại hội, ngày 18-8-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi Thư kêu gọi Tổng khởi nghĩa:
“Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự
giải phóng cho ta… Chúng ta không thể chậm trễ. Tiến lên! Tiến lên! Dưới lá cờ Việt Minh, đồng bào
hãy dũng cảm tiến lên!” (9).
Thực hiện quyết định của Đảng và của Quốc dân Đại hội Tân Trào, chớp đúng thời cơ, toàn dân ta từ
Bắc đến Nam, từ miền núi đến đồng bằng, từ nông thôn đến thành thị đã đứng lên khởi nghĩa giành lấy
chính quyền từ tay phátxít Nhật. Sức mạnh của nhân dân cả nước dưới sự lãnh đạo của Đảng đã bùng
lên thành bão táp cách mạng, quyết giành lại độc lập, tự do. Ngày 19-8, Tổng khởi nghĩa thành công ở
Hà Nội, ngày 23-8 ở Huế, và ngày 25-8 ở Sài Gòn. Trong một thời gian ngắn, cuộc Tổng khởi nghĩa
giành chính quyền trong cả nước đã thành công. Chính quyền cách mạng đã về tay nhân dân. Trước
khi quân Đồng minh kéo vào, chính quyền cách mạng từ trung ương đến địa phương đã được thiết lập,
thay thế cho chính quyền của phátxít Nhật và tay sai. Nhân dân ta đã đón quân Đồng minh với tư cách
là chủ nhân của nước Việt Nam độc lập.
Câu 6: Nội dung đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng được Đảng hoàn chỉnh
tại Đại hội III (9/1960)?
Chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội và tiếp tục thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ ở miền
Nam. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của đảng đã họp tại thủ đô HN từ ngày 5 đến ngày 10 tháng 9 năm 1960,
có 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết thay mặt cho hơn 50 vạn đảng viên trong cả nước. Gần 20
đoàn đại biểu các đảng anh em trên TG đã tới dự.
Trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình TG và trong nước. Đại hội đã xác định đường lối chiến lược chung của
CMVN trong giai đoạn mới là:
"Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vừng hòa bình, đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền

bắc, đồng thời đẩy mạnh cm dt dân chủ nhân dân ở miền nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập
và dân chủ; xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Thiết thực góp phần
tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình ở đông nam châu á và tg".
Như vậy hai miền có 2 chiến lược cách mạng khác nhau:
- Miền bắc, tiến hành cách mạng XHCN, xây dựng miền bắc thành căn cứ địa cách mạng của cả nước.
- Miền nam, tiếp tục cách mạng dt dân chủ nhân dân nhằm giải phóng miền nam khỏi ách thống trị của ĐQ mỹ
và tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
Đại hội xác định: hai chiến lược đó có quan hệ mật thiết với nhau và thúc đẩy lẫn nhau, nhằm thực hiện mục
tiêu chung trước mắt của CMVN là thực hiện 1 nước VN hòa bình, độc lập,thống nhất, dân chủ và giầu manh,
đều nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của nước là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với ĐQ mỹ và bọn tay sai của
chúng.
Đại hội cũng đã chỉ rõ vị trí nhiệm vụ cụ thể của cách mạng mỗi miền:
+ Nhiệm vụ cách mạng XHCN ở miền bắc có vị trí quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ CMVN và
đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà, vì miền Bắc XHCN vững mạnh sẽ là căn cứ địa cách mạng chung của
cả nước.
+ Nhiệm vụ cách mạng dt dân chủ nhân dân ở miền nam có vị rất quan trọng, nó có tác dụng quyết định trực
tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền nam khỏi ách thống trị của ĐQ mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình
thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dt dân chủ nhân dân trong cả nước.
- Thực tiễn ls nước ta chứng minh rằng đường lối trên đây đã phản ánh đúng quy luật vận động của cách mạng
từng miền và quy luật chung của cách mạng cả nước trong giải phóng ls 1954-1975.
- Đường lối đó thể hiện tinh thần độc lập tự chủ của đảng trong việc tìm ra lời giải đúng đắn nhất cho bài toán
khó khăn, tưởng chừng nam giải trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp(đó là: đất
nước bị chia cắt, kinh tế nghèo nàn lạc hâu; hậu quả chiến tranh tàn phá nặng nề; kẻ thù chính là ĐQ mỹ-1 ĐQ
giàu mạnh nhất, có nhiều âm mưu, thủ đoạn xâm lược; phong trào cộng sản và công nhân quốc tế lúc đó tay vẫn
đang phát triển, nhưng đã có những khuynh hướng hòa hoãn với CNĐQ và đã nẩy sinh những bất đồng trong
nội bộ )
- Đường lối đó thể hiện tính chất nhất quán của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dt và CNXH, đã được
đảng đề ra từ đầu năm 1930, trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng.
- Đường lối đó thể hiện sự vận dụng sáng tạo học thuyết M-L và tthcm về việc giải quyết mối quan hệ giữa dt
và giai cấp; giữa độc lập dt và CNXH; giữa chiến tranh và cách mạng; giữa đấu tranh cách mạng và bảo vệ hòa

bình; giữa nhiệm vụ dt và nhiệm vụ quốc tế; giữa mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài
Đường lối chiến lược đó là cơ sở quan trọng để đảng và nhân dân ta phấn đấu giành nhiều thành tựu to lớn trong
sự nghiệp bảo vệ và xây dựng CNXH ở miền bắc, hoàn thành sự nghiệp giải phóng miền nam, thực hiện độc
lập, thống nhất đất nước.
Đại hỗi đã thông qua những nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (50-65).
Đại hội đã bầu ra Ban chấp hành TW mới gồm 47 ủy viên chính thức và 31 ủy viên dự khuyết. Đồng chí HCM
được bầu làm CHủ tịch đảng và đồng chí Lê duẩn được bầu làm bí thư thứ nhất ban chấp hành TW đảng.
Đại hội đảng toàn quốc lần thứ III có ý nghĩa ls rất to lớn, là đại hội xác định CMVN tiến hành đồng thời 2
chiến lược cách mạng, đại hội xây dựng CNXH ở miền bắc và đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước
nhà.
Hạn chế của đại hội 3 là chưa có dự kiến về chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên CNXH.
Câu 7: Chứng minh đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định
những thắng lợi của cách mạng Việt Nam?
Qua lịch sử hình thành và hoạt động của ĐCSVN, thực tế đã chứng minh một điều: Đảng là nhân tố quyết định
mọi thành công cho cách mạng Việt Nam.
1. Những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Hơn 7 thập kỷ qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân ta đã vượt qua một chặng đường
đấu tranh cách mạng cực kỳ khó khăn, gian khổ nhưng đã giành được những thắng lợi rất vẻ vang:
Một là, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và việc thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã mở ra một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội.
Hai là, thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, góp phần quan trọng
vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Ba là, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trải qua nhiều
tìm tòi, khảo nghiệm, tổng kết sáng kiến của nhân dân, Đảng ta đã đề ra và lãnh đạo thực hiện đường lối đổi
mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc phù hợp với thực tiễn Việt Nam và bối cảnh quốc tế mới.
Với những thắng lợi giành được trong thế kỷ XX, nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành
một quốc gia độc lập, tự do, phát triển kinh tế theo con đường xã hội chủ nghĩa, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có
vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người
làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Đất nước ta từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào thời kỳ đẩy

mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Những thắng lợi to lớn có ý nghĩa chiến lược của cách mạng Việt Nam giành được trong hơn 7 thập kỷ qua bắt
nguồn từ nhiều nhân tố, trong đó nhân tố hàng đầu quyết định là sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của Đảng
ta- Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện - một Đảng cách mạng thực sự vì
nước, vì dân, ngoài lợi ích đó Đảng không có lợi ích nào khác. Giành độc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho
nhân dân là mục tiêu lý tưởng của Đảng. Vì vậy, vượt lên mọi thách thức, trong phong ba bão táp, Đảng ta vẫn
kiên định vững vàng không xa rời mục tiêu lý tưởng, không run sợ trước kẻ thù, không nhụt chí trước những
khó khăn chồng chất, không hạ thấp vị trí tiên phong chiến đấu và trách nhiệm của người lãnh đạo, người tổ
chức mọi thắng lợi của cách mạng, một lòng một dạ phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
2. Đường lối cách mạng đúng đắn và sáng tạo của Đảng - nhân tố hàng đầu bảo đảm vai trò lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng.
Đảng lãnh đạo trước hết và chủ yếu bằng cương lĩnh, đường lối, bằng chủ trương, chính sách của Đảng. Đường
lối chính trị đúng là cơ sở để đoàn kết thống nhất ý chí và hành động của toàn Đảng, toàn dân, tạo nên sức mạnh
của Đảng và của cách mạng.
Đường lối chính trị đúng đắn nghĩa là đường lối đó phải phản ánh được xu thế vận động của lịch sử, đồng thời
phù hợp với nguyện vọng và lợi ích chân chính của đa số nhân dân. Sức mạnh của Đảng chính là sự đồng tình
ủng hộ của nhân dân, mà sự đồng tình và tin cậy của nhân dân đối với Đảng trước hết nhờ có đường lối đúng
đắn của Đảng.
Đường lối cách mạng của Đảng có vai trò to lớn trong việc thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức, củng cố
niềm tin vào Đảng, ngăn chặn và đẩy lùi những khuynh hướng sai lầm về chính trị và tư tưởng làm cho Đảng
ngày càng vững mạnh.
Sở dĩ Đảng ta có đường lối chính trị đúng đắn vì: Đảng có một nền tảng lý luận vững chắc, một lý luận tiên
phong dẫn đường, đó là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh như Lênin đã nói: 'Không có lý
luận cách mạng không có phong trào cách mạng ' Chỉ Đảng nào có được một lý luận tiên phong hướng
dẫn thì mới có khả năng làm tròn vai trò chiến sĩ tiên phong. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta
đã nắm vững, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn của cách mạng
Việt Nam để đề ra đường lối đúng đắn phù hợp với sự phát triển của lịch sử, phù hợp với nguyện vọng của nhân
dân.
Hơn thế nữa, Đảng ta luôn quán triệt sâu sắc quan điểm cách mạng là sáng tạo, chân lý là cụ thể. Vì vậy, trong
lãnh đạo Đảng ta luôn ý thức vận dụng một cách độc lập, sáng tạo vào thực tiễn Việt Nam. Một trong những bài

học được Đảng ta rút ra là phải luôn luôn xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng thực tế, kết hợp nhuần nhuyễn sự kiên
định về nguyên tắc với sự linh hoạt, sáng tạo về phương pháp, đó là điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn
của Đảng. Mọi sự giáo điều, chủ quan duy ý chí, xa rời thực tiễn cũng như xa rời các nguyên tắc, mục tiêu cơ
bản của cách mạng thì sẽ dẫn đến nguy cơ sai lầm, làm mất sự lãnh đạo của Đảng.
Để đảm bảo vai trò lãnh đạo của mình, Đảng luôn quan tâm tới việc xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên của
Đảng có phẩm chất, đạo đức cách mạng và năng lực công tác, thật sự là những chiến sĩ cách mạng trong đội tiên
phong của giai cấp công nhân.
Mỗi đảng viên của Đảng phải luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp
pháp của nhân dân, trung thành với lợi ích của giai cấp và của dân tộc, một đời hy sinh phấn đấu vì lý tưởng của
cách mạng và lợi ích của nhân dân.
Để giữ vững vai trò lãnh đạo, phải xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên
tự đổi mới, tự chỉnh đốn, lấy tự phê bình và phê bình làm vũ khí đấu tranh để làm cho Đảng ngày càng vững
mạnh. Đồng thời, luôn củng cố, giữ vững và tăng cường sự đoàn kết trong Đảng, đảm bảo sự nhất trí cao về
mục tiêu lý tưởng của Đảng, để làm cho Đảng ngày càng vững mạnh, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Trong quá
trình lãnh đạo, bên cạnh những ưu điểm, trong Đảng cũng còn những yếu kém, thậm chí có lúc sai lầm, khuyết
điểm, song điều quan trọng, Đảng đã sớm phát hiện ra những yếu kém của mình. Đảng công khai tự phê bình
nhận khuyết điểm trước nhân dân, quyết tâm sửa chữa và sửa chữa có kết quả. Vì vậy, Đảng vẫn được nhân dân
tin yêu, thừa nhận là đội tiên phong chính trị, người lãnh đạo duy nhất của dân tộc. Thực tiễn lịch sử đã khẳng
định rằng: ở nước ta, ngoài Đảng Cộng sản Việt Nam, không có lực lượng nào khác có đủ sức mạnh lãnh đạo
cách mạng. Với tất cả tinh thần khiêm tốn của người cách mạng, chúng ta vẫn có quyền tự hào nói rằng: Đảng
ta thật vĩ đại.
Học tập, nghiên cứu để hiểu biết về quá trình đấu tranh cách mạng và truyền thống của Đảng không phải chỉ để
tự hào về Đảng, mà quan trọng hơn là thanh niên cần nâng cao hơn nữa niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, ra
sức phấn đấu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, để công cuộc đổi mới giành thắng lợi to lớn hơn. Trên
những vị trí công tác, lao động và học tập của mình, thanh niên phải góp phần tích cực vào công tác xây dựng,
bảo vệ Đảng, góp phần làm cho Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh; ra sức học tập, rèn luyện phấn đấu để
trở thành những đảng viên của Đảng, đem tài năng và sức trẻ cống hiến cho sự nghiệp của Đảng, làm cho những
thành tựu và truyền thống của Đảng ngày càng phát triển và phong phú hơn.
Câu 8 : Phân tích mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng thời kỳ đổi mới?
Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa

a. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Mục tiêu cơ bản là cải biến nước ta thành một nước công nghiêp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật
chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
- Đại hội X xác định mục tiêu cụ thể hiện nay là đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh
tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
b. Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Một là, công nghiệp hoá gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri
thức.
Hiện nay, tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế hội nhập toàn cầu hoá đã tạo ra nhiều
cơ hội và thách thức đối với đất nước. Nước ta cần phải và có thể tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn
thời gian, không trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát
triển kinh tế tri thức.
Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối
với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Hai là, công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo. Phương thức phân bổ nguồn lực để công nghiệp hoá được thực hiện chủ yếu bằng cơ
chế thị trường; trong đó, ưu tiên những ngành, những lĩnh vực có hiệu quả cao.
- Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ những sản phẩm mà nước ta có nhiều
lợi thế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế
giới.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để phát triển kinh tế và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh bền vững.
Trong năm yếu tố chủ yếu để tăng trưởng kinh tế (vốn, khoa học và công nghê, con người, cơ cấu kinh tế, thể
chế chính trị và quản lý nhà nước), con người là yếu tố quyết định. Lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ,
khoa học quản lý và đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với tiến trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa. Để nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu, cần đặc biệt chú ý đến phát triển giáo dục, đào tạo.
Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa.
Muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phát triển khoa
học công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức xúc. Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết
hợp với phát triển công nghệ nội sinh. Khoa học và công nghệ cùng với giáo dục đào tạo được xem là quốc sách
hàng đầu, là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa…
Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Mục tiêu của công nghiệp hoá và của tăng trưởng kinh tế là vì con người; vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
- Bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn sự đa dạng sinh học chính là bảo vệ điều kiện sống của con người và
cũng là nội dung của sự phát triển bền vững.
Nd và định hướng CNH, HĐH gắn với ktế trí thức của ĐCSVN:
Nội dung:
Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng
nguồn vốn tri thức của con người VN với tri thức mới nhất của nhân loại.
Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng KT trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng
địa phương, từng dự án KT-XH.
Xd cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.
Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực
có sức cạnh tranh cao.
Định hướng phát triển các ngành lĩnh vực kinh tế trong qtrình đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển
kinh tế trí thức:
Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề NN, ND, NT.
+ CNH, HĐH nông thôn, chuyển dịch mạnh cơ cấu NN và KT nông thôn, tăng nhanh tỷ trọng gtrị sp lđ các
ngành CN và DV, giảm dần tỷ trọng sp và lđ NN.
+ Quy hoạch phát triển nông thôn: hình thành các khu dân cư đô thị vs kết cấu hạ tầng KT – XH đồng bộ, phát
huy dân chủ ở nông thôn đi đôi vs xd nếp sống văn hoá, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn XH, hủ tục,
mê tín, dị đoan, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn XH.
+ Giải quyết LĐ, việc làm ở nông thôn: chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho ND, đầu tư mạnh hơn cho

các chương trình xoá đói giảm nghèo.
Phát triển nhanh hơn CN, XD và DV.
+ Đối vs CN và XD: khuyến khích phát triển CN, khuyến khích và tạo đk để các thành phần KT tham gia phát
triển các ngành CN, tích cực thu hút vốn trong và ngoài nước để đầu tư thực hiện các dự án quan trọng, xây
dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật KT – XH.
+ Đối vs DV: tạo bước phát triển vượt bậc của các ngành DV, tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các
ngành DV truyền thống, đổi mới căn bản cơ chế qlý và phương thức cung ứng các DV công cộng.
Phát triển KT vùng.
+ Có cơ chế chính sách phù hợp để các vùng trong nước cùng phát triển.
+ Xd 3 vùng KT trọng điểm ở Bắc, Trung, Nam thành những trung tâm CN lớn có công nghệ cao.
Phát triển KT biển.
+ Xd và thực hiện chiến lược phát triển KT toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm.
+ Hoàn chỉnh quy hoạch và phát triển có hiệu quả hệ thống cảng biển và vận tải biển, khai thác, chế biến dầu
khí, hải sản, phát triển du lịch biển, đảo. Đẩy mạnh phát triển CN đóng tàu biển, hình thành 1 số hành lang KT
ven biển.
Chuyển dịch cơ cấu LĐ, cơ cấu công nghệ.
+ Phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm đến 2010 có nguồn nhân lực vs cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao, tỷ lệ
LĐ trong khu vực NN còn dưới 50% lực lượng LĐXH.
+ Phát triển KH và CNghệ phù hợp vs xu thế phát triển nhảy vọt của CMKH và CN.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động KH và CN vs GDĐT.
+ Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý KH và CN.
Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên QG, cải thiện môi trường tự nhiên.
+ Tăng cường qlý tài nguyên QG.
+ Từng bước hiện đại hoá công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng thuỷ văn, chủ động phòng chống thiên tai,
tìm kiếm cứu nạn.
+ Xử lý tốt mối qhệ giữa tăng dân số, phát triển KT và đô thị hoá vs bảo vệ MT, bảo đảm phát triển bền vững.
+ Mở rộng hợp tác QT về bvệ MT và quản lý tài nguyên thiên nhiên.

Kquả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện đường lối CNH từ 1986 – nay:
Kq thực hiện đường lối và ý nghĩa:

Cơ sở vật chất-kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Những thành tựu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng
khá cao.
Hạn chế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và so với nhiều nước trong khu vực thời kì đầu công
nghiệp hoá.
Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao.
Cơ cấu kinh tế dịch chuyển còn chậm.
Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh.
Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng.
Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý.
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội.
Nguyên nhân:
Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh.
Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện yếu kém.
Câu 9: Phân tích những chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN trong thời kỳ đổi mới của Đảng?
Mục tiêu hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN:
Mục tiêu cơ bản: làm cho các thể chế phù hợp với những ngtắc cơ bản của KTTT, thúc đẩy KTTT định hướng
XHCN phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập KTQT thành công, giữ vững định hướng XHCN, xây
dựng và bảo vệ vững chắc TQVNXHCN.
Mục tiêu trước mắt:
+ Từng bước xd đồng bộ hệ thống pháp luật.
+ Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đvị sự nghiệp công.
+ Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường, từng bước liên thông với thị trường khu vực và TG.
+ Giải quyết tốt hơn mối qhệ giữa phát triển KT với phát triển VHXH.
+ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước.

Quan điểm về hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN:
Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan.
Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế.
Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển KTTT của nhân loại.
Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận, thực tiễn quan trọng.
Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý KT của NN.
Chủ trương:
Thống nhất nhận thức về nền KTTT định hướng XHCN:
Sử dụng KTTT làm phương tiện xd CNXH.
KTTT là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng XHCN.
KTTT định hướng XHCN vừa tuân theo quy luật của KTTT, vừa bảo đảm tính định hướng XHCN.
Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần KT, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh
doanh:
Hoàn thiện thể chế về sở hữu:
+ Khẳng định đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân mà đại diện là nhà nước, đảm bảo và tôn trọng các quyền
của người sử dụng đất.
+ Tách biệt vai trò của NN với tư cách là bộ máy quản lý toàn bộ nền KTXH với vai trò chủ sở hữu tài sản,
vốn; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của NN với chức năng qtrị kinh doanh của DNNN.
+ Quy định rõ, cụ thể về quyền của chủ sở hữu và những ng liên quan đối với các loại tài sản, quy định rõ
trách nhiệm của họ đối với XH.
+ Ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của DN, tổ chức và cá nhân nước ngoài tại VN.
Hoàn thiện thể chế về phân phối:
+ Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực, phân phối lại theo hướng đảm bảo tăng
trưởng KT với tiến bộ và công bằng XH.
+ Đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể trong nền KT.
+ Đổi mới, phát triển HTX, tổ hợp tác theo cơ chế thị trường, theo nguyên tắc: tự nguyện, dân chủ, bình đẳng,
cùng có lợi và phát triển cộng đồng.
+ Đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước để các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển mạnh mẽ và hiệu quả.
Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường:
Hoàn thiện thể chế, cơ chế giám sát.

Đa dạng hoá các loại thị trường theo hướng hiện đại.
Xây dựng đồng bộ và hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách.
Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng XH trong từng bước, từng chính sách
phát triển và bảo vệ môi trường:
Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm nghèo.
Xây dựng hệ thống bảo hiểm XH đa dạng và linh hoạt, phù hợp với yêu cầu của KTTT định hướng XHCN.
Hoàn thiện luật pháp, chính sách bảo vệ MT.
Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước và sự tham gia của các tổ chức
quần chúng vào quá trình phát triển KTXH:
Đảng chỉ đạo nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về mô hình KTTT định hướng XHCN.
Đổi mới và nâng cao vai trò, hiệu lực quản lý KT của nhà nước.
NN tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách tạo đk cho các tổ chức và ND tham gia tích cực và có hiệu
quả vào quá trình phát triển KTTT định hướng XHCN.
Kq, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân quá trình xd KTTT định hướng XHCN ở VN:
Kết quả và ý nghĩa:
Nước ta đã chuyển đổi thành công từ thể chế KT kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế KTTT định
hướng XHCN.
Chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu KT nhiều thành phần được hình thành, tạo ra động lực và điều
kiện thuận lợi cho giải phóng sức sx, khai thác tiềm năng trong và ngoài nước vào phát triển nền KTXH.
Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong cả nước, gắn với thị trường khu
vực và thế giới.
Gắn phát triển KT với giải quyết các vấn đề XH, xoá đói, giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực.
Ý nghĩa: thể chế KTTT định hướng XHCN đã hình thành và từng bước hoàn thiện, thay cho thể chế kế hoạch
hoá tập trung quan liêu, bao cấp. Thể chế KT mới đã đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tích cực, thúc đẩy
tăng trưởng KT nhanh và bền vững, khắc phục được khủng hoảng KTXH, tạo ra những tiền đề cần thiết để đẩy
nhanh quá trình CNH, HĐH, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
Hạn chế và nguyên nhân:
Hạn chế:
+ Quá trình xd, hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN còn chậm. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính
sách chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và thống nhất.

+ Vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong DNNN chưa giải quyết tốt, gây khó khăn cho sự phát triển và làm
thất thoát tài sản nhà nước, nhất là khi cổ phần hoá.
+ Cơ cấu tổ chức, cơ cấu vận hành của bộ máy nhà nước còn nhiều bất cập, hiệu quả, hiệu lực quản lý còn
thấp. Cải cách hành chính chậm, chưa đạt yêu cầu mục tiêu đề ra. Tệ tham nhũng, quan liêu, lãng phí vẫn
nghiêm trọng.
+ Cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực VHXH đổi mới chậm, chất lượng dịch vụ YT, GDĐT còn thấp. k/c
giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư và các vùng ngày càng lớn. Hệ thống an sinh xã hội còn sơ khai. Nhiều vấn
đề bức xúc trong XH và bảo vệ MT chưa được giải quyết tốt.
Nguyên nhân:
+ Việc xd thể chế KTTT định hướng XHCN là vấn đề hoàn toàn mới chưa có tiền lệ trong ls. Nhận thức về
KTTT định hướng XHCN còn nhiều hạn chế do công tác quản lý chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn.
+ Năng lực thể chế hoá và quản lý, tổ chức và thực hiện của Nhà nước còn chậm, nhất là trong việc giải quyết
các vấn đề xã hội bức xúc.
+ Vai trò tham gia hoạch định chính sách, thực hiện và giám sát của các cơ quan dân cử, MTTQ, các đoàn thể
chính trị – xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp còn yếu.
Câu 10: Phân tích quan điểm chỉ đạo và chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới?
Đường lối xd và phát triển nền VH nước ta trước 1986? Kết quả, ý nghĩa, hạn chế, nguyên nhân.
Gđ 1943 – 1954:
Đầu năm 1943, BTVTW thông qua bản đề cương VHVN: xác định lĩnh vực VH là 1 trong 3 mặt trận của
CMVN (KT, CT, VH), đề ra 3 nguyên tắc của nền văn hoá mới: dân tộc hoá, đại chúng hoá và khoa học hoá.
Nền văn hoá mới VN có tính chất dân tộc về hình thức, dân chủ về nội dung.
Ngày 3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của HĐCP, HCM trình bày 6 nhiệm vụ cấp bách của nhà nc VNDCCH
trong đó có 2 nvụ cấp bách của VH: chống nạn mù chữ và giáo dục lại tinh thần ND.
Đường lối VHKC: xđ mối qhệ giữa VH và CMGPDT, cổ động văn hoá cứu quốc, xd nền VHDC mới VN có
tính chất dân tộc, khoa học, đại chúng, cải cách việc học theo tinh thần mới, giáo dục lại ND, phát triển cái hay
trong VHDT, học cái hay, cái tốt của VHTG, bài trừ cái xấu, hủ bại, hình thành đội ngũ trí thức mới đóng góp
tích cực cho k/c.
Gđ 1955 – 1986:
Chủ trương tiến hành cuộc CM tư tưởng và VH đồng thời với cuộc CM về qhệ sản xuất và CMKHKT.

Chủ trương xd và phát triển nền VH mới, con ng mới.
Xđ nền VH mới là nền VH có nd XHCN và t/c dân tộc, có tính đảng và tính nhân dân.
Nvụ VH quan trọng của gđoạn này là tiến hành cải cách GD trong cả nước, phát triển mạnh KH, VHNT, GD
tinh thần làm chủ tập thể, chống tư tưởng tư sản và tàn dư tư tưởng PK, phê phán tư tưởng TTS, xoá bỏ ảnh
hưởng của tư tưởng, VH thực dân mới ở miền nam.
Đánh giá sự thực hiện đg lối:
Thành tựu:
Xoá bỏ dần những mặt lạc hậu, lỗi thời trong di sản VHPK, trong nền VH nô dịch của TD Pháp, bước đầu xd lại
nền VHDC mới với tính chất DT, KH, ĐC.
Động viên ND tích cực tham gia kháng chiến
Hạn chế và nguyên nhân:
Hạn chế:
+ Công tác tư tưởng và VH thiếu sắc bén, thiếu tính chiến đấu.
+ Việc xd thể chế VH còn chậm.
+ Sự suy thoái về đạo đức, lối sống có chiều hướng phát triển.
+ Đời sống VHNT còn những mặt bất cập.
+ Rất ít tác phẩm đạt đỉnh cao tương xứng với sự nghiệp CM và kháng chiến vĩ đại của DT.
+ 1 số công trình văn hoá vật thể và phi vật thể truyền thống có giá trị ko đc quan tâm bảo tồn, lưu giữ, thậm
chí bị phá huỷ, mai một.
Nguyên nhân:
+ Đường lối xd, phát triển VH bị chi phối bởi tư duy chính trị nắm vững chuyên chính vô sản mà thực chất là
nhấn mạnh đấu tranh giai cấp, đấu tranh ai thắng ai giữa 2 con đường, đấu tranh 2 phe, đấu tranh ý thức hệ.
+ Mục tiêu, nội dung cuộc CM tư tưởng VH giai đoạn này cũng bị quy định bởi cuộc CM qhệ sản xuất.
+ Chiến tranh cùng với cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp và tâm lý bình quân chủ
nghĩa đã làm giảm động lực phát triển VH, GD, kìm hãm năng lực tự do sáng tạo.
Đường lối xd và phát triển nền VH nước ta trong thời kỳ đổi mới? Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.
Qtrình đổi mới tư duy về xd và phát triển nền VH:
Đưa ra quan niệm về nền VHVN có đặc trưng: tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Xác định VH là nền tảng tinh thần của XH và coi VH vừa là mục tiêu, vừa là động lực của phát triển.
Khẳng định KHGD đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xd CNXH và BVTQ, là 1 động lực đưa đất

nước thoát ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của TG. Coi GDĐT và KHCN là quốc sách
hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự phát triển XH.
Phát triển VH đồng bộ vs phát triển KT.
Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xd và phát triển nền VH:
VH là nền tảng tinh thần của XH, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển KT – XH.
Nền VH chúng ta xd là nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc DT.
Nền VHVN là nền VH thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các DTVN.
Xd và phát triển VH là sự nghiệp chung của toàn dân do Đ lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan
trọng.
VH là 1 mặt trận; xd và phát triển VH là 1 sự nghiệp CM lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí CM và sự kiên trì, thận
trọng.
Đánh giá việc thực hiện đg lối:
Thành tựu:
CSVC, KT của nền VH mới bước đầu được xd; quá trình đổi mới tư duy về VH, về xd con người và nguồn
nhân lực có bước phát triển rõ rệt; môi trường VH có những chuyển biến theo hướng tích cực; hợp tác QT về
VH được mở rộng.
GDĐT có bước phát triển mới, dân trí tiếp tục được nâng cao.
KHCN có bước phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm vụ phát triển KT – XH.
VH phát triển, việc xd đời sống VH và nếp sống văn minh có tiến bộ ở tất cả các tỉnh, thành trong cả nước.
Những thành tựu chứng tỏ đường lối và các chính sách VH của Đ và nhà nước đã và đang phát huy tác dụng
tích cực, định hướng đúng đắn cho sự phát triển đời sống VH, là kết quả của sự tham gia tích cực của ND và nỗ
lực của các lực lượng hoạt động trên lĩnh vực VH.
Hạn chế và nguyên nhân:
So vs yêu cầu của thời kỳ đổi mới, những thành tựu và tiến bộ đạt được chưa tương xứng và vững chắc, chưa đủ
để tác động có hiệu quả đối vs các lĩnh vực của đời sống XH.
Sự phát triển của VH chưa đồng bộ và tương xứng vs tăng trưởng KT, thiếu gắn bó vs nhiệm vụ xd và chỉnh
đốn Đ, gây ảnh hưởng tới qtrình phát triển KT và xd Đ.
Việc xd thể chế VH còn chậm, chưa đổi mới, thiếu đồng bộ, làm hạn chế tác dụng của VH đối vs các lĩnh vực
quan trọng của đời sống ĐN.
Tình trạng nghèo nàn, lạc hậu về đời sống VH, tinh thần ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa,

vùng đồng bào DT thiểu số, vùng căn cứ CM trước đây vẫn chưa được khắc phục hiệu quả. K/c chênh lệch giữa
các vùng miền, khu vực, tầng lớp XH tiếp tục mở rộng.
Nguyên nhân chủ quan:
+ Các quan điểm chỉ đạo về phát triển VH chưa được quán triệt đầy đủ, thực hiện nghiêm túc.
+ Bệnh chủ quan, duy ý chí trong quản lý KT – XH.
+ Khủng hoảng KT – XH kéo dài 20 năm.
+ Chưa xd được cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển VH trong cơ chế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập QT.
+ 1 bộ phận những ng hoạt động trên lĩnh vực VH có biểu hiện xa rời đời sống, chạy theo chủ nghĩa thực dụng,
thị hiếu thấp kém.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×