Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Kỹ thuật sản xuất hạt lai F1 hệ 2 dòng ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.61 KB, 14 trang )

Kỹ thuật sản xuất hạt lai F1
hệ 2 dòng
Các dòng bất dục đực sử dụng trong sản xuất hạt lai F1 hệ 2 dòng
Có 2 dòng bất dục đực cảm ứng với điều kiện môi trường là TGMS và
PGMS.
 Dòng bất dục đực cảm ứng với nhiệt độ TGMS, bất dục phấn khi
gặp nhiệt độ > 270 C và hữu dục ở nhiệt độ < 240 C. ở Việt Nam
chủ yếu sử dụng dòng này
 Dòng bất dục đực cảm ứng với ánh sáng, PGMS bất dục phấn khi
thời gian chiếu sáng dài > 14 giờ và hữu dục khi thời gian chiếu
sáng ngắn < 13 giờ.

A. ĐIỀU KIỆN VÀ NHỮNG YẾU TỐ CẦN THIẾT ĐỐI VỚI SẢN
XUẤT HẠT LAI F1 TỔ HỢP TH 3-3

I. Chọn ruộng

Yêu cầu đối với ruộng sản xuất hạt lai F1:

1.Cách ly nghiêm ngặt

Có thể áp dụng 1 trong 3 biện pháp cách ly sau đây:
 Cách ly không gian: Ruộng sản xuất hạt lai F1 phải cách ly với
ruộng lúa xung quanh ít nhất là 100m (tính từ mép ngoài ruộng
sản xuất) trên tất cả các hướng.
 Cách ly thời gian: Ruộng sản xuất F1 phải trỗ trước hoặc sau
ruộng lúa xung quanh (trong phạm vi 100m tính từ mép ngoài) ít
nhất là 20 ngày.
 Cách ly bằng địa hình: Có thể bố trí sản xuất hạt F1 ở một thung
lũng hoặc khu vực mà xung quanh trồng ngô, vườn cây ăn quả,
làng mạc, trường học, sông lớn, đồi núi, … Nếu ở một phía nào


đó là ruộng lúa thì cấy một dải rộng 100m giống lúa bố để cách
ly.
2. Chủ động tưới tiêu: Ruộng sản xuất hạt lai F1 phải có kênh mương
tưới tiêu chủ động hoàn toàn.
3. Các điều kiện khác: Đất thịt có độ phì cao, không chua, mặn, phèn.
Vị trí ruộng sản xuất không thuộc vùng hay xảy ra dịch bệnh gây hại
nghiêm trọng đối với cây lúa.
II. Xác định thời kỳ cảm ứng, thời gian trỗ bông nở hoa tung phấn
an toàn
Dòng mẹ T1S-96 bất dục hoàn toàn khi nhiệt độ trung bình ngày cao >
260C vào thời kỳ cảm ứng, vì vậy thời kỳ trước trỗ từ 10 - 20 ngày nhất
thiết phải có nhiệt độ trung bình ngày cao hơn 260C. Theo số liệu nhiều
năm tại các trạm khí tượng vùng đồng bằng Sông Hồng thì từ 10/8 đến
10/9 luôn có nhiệt độ trung bình ngày cao hơn 260C, vì vậy điều khiển
thời kỳ cảm ứng của dòng mẹ vào thời gian này sẽ đảm bảo độ bất dục
hạt phấn đạt 100%.
Điều khiển các dòng bố mẹ trỗ bông nở hoa vào thời kỳ đáp ứng được
các yêu cầu tối thiểu sau: Nhiệt độ trung bình ngày 25 –320C, ẩm độ
không khí 80 – 90%, không có mưa, gió lớn trong ít nhất 5 ngày liên
tục, trời quang mây, nắng nhẹ, gió nhẹ, từ ngày bắt đầu trỗ đến 10 ngày
sau là lý tưởng nhất. Trong vụ mùa ở các tỉnh phía Bắc có thể cho lúa
trỗ từ 25/8 – 25/9. Khi thoả mãn đồng thời 2 yếu tố trên sẽ vừa đảm bảo
được chất lượng, vừa đảm bảo năng suất ruộng sản xuất F1.
III. Dự tính thời gian từ gieo đến trỗ 10% của các dòng bố mẹ.

Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ thay đổi theo nhiệt độ và
độ dài ngày của từng vụ, từng vùng. Trong điều kiện vụ mùa ở miền
Bắc thời gian từ gieo đền trỗ và số lá/ thân chính của dòng bố và mẹ
như sau:
 Dòng mẹ T1S-96: 82 - 86 ngày, Dòng bố R3 : 74 - 78 ngày

 Số lá / thân chính của dòng mẹ : 14,5-15,5 lá; Dòng bố: 14,0-14,5
lá.

IV. Tính thời gian gieo mạ của các dòng bố mẹ.

Trong vụ mùa thời gian gieo mạ cách nhau giữa các dòng bố mẹ được
tính toán trên cơ sở chênh lệch số lá và thời gian từ gieo đến trỗ của
từng dòng. Dòng mẹ có thời gian từ gieo đến trỗ dài hơn dòng bố từ 6 –
8 ngày, do vậy gieo các dòng bố mẹ được bố trí như sau: Gieo dòng mẹ
trước, sau khi gieo mẹ 6- 8 ngày thì gieo dòng bố lần 1 (R1), sau khi
gieo R1 được 4- 5 ngày thì gieo bố lần 2 (R2).
Ví dụ: Dòng mẹ T1S-96 : Gieo ngày 20/ 6
Dòng bố R1 : Gieo ngày 26- 28/ 6
Dòng bố R2 : Gieo ngày 1- 3/ 7
(Chú ý: nếu gieo mẹ sớm hơn ví dụ trên thì khoảng cách giữa ngày gieo
mẹ với các lần gieo bố cần điều chỉnh dài hơn (xem số liệu thí nghiệm
tại mục “xác định thời vụ gieo mạ”). Khung thời vụ gieo mạ tốt nhất:
15- 25/6).
V. Dự tính lượng giống gieo

Trước khi gieo cần thử lại tỷ lệ nẩy mầm của các dòng để quyết định số
lượng hạt giống cần ngâm ủ. Nếu tỷ lệ nảy mầm > 90% thì lượng giống
cần cho 1ha là: Dòng mẹ T1S-96 cần 35 kg gieo 1 lần; Dòng bố R3:10
kg, gieo 2 lần, mỗi lần 5 kg.
B. KỸ THUẬT LÀM MẠ
1. Ngâm ủ giống:
Trước khi ngâm, phải xử lý hạt giống, chọn một trong các phương pháp
sau:
 Xử lý nước nóng 54 - 600C (ba sôi hai lạnh)
 Xử lý nước vôi trong: hoà 5kg vôi đã tôi vào 100 lít nước, chắt

lấy nước trong, ngâm lúa 12 giờ sau đó đãi sạch nước vôi.
 Xử lý bằng thuốc diệt nấm Farizan, hoặc thuốc diệt nấm trên hạt
khá.
 Xử lý phòng bọ trĩ, rầy hại mạ: Khi mạ bắt đầu nứt nanh (sau khi
vớt ủ 8-10 giờ) đổ mạ ra thúng phun thuốc Rigen hoặc trộn thuốc
bột trừ sâu rầy đêu cho lô hạt giống, sau đó đậy lại 6-10 giờ sau
thì gieo hạt.
 Xử lý xong, đãi sạch, ngâm hạt giống vào nước sạch đến no nước,
sau đó đãi kỹ, để trong rá cho ráo nước rồi đậy kín, giữ ở nhiệt độ
30 – 350C đến khi nảy mầm đều, mầm dài khoảng 0,3 cm thì
gieo. (chú ý: tuyệt đổi không ủ hạt giống ở nhiệt độ quá cao 38-
400C hoặc trong các loại bao khó thoát nước: vải dầy, nilon, bao
PP, PE… )
2. Chuẩn bị dược mạ và gieo mạ.
 Đất gieo mạ: Đất thịt nhẹ, hơi chua, độ phì cao, nhiều mùn, chủ
động nước, không có cỏ dại, lúa vụ trước và các cây trồng khác.
 Ruộng gieo mạ phải làm đất kỹ, bùn nhuyễn, sạch cỏ, sạch gốc rạ,
san phẳng, lên luống rộng 120 – 150 cm có rãnh thoát nước rộng
30-40 cm.
 Bón phân: 10 tấn phân chuồng mục + 450 kg supelân + 110kg
urê + 70 kg kali/ ha (hoặc 280-300 kg NPK 16:16:8 / 1ha). Sau
khi rắc phân, cào trộn đều phân trên mặt luống, sau đó trang
phẳng rồi gieo hạt. Để có đủ mạ cấy 1ha cần 720m2 mạ bố ( mỗi
lần gieo 360m2), 1000-1200 m2 mạ mẹ.
 Kỹ thuật gieo: Mạ gieo thưa đều đặn, chìm 1/2 hạt thóc, mặt
luống mạ phẳng không đọng nước. Khi cây mạ cao 1- 2cm thì
tưới giữ ẩm để mặt luống không bị nứt.

(Chú ý: có thể dùng phương pháp gieo mạ dầy xúc, mạ sân (mạ phôi)
mạ khay để làm mạ bố mẹ, khoảng cách gieo cấy dòng bố và mẹ không

được thay đổi)

3. Chăm sóc mạ dược.
Mạ các dòng bố mẹ cần đạt các tiêu chuẩn: to gan, đanh dảnh, đẻ từ 3 –
4 nhánh trước khi cấy, sạch sâu bệnh. Muốn đạt các tiêu chuẩn trên
cần:
 Bón thúc 2 lần vào thời kỳ: (1) mạ có 2,1 – 2,5 lá bón 50 kg urê/
ha; (2) mạ có 4,1 – 4,5 lá bón 50 kg urê +30 kg kali/ha.
 Phun chất kích thích đẻ nhánh: Hoá chất MET có khả năng kích
thích mạ đẻ nhanh, đẻ nhiều, lá dầy, xanh đậm và lùn, nên phun
khi mạ có 1,5 – 2 lá thật, lượng dùng 25-30g MET pha trong 20
lít nước phun cho 360 m2 ( nồng độ MET 20%), trước khi phun
cần tưới một lớp nước mỏng cho ruộng mạ và giữ nước 1 – 2
ngày.
 Chế độ nước: Khi gieo mặt luống không có nước đọng, khi mạ
mọc tưới ẩm, giữ ẩm đều đến khi phun MET, sau khi phun 2
ngày tưới nước 1- 3 cm. Không để mặt luống khô nứt và không
để nước sâu cho mạ đẻ nhánh tốt .
 Kiểm tra sâu bệnh và phòng trừ: Thời kỳ mạ cần kiểm tra thường
xuyên bọ trĩ, sâu cuốn lá, sâu đục nõn, rầy cám , phát hiện sớm
và trừ bằng thuốc đặc hiệu cho mỗi loại.Trước khi cấy 3 ngày
kiểm tra mạ và phun trừ sâu bệnh.
C. KỸ THUẬT THÂM CANH RUỘNG CẤY
1. Chuẩn bị ruộng cấy và phân bón
Ruộng cấy: Phải cày bừa kỹ, sạch cỏ dại, lúa vụ trước và các cây trồng
khác.

Lượng phân bón và tỷ lệ bón như sau:
 Phân chuồng: 10 tấn/ha, nếu đất chua cần bón vôi (250-500kg/ha)
 N:P:K: Tỷ lệ N:P:K = 1:1:1 hoặc 1: 0,75: 0,8. Lượng phân 120-

150 kg N/ha. Để đảm bảo cho ruộng lúa sinh trưởng tốt nên bón
lót phân tổng hợp NPK: 16:16:8:13S, lượng bón: 500-600 kg/ ha
(tuỳ loại đất).
Kỹ thuật bón phân
Bón phân cho ruộng sản xuất hạt lai F1 theo phương châm “ nặng đầu,
nhẹ cuối, giữa bổ sung”, cách bón cụ thể như sau: (trường hợp bón
phân đơn)
Bón lót: Bón chung cả dòng bố mẹ toàn bộ phân chuồng + phân lân +
40% đạm + 40% kali
Bón thúc:
 Lần 1: Sau khi cấy 5-6 ngày, lượng bón: 40% urê + 20% kali
 Lần 2: Sau khi bón lần 1 từ 5 - 6 ngày: 10% urê
 Lần 3: Trước khi trỗ 12-15 ngày: 10% urê +40% kali.
Thời điểm cấy
Khi mạ mẹ có 5,0-6,5 lá, bố 1 có 4,0-5,0 lá thì cấy 1 hàng bố 1 và mẹ
trước, sau 4- 5 ngày cấy bố 2. Hoặc cấy mẹ trước, sau 6 ngày cấy bố 1,
sau 10-11 ngày cấy bố 2.
Tỷ lệ hàng bố mẹ, hướng luống, mật độ khoảng cách cấy
 Tỷ lệ bố mẹ là 2 hàng bố : 16 hàng mẹ
 Hướng luống vuông góc với hướng gió thịnh hành khi lúa trỗ
 Chiều rộng luống: 2,95 m, bố trí như sau: đường công tác 30cm,
2 hàng bố cách nhau 20cm, hàng bố cách hàng mẹ 20 cm, hàng
mẹ cách nhau 15 cm.
 Khoảng cách cấy : Cây bố cách nhau 15cm, cây mẹ cách nhau
12-14cm.
 Mỗi khóm mẹ cấy 3 - 4 cây mạ, mỗi khóm bố cấy 2-3 cây mạ.
Chú ý: Trước khi nhổ mạ 2-3 ngày cho nước ngập mặt luống 7-10 cm
để cho bùn mềm dễ nhổ, nhổ mạ nhẹ nhàng, giữ nguyên bùn không rửa
để tránh đứt rễ mạ. Nhổ đến đâu cấy hếttrong ngày, cấy nông 2 - 3 cm
tránh nghẹt rễ.


2. Chế độ nước

Khi cấy giữ lớp nước mặt ruộng 5-7 cm cho cây mạ tươi, cấy xong rút
bớt nước còn 3 - 5 cm cho lúa đẻ nhánh sớm. Sau khi đẻ đủ số nhánh
rút cạn trong 7 - 10 ngày cho mặt ruộng nứt “chân chim”, rồi lại tưới
nước cho lúa phân hoá đòng.
Phòng trừ sâu bệnh
Thường xuyên theo dõi sâu bệnh để phòng trừ đúng và kịp thời. Chú ý
các đối tượng sâu bệnh hại chính như: Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn,
đạo ôn, khô vằn, bọ trĩ, dòi đục nõn, sâu năn, sâu cuốn lá, sâu đục thân,
bọ xít, rầy

3. Dự đoán, Điều chỉnh trỗ bông nở hoa.

Dự đoán sớm
Theo dõi quá trình ra lá từ ruộng mạ đến ruộng cấy, khi thấy dòng mẹ
ra lá thứ 13, dòng bố ra lá thứ 12, kiểm tra lá thắt eo và tiến hành theo
dõi phân hoá đòng. Thời kỳ này phải theo dõi thường xuyên 2 ngày 1
lần. Lấy mẫu mỗi điểm 5 nhánh chính của cây bố, 5 nhánh chính của
cây mẹ, mỗi héc ta lấy 5 điểm đại diện, bóc cẩn thận nhánh chính quan
sát ghi chép bước phân hoá đòng, dự đoán bước phân hoá của bố mẹ.
Nếu thấy dòng bố và mẹ có các bước phân hoá đòng như nhau, coi như
là trùng khớp.

Điều chỉnh
Nếu quan sát thấy bố mẹ phân hóa đòng có khả năng lệch thì phải điều
chỉnh sớm bằng các biện pháp:
Dùng nước: Nếu bố phân hoá đòng sớm hơn mẹ thì rút cạn nước để
kìm hãm, nếu bố phân hoá chậm hơn mẹ thì giữ nước sâu 15 - 20cm để

thúc đẩy.
Dùng hoá chất:
 KH2PO4 có tác dụng thúc đẩy phân hoá đòng, phun : KH2PO4
cho dòng phát triển chậm. Tuỳ mức độ chậm mà phun nồng độ
cao hay thấp (chậm nhiều pha 100g/ 10 lít nước, chậm ít pha 50 -
25g/ 10lít nước), phun 2 - 3 ngày liền liều lượng phun không quá
3kg/ ha.
 NH4NO3 có tác dụng kìm hãm phân hoá đòng, phun NH4NO3
cho dòng phát triển nhanh (100g/ 10 lít nước).
Dùng phân bón: bón thêm kali cho dòng chậm và đạm cho dòng
nhanh (chú ý trước khi bón phân cần rút cạn nước để phân không tràn
từ dòng mẹ sang dòng bố và ngược lai).

4. Phun GA3
 Khi mẹ trỗ 15-20 % số bông, bố trỗ tương ứng thì phun GA3.
Lượng phun lần 1: 100g/ ha phun lần 2 từ 20 - 40 gam/ ha tuỳ
theo mức độ trùng khớp của bố mẹ.
Chú ý: Phun vào buổi sáng 6 - 9giờ nếu phun xong chưa được 4 giờ
mà gặp mưa to thì phun lại ngay hôm sau. Khi phun GA3 ruộng phải có
nước, không phun buổi chiều.

5. Thụ phấn bổ sung
Sau khi phun GA3 hoa nở rộ, cần quan sát tìm thời gian nở rộ nhất để
tiến hành thụ phấn bổ sung. Thời gian thụ phấn bổ sung thường từ 10
giờ đến 1giờ trưa, mỗi ngày thụ 3-4 lần có thể dùng sào gạt hoặc kéo
dây (tuỳ theo chiều rộng ruộng lúa).

6. Khử lẫn
 Trong thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, quan sát phát hiện thấy
cây khác dạng phải nhổ bỏ cả gốc. Khi lúa bắt đầu trỗ báo nhổ bỏ

những cây có bao phấn mẩy vàng trong hàng mẹ và các biến dị
khác trong hàng bố mẹ.
 Phun GA3 buổi sáng, buổi chiều ra quan sát nhổ bỏ cây lẫn, thời
kỳ này cần loại bỏ thật kỹ cây khác dạng và cây có bao phấn
vàng để không bị lẫn phấn.
 Khi lúa chín gặt hàng bố trước, cắt sát mặt đất, sau đó khử lẫn lại
trên luống mẹ, kiểm tra cẩn thận, khi cán bộ kiểm định đồng
ruộng xác nhận đạt yêu cầu mới được gặt mẹ.
7. Thu hoạch
 Sau khi phun GA3 20 - 25 ngày gặt hết dòng bố, kiểm tra lại
hàng mẹ và khử lẫn thật cẩn thận, sau đó chọn ngày nắng ráo để
gặt mẹ. Chú ý làm vệ sinh sân, máy tuốt, máy sấy, các dụng cụ
chuyên chỏ và đựng giống tránh lẫn cơ giới.
 Hạt F1 TH3-3 có tỷ lệ hở vỏ trấu thấp 3-5% nên không được để
chín quá kỹ trên đồng ruộng. Khi tuốt phải kiểm tra để hạt không
bị dập nát. Phơi khô đến độ ẩm10 - 11% đóng bao có một lớp
polyetylen bên trong và bao PP bên ngoài. Bảo quản trong kho
mát hoặc kho lạnh. Trước khi xuất giống cần kiểm tra lại tỷ lệ
nảy mầm.

×