Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

121 Hoàn thiện Kế toán tiêu thụ & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TM Đoàn Kết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.42 KB, 72 trang )

Lời mở đầu
Tiêu thụ hàng hóa, phân tích doanh thu và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
là vấn đề thờng xuyên đợc đặt ra đối với tất cả các đơn vị kinh tế trong nền kinh
tế quốc dân. Nếu nh trớc đây trong cơ chế quản lý kinh tế cũ vấn đề này đợc
nhà nớc lo cho các đơn vị kinh tế hầu nh toàn bộ: sản xuất cái gì? Bán ở đâu
với giá cả nh thế nào và lỗ thì nhà nớc bù, lãi thì nhà nớc thu về thì trong cơ
chế quản lý kinh tế mới cơ chế vận hành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa là cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc bằng pháp luật, kế hoạch chính sách và các công cụ quản lý khác rất nhiều
doanh nghiệp đã gặp khó khăn và không ít các đơn vị đã đi đến chỗ phải giải
thể. Nguyên nhân chính dẫn đến điều đó là sản phẩm sản xuất ra hay hàng hoá
mua về không tiêu thụ đợc xác định không chính xác kết quả sản xuất kinh
doanh để dẫn đến tình trạng: lỗ thật, lãi giả. Do đó, điều quan trọng và là sự
quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng là làm thế nào
để sản phẩm hàng hoá của mình tiêu thụ đợc trên thị trờng và đợc thị trờng chấp
nhận đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp làm ăn
có lãi.
Đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh thơng mại. Để có quá trình phân tích
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thì họ phảI trảI qua một khâu cực kỳ
quan trọng đó là khâu tiêu thụ hàng hóa. Quả là không ngoa khi chúng ta nói
rằng tiêu thụ hàng hóa mang ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Tiêu
thụ là một giai đoạn không thể thiếu trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính
chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của một chu kỳ kinh doanh và chỉ
giải quyết tốt đợc khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện đợc
chức năng của mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch tiêu thụ hàng hoá một cách hợp lý. Để biết đợc
doanh nghiệp làm ăn có lãI không thì phảI nhờ đến kế toán phân tích doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế việc hạch toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng. Kế toán phân
tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một trong những thành phần
chủ yếu của kế toán doanh nghiệp về những thông tin kinh tế một cách nhanh


nhất và có độ tin cậy cao,nhất là khi nền kinh tế đang trong giai đoạn cạnh tranh
quyết liệt mỗi doanh nghiệp đều tận dụng hết những năng lực sẫn có nhằm tăng
lợi nhuận củng cố mở rộng thị phần của mình trên thị trờng.
Cũng nh các doanh nghiệp khác Công ty Thơng mại Đoàn Kết là một Doanh
nghiệp thơng mại đã sử dụng kế toán để điều hành và quản lý mọi hoạt động
kinh doanh của công ty. Trong đó kế toán theo dõi tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả kinh doanh hàng hoá có nhiệm vụ theo dõi quá trình bán hàng số l-
ợng hàng hoá bán ra, chi phí bán hàng để cung cấp đầy đủ thông tin về doanh
thu, chi phí, kết quả kinh doanh từng kỳ sao cho nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Trong thời gian thực tập tại công ty, nhận thức đợc vấn đề tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả kinh doanh đồng thời đợc sự hớng dẫn của cô giáo và sự giúp
1
đỡ của các cán bộ phòng kế toán công ty em đã thực hiện luận văn tốt nghiệp
của mình với đề tài: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ & xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Thơng mại Đoàn Kết. Bài viết đợc kết cấu làm 3 chơng
chính:
Chơng I Cơ sở lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá
Chơng II Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thơng mại đoàn kết
ChơngIII Phơng hớng hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh ở công ty thơng mại đoàn kết
2
Chơng I
Cơ sở lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hóa
và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
I Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ hàng hoá.
1-Khái niệm tiêu thụ và ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá
1.1-Khái niệm tiêu thụ hàng hoá.

Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất .trong giai đoạn
này, giá trị sản phẩm, hàng hoá đợc thực hiện qua việc Doanh nghiệp chuyển
giao hàng hoá, sản phẩm hoặc cung cấp các lao vụ dịch vụ cho khách hàng và
đợc khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
Tiêu thụ nói chung bao gồm:
-Tiêu thụ ra ngoài đơn vị là việc bán hàng cho các đon vị khác hoặc cho các cá
nhân trong và ngoài Doanh nghiệp
-Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng cho các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty ...hạch toán toàn ngành.
Về bản chất ,tiêu thụ chính là quá trình thực các quan hệ trao đổi thông qua các
phơng tiện thanh toán để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Quá
trình tiêu thụ chỉ đợc hoàn thành khi cả hai đIều kiện dới đây đợc đảm bảo:
Thứ nhất: Đơn vị xuất giao hàng hoá cho đơn vị mua. Đơn vị bán căn cứ vào các
hợp đồng kinh tế đã đợc ký kết để giao hàng cho khách hàng. Đơn vị bán có thể
giao hàng bán trực tiếp hoặc gián tiếp
Thứ hai: Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng.
Đây là hai giai đoạn có quan hệ mật thiết với nhau. Giai đoạn thứ nhất phản ánh
một mặt của quá trình vận động của hàng hoá nhng cha đảm bảo phản ánh đợc
kết quả của việc tiêu thụ, cha có cơ sở để đảm bảo quá trình bán hàng đã đợc
hoàn tất. Chỉ khi kết thúc giai đoạn thứ hai quá trình tiêu thụ mới coi là hoàn
thành.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá có các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu nh các nghiệp vụ
về xuất hàng hoá, thanh toán với ngời mua, tính ra các khoản doanh thu bán
hàng, tính vào doanh thu bán hàng các khoản chiết khấu hàng bán, giảm giá
hàng bán chấp nhận cho ngời mua khoản doanh thu hàng bán bị trả lạI và các
loạI thuế phảI nộp nhà nớc để xác định chính xác doanh thu thuần từ đó xác
định về lỗ, lãI tiêu thụ sản phẩm hàng hoá...
1.2-ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp nói
riêng cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.

Đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ hàng hoá đảm bảo cân đối giữa sản xuất
và tiêu dùng, cân đối tiền hàng- trong lu thông cũng nh cân đối giữa các
nghành, các khu vực. Thông qua hoạt động tiêu thụ nhu cầu của ngời tiêu dùng
về một giá trị sử dụng nhất định đợc thỏa mãn và giá trị hàng hoá đợc thực hiện.
Bên cạnh chức năng đIều hoà cung cầu trên thị trờng, tiêu thụ còn góp phần
quan trọng việc tạo ra luồng tiền- hàng chu chuyển liên tục trong nền kinh tế
3
quốc dân, thúc đẩy các quan hệ thanh toán trong phạm vi Doanh nghiệp,
nghành kinh tế và trong toàn bộ nền kinh tế.
Đối với mỗi doanh nghiệp, tiêu thụ là một quá trình có ý nghĩa quyết định đến
sự tồn tạI và phát triển của doanh nghiệp trên thị trờng. Hàng hoá mua về không
tiêu thụ đợc sẽ làm cho tiền vốn của doanh nghiệp không đợc quay vòng sinh
lợi, ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập
của ngời lao động. Và nếu tình trạng đó kéo dàI liên tục thì doanh nghiệp không
tránh khỏi sự phá sản. Nếu việc tiêu thụ đợc thực hiện nhanh chóng và có hiệu
quả thì doanh nghiệp có thể sớm đa vốn trở lạI để tiếp tục đầu t mua hàng hoá,
phát huy đợc hiệu quả của đồng vốn, tăng khả năng nắm bắt những cơ hội của
thị trờng từ đó khả năng tối đa hoá lợi nhuận cũng đợc nâng cao.
2-Các chỉ tiêu hạch toán tiêu thụ hàng hoá.
2.1-Doanh thu bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng.
2.1.1-KháI niệm doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do bán hàng hoá, sản phẩm,
cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng là giá bán cha tính thuế GTGT bao gồm cả phụ thu (nếu
có).
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là giá bán đã tính thuế GTGT.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ chỉ đạo sản xuất kinh doanh và

tổ chức công tác hạch toán. Doanh thu bán hàng nếu đợc thực hiện đầy đủ, kịp
thời sẽ góp phần thúc đẩy và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn tạo đIều kiện
thuận lợi cho quá trình kinh doanh sau.
2.1.2-Thời đIểm ghi nhận doanh thu tiêu thụ.
Tiêu thụ hàng hoá thực chất là sự kết hợp chặt chẽ của hai mặt. Xuất hàng cho
ngời mua và thực hiện thanh toán với ngời mua. Trong đó giao hàng và thanh
toán không nhất thiết phảI đợc thực hiện cùng một lúc. Những sản phẩm, hàng
hoá doanh nghiệp đã gửi cho ngời mua về phơng diện pháp lývẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp và khi đó kế toán cũng cha đợc phép ghi nhận Doanh
thu tiêu thụ. Theo chế độ kế toán Việt nam cũng nh chuẩn mực kế toán quốc tế
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp chỉ đợc coi là tiêu thụ khi đã đợc
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán và lúc đó kế toán mới đợc
phép ghi nhận doanh thu tiêu thụ của số hàng xuất bán.
Có thể nói , xác định thời điểm ghi nhận doanh thu tiêu thụ là căn cứ quan trọng
cho việc tính toán chính xác kết quả tiêu thụ trong kỳ kế toán của doanh nghiệp
và phản ánh trung thực tình hình tàI chính của doanh nghiệp trong các báo cáo
kế toán.
2.2-Các khoản giảm trừ doanh thu.
2.2.1-Chiết khấu bán hàng: Là số tiền tính trên tổng doanh thu trả cho khách
hàng. Đây là khoản tiền dành cho khách hàng khi khách hàng thanh toán nhanh
trớc thời hạn quy định.
2.2.2- Giảm giá hàng bán: Là số giảm giá cho ngời mua về số hàng đã tiêu thụ
do những nguyên nhân chủ quan thuộc về số ngời bán nh hàng kém phẩm chất,
4
không đảm bảo số lợng chất lợng, chủng loạI, thời gian địa đIểm giao hàng...
nh đã quy định.
Bớt giá là khoản tiền thởng dành cho ngời mua khi ngời đó mua hàng với số l-
ợng lớn.
2.2.3- Doanh thu hàng bán bị trả lạI: Là doanh thu của lợng hàng thực sự đợc
tiêu thụ nhng bị ngời mua trả lạI do hàng giao cho ngời mua không đúng về

chất lợng trong thời gian quy định.
Khi khách hàng trả lạI (một phần hay toàn bộ) số hàng đã mua do kém phẩm
chất, kế toán ngoàI việc phản ánh các bút toán về hàng bán bị trả lạI, trị giá vốn
hàng bị trả lạI nhập kho, tiền hàng trả lạI do khách hàng còn phảI thực hiện việc
ghi chép bút phản ánh số tiền trả lạI cho khách hàng về số thuế GTGT của hàng
bán bị trả lại.
2.3-Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá gốc của sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
kỳ. Đối với sản phẩm lao vụ dịch vụ giá vốn hàng bán chính là giá thành phẩm
hay là giá thành công xởng của sản phẩm dịch vụ đó
Đối với hàng hoá, giá vốn hàng bán bao gồm hai bộ phận: giá mua của hàng
bán và chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán.Trong đó, nếu Doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua của hàng bán là giá mua
không có thuế GTGT đầu vào, còn nếu Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp trực tiếp thì giá mua có tính thuế GTGT đầu vào.
3.-Các phơng pháp bán hàng
Trong nền kinh tế thị trờng với mục đích bán đợc hàng nhiều nhất, đảm bảo thu
hồi nhanh nhất và đạt lợi nhuận cao nhất, các doanh nghiệp thơng mạI có thể
lựa chọn phơng thức nhiều bán hàng khác nhau theo từng loạI hàng hoá, từng
loạI khách hàng, từng thị trờng và từng thời đIểm khác nhau. Trên thực tế có
một số phơng thức bán hàng sau đây.
3.1 Bán buôn
Đơn vị kinh doanh thơng mạI bán hàng với số lợng lớn, bán cho sản xuất hoạc
xuất khẩu. Hàng hoá trong khâu bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông cha
tiêu dùng. Có hai phơng thức bán buônlà:
-Bán buôn qua kho: Đây là phơng thức bán hàng mà hàng mua về đợc nhập
kho. Trong bán buôn qua kho cũng gồm hai hình thức sau
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào các đIều khoản
ghi trong hợp đồng ký kết, bên bán phảI vận chuyển hàng đến cho bên mua.
Bên bán phảI giao cho bên mua hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.

+ Bán buôn qua kho theo hình thức đến lấy hàng trực tiếp tạI kho của bên bán.
Theo hợp đồng kinh tế đã ký bên mua phảI đến kho của bên bán để nhận hàng,
bên mua phảI tự tổ chức vận chuyển hàng về. Bên bán giao cho bên mua hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT...
-Bán buôn vận chuyển thẳng (không qua kho) đây là phơng thức bán hàng, hàng
về không nhập kho mà giao ngay cho ngời mua, bao gồm 2 hình thức:
+Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Tức là bên bán buôn
không phát sinh nghiệp vụ mua hàng, bán hàng mà chỉ làm nhiêm vụ lu thông
hàng hoá và là ngời trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng.
5
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Đơn vị bán buôn ký hợp
đồng với ngời mua để bán hàng và ký hợp đồng với ngời bán để mua hàng.
Hàng mua về đơn vị không nhập kho mà chuyển thẳng cho ngời mua sau đó
làm thủ tục thanh toán.trả tiền cho ngời bán và thu tiền ở ngời mua. Đơn vị bán
buôn phảI giao cho bên mua hoá đơn GTGT...
3.2 -Bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng. Trong phơng thức
bán này có 3 hình thức sau:
3.2.1-Bán lẻ thu tiền tập trung: Là phơng thức bán hàng mà việc giao hàng và
thu tiền tách rời nhau giữa ngời giao hàng và ngời thu tiền. Ngời mua chỉ nhận
đợc hàng khi đã giao tiền tạI nơI tập trung thu tiền. Hết ca hết ngày nhân viên
bán hàng kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán ra trong
ca, trong ngày và lập Báo cáo bán hàng làm chứng từ kế toán .
3.2.2- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là phơng thức bán hàng mà chức năng thu tiền
và giao hàng đợc thực hiện tạI nơI ngời bán. Hết ca hết ngày nhân viên bán
hàng nộp tiền cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó kiểm kê hàng
hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng bán ra trong ca, trong ngày và lập Báo
cáo bán hànglàm chứng từ kế toán.
3.2.3- Bán lẻ tự động: Là phơng thức bán hàng mà ngời mua đợc tự do lựa chọn
hàng hoá mà mình thích. Sau đó tính tiền tập trung. Kế toán căn cứ vào bảng kê

bán hàng của ngời thu tiền để ghi nhận doanh thu và số tiền nộp.
3.3 -Hàng đổi hàng.
Theo phơng thức này hàng hoá xuất kho đem đi đổi coi nh bán.Hàng hoá nhận
về coi nh mua. Việc trao đổi dựa trên cơ sở tỷ lệ trao đổi là giá trao đổi và thờng
có lợi cho cả hai bên vì nó tránh đợc việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm đợc
vốn lu động đồng thời vẫn tiêu thụ đợc hàng hoá.
3.4 -Bán hàng trả góp
Theo phơng thức này khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đ-
ợc coi là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần số tiền phảI trả ngay ở
thời đIểm mua, số còn lạI sẽ trả dần ở các kỳ sau và chịu lãi. Vì vậy, tiền thu
bán hàng phảI đợc chia làm hai phần: doanh thu bán hàng đợc coi là doanh thu
bán hàng một lần và phần lãI do bán trả góp là thu nhập hoạt động tàI chính.
Giá tính thuế GTGT là giá bán thông thờng (giá thu 1 lần) không bao gồm phần
lãI trả góp và không tính thuế theo số tiền trả góp từng kỳ.
3.5- Gửi đại lý bán
Theo phơng thức này, DN giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Bên nhận đại lý sẽ
trực tiếp bán hàng sau đó phải thanh toán tiền cho DN và đợc hởng hoa hồng
đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn đợc quyền sở hữu của DN.Gửi đại lý số hàng
này đợc coi là tiêu thụ khi nhận đợc tiền của bên nhận đại lý thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Chứng từ sử dụng trong hình thức này là Bảng thanh
toán hàng đại lý do bên nhận đăng ký lập.
Ngoài ra các phơng thức bán hàng sau cũng đợc coi là tiêu thụ:
-Xuất hàng sử dụng nội bộ.
-Xuất hàng trả lơng cho công nhân viên.
-Xuất hàng để biếu tặng
4-Các phơng thức tính giá vốn của khối lợng hàng tiêu thụ
6
Hàng hoá xuất kho tiêu thụ phảI đợc thể hiện theo giá vốn thực tế. Mỗi hàng
hoá mua về nhập kho ở những thời đIểm khách nhau với những giá thực tế khác
nhau, nên có thể tính một cách chính xác giá vốn khối lợng hàng hoá xuất kho,

các DN áp dụng một trong những phơng pháp sau đây:
4.1Phơng pháp giá thực tế bình quân
4.1.1 Giá bình quân cả kỳ dự trữ (hay giá bình quân gia quyền)
Theo phơng pháp này trong tháng hàng hoá xuất kho cha tính ngay đợc giá trị
nên cha ghi sổ. Cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán
tính đợc đơn giá bình quân của hàng xất kho theo công thức.
Giá thực tế hàng số lợng hàng
Hoá xuất kho
=
hoá xuất kho
x Đơn giá bình

quân
Đơn giá bình quân của hàng hoá đợc tính căn cứ vào giá mua thực tế. Do đó,
tiêu thụ hàng hoá cần phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ.
áp dụng phơng pháp này giá hàng hoá xuất kho tiêu thụ đợc tính tơng đối chính
xác nhng không kịp thời vì cuối tháng mới tính đợc đơn giá bình quân.
4.1.2 Giá bình quân sau mỗi lần nhập kho ( hay giá bình quân liên hoàn)
Về bản chất phơng pháp này giống phơng pháp trên nhng giá thực tế bình quân
đợc xác định trên cơ sở giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và giá thực tế của hàng
hoá của từng lần nhập trong kỳ. Tức là sau mỗi lần nhập kho phảI tính giá thực
tế bình quân làm căn cứ tính giá trị hàng hoá xuất trong lần sau.
Phơng pháp này có u đIểm hơn phơng pháp trên là không phảI chờ đến cuối
tháng mới xác định đợc đơn giá bình quân mà xác định đợc ngay sau mỗi lần
nhập. Tuy nhiên công việc tính toán lạI rất phức tạp chỉ thích hợp ở những DN
có số lần nhập kho trong tháng ít và số lợng nhập lớn.
4.1.3 Giá bình quân cuối tháng trớc
Theo phơng pháp này khi xuất kho hàng hoá lấy giá bình quân cuối tháng trớc
để tính ra giá trị bình quân trong tháng này. Phơng pháp này đơn giản,dễ làm ,
giá thực tế của hàng hoá xuất kho có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong

niên độ. Tuy nhiên kết quả tính toán không chính xác vì giá trị hàng hoá xuất
kho trong tháng không bị tác động của giá hàng hoá mua vào trong tháng.
4.2 -Phơng pháp giá thực tế nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Phơng pháp này giả thiết rằng hàng hoá nào nhập kho đầu tiên thì sẽ xuất kho
trớc nhất
4.3 -Phơng pháp giá thực tế nhập sau xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này giả thiết rằng hàng hoá nào nhập kho sau thì xuất trớc
Cả hai phơng pháp (FIFO) và (LIFO) đều đảm bảo đợc tính chính xác của giá
thực tế hàng hoá xuất kho, nhng lạI gặp khó khăn trong tổ chức hạch toán chi
tiết hàng hoá tồn và tổ chức kho. Do đó chỉ nên áp dụng đối với những DN ít
chủng loạI mặt hàng, việc nhập xuất không xảy ra thờng xuyên.
4.4 -Phơng pháp giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó
mà không quan tâm đến thời gian nhập xuất
4.5 Phong pháp tính theo trị giá mua thực tế của hàng hoá tồn cuối kỳ dựa vào
đơn giá mua lần cuối.
7
Theo phơng này đến cuối kỳ hạch toán tiến hành kiểm kê số lợng hàng hoá tồn
kho, sau đó tính trị giá mua thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ theo đơn giá
mua lần cuối cùng của kỳ đó.
4.6 Phơng pháp giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do DN quy định có tính chất ổn định và chỉ dùng để ghi sổ
kế toán hàng ngày chứ không có ý nghĩa trong việc thanh toán hay tính giá các
đối tợng tính giá. Phơng pháp giá hạch toán đợc áp dụng đối với các DN có
nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá nhiều, thờng xuyên, giá mua thực tế biến động
lớn và thông tin về giá không kịp thời.
Tóm lạI DN phảI căn cứ vào đIều kiện cụ thể của mình để lựa chọn một phơng
pháp thích hợp nhất và khi lựa chọn phảI áp dụng cố định phơng pháp đó ít nhất
trong một niên độ kế toán.
5-Vai trò và nhiêm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá.

5.1 Vai trò của kế toán tiêu thụ hàng hoá
Kế toán là một công cụ quản lý tích cực và nhất trong mỗi DN. Cũng nh mọi
khâu khác, việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xác định kết quả
kinh doanh hàng hoá có một vai trò đặc biệt quan trọng. Thật vậy chỉ có thể dựa
vào thông tin kế toán cung cấp mới đảm bảo tính chất trung thực, đáng tin cậy
của các số liệu phản ánh về tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của Doanh
nghiêp.Đồng thời nó phản ánh một đầy đủ kịp thời tình hình nhập xuất tồn kho
hàng hoá số hàng hoá gửi bán,số hàng hoá tiêu thụ số hàng hoá bị trả lại do kém
phẩm chất, số hao hụt mất mát thông quá trình bảo quản vận chuyển ...Từ đó có
biện pháp quản lý cụ thể,đạt hiệu quả cao
Đa hàng hoá vào trong lu thông, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mọi khách hàng
là mục đích kinh doanh của oanh nghiệp.Tổ chức tốt công tác kế toán tiêu thụ
hàng hoá sẽ tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển,từng bớc đa công
tác hoạch toán kế toán vào nề nếp hạn chế các thờng hợp thất thoát hàng hoá
phát hiện kịp thời loại hàng hoá luân chuyển chậm.Từ đó có ý kiến đề xuất với
lãnh đạo Doanh nghiệp để thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn
-Tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng, kế toán kết quả kinh doanh một cách
khoa học hợp lý với đIều kiện cụ thể của Doanh nghiệp sẽ có ý nghĩa quan
trọng trong việc thu nhận xử lý và cung cấp thông tin cho chủ Doanh nghiệp,
giai đoạn điều hành, các cơ quan chủ quản,quản lý tàI chính thuế ...để lựu chọn
phơng án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ
tàI chính của nhà nớc
5.2- Nhiệm vụ cuả kế toán tiêu thụ hàng hoá :
Với t cách là một khâu trọng yếu trong xản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp,
tiêu thu hàng hoá cần đợc theo dõi và giám sát chặt chẽ. Bên cạnh các biện pháp
về hàng hoá và thị trờng kế toán là một công cụ tất yếu và có hiệu quả nhất mà
các nhà quản trị cần phảI sử dụng trong quá trình tổ chức tiêu thụ hàng hoá. Để
đảm bảo là công cụ sắc bén, có hiệu lực trong công tác quản lý kinh tế và quản
lý Doanh nghiệp, kế toán tiêu thụ hàng hoá cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
-Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng thành phẩm hàng hoá dịch vụ bán ra và

tiêu thụ nội bộ tính toán đúng giá trị vốn của hàng hoá đã bán, chi phí bán hàng
và các chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết qủa bán hàng
8
-Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ đối với nhà nớc
-Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng xác
định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tàI chínhquản lý
Doanh nghiệp
II- Hạch toán chi phí tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các Doanh nghiệp
Việc hạch toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong
Doanh nghiệp đợc thực hiện trên các căn cứ sau đây .
-Căn cứ vào loại hình ,tính chất kinh doanh của Doanh nghiệp để xác định đối t-
ợng chi tiết. Tuỳ theo tình hình thực tế tại mỗi Doanh nghiệp mà đối tợng hạch
toán chi phí có thể là từng loại sản phẩm ,hàng hoá hay kho hàng, quầy hàng
-Căn cứ vào tính trọng yếu của mỗi loại hoạt động, mỗi loại hàng hoá đối với
vấn đề kinh doanh của Doanh nghiệp
-Căn cứ vào khả năng kế toán thực tế của Doanh nghiệp
Để tiến hành hạch toán chi tiết quá trình tiêu thụ kế toán căn cứ vào các loạI
chứng từ cơ bản sau
-Phiếu xuất kho
-Hoá đơn bán hàng
Hoá đơn kiểm soát xuất nhập khẩu
Hoá đơn GTGT
Công tác hạch toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
hàng hoá có nghiệp vụ theo dõi chặt chẽ tình hình tiêu thụ đối với các đối tợng
hạch toán chi tiết đã chọn. Đồng thời còn cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về
quá trình tiêu thụ của các đối tợng chi tiết (hàng hoá, kho hàng, quầy hàng ..)
nhằm phục vụ cho công tác quản lý cuả Doanh nghiệp tính toán chính xác kết
quả tiêu thụ của từng đối tợng chi tiết, đánh giá đúng hiệu quả tiêu thụ đối với

từng đối tợng cụ thể, từ đó có thể đIều chỉnh sao cho hợp lý
III -Kế toán Tiêu Thụ Hàng Hoá Theo Ph ơng Pháp Kê Khai
Th ờng Xuyên
1-Phơng pháp kê khai thờng xuyên
Đây là phơng pháp theo dõi phản ánh một cách thờng xuyên liên tục, có hệ
thống tình hình nhập xuất, tồn kho hàng hoá trên sổ kế toán. Vì vậy giá trị vật t
hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời đIểm nào
Phơng pháp này thờng áp dụng cho các đơnvị sản xuất ( công nghiệp,xây lắp ...)
các đơn vị thơng mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn nh máy móc thiết
bị ..
2 -Tài khoản sử dụng :
Kế toán tiêu thụ sử dụng các TK sau:
*TK:156: Hà ng hoá : TK này phản ánh tình hình tăng, giảm hàng hóa trong
các Doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ và những cơ sở sản xuất có tổ chức hoạt
động kinh doanh hàng hoá
Kết cấu TK:156
Bên ghi nợ : + Trị giá vốn thực tế của hàng hoá nhập kho
+ Số điều chỉnh tăng do đánh giá lại
9
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ từ
TK 611 sang (phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có ghi + trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho

+ Số đIều chỉnh giảm khi tăng giá
+ Kết chuyển trị giá vốn thc tế củahàng hoá tồn kho đầu kỳ sang
TK 611 (phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Số d nợ: phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ
TK 156 Hàng hoá: Gồm 2 tài khoản cấp hai
TK 1561 Trị giá mua hàng hoá
TK 1562 Chi phí mua hàng hoá

*TK 157 Hàng gửi đi bán. Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến
động của trị giá vốn hay giá thành của hàng hoá, thành phẩm gửi bán. Số hàng
này cha đợc xác định là bán.
Kết cấu TK 157
Bên nợ ghi: + Trị giá vốn thực tế của hàng hoá, thành phẩm gửi bán ký gửi
+ Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhng
cha đợc chấp nhận thanh toán
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá,thành phẩm gửi bán cha đợc
khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ (phơng pháp KK định kỳ)
Bên có ghi: + Trị giá vốn thực tế của hàng hoá, thành phẩm dịch vụ gửi bán đã
đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
+ Trị giá hàng hoá, thành phẩm dịch vụ khách hàng trả lại hoặc
không chấp nhận thanh toán.
+ Kết chuyển trị giá thành phẩm hàng hoá đã gửi đi cha đợc khách
hàng thanh toán đầu kỳ
Số d nợ: phản ánh trị giá thành phẩm, hàng hoá gửi đI bán cha đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán.
*TK 632: Giá vốn hàng bán.
Bên nợ ghi: +Trị giá vốn thực tế của hàng hoá thành phẩm xuất kho đã xác
định là bán.
+ Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (phơng pháp KKĐK
ở DNSX)
+ Trị giá vốn thực tế của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành ( phơng pháp KKĐK ở DNSX)
+ Thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ phải tính vào GVHB
Bên có ghi: + Kết chuển trị giá vốn thực tế của thành phẩm hàng hoá, lao vụ
dịch vụ hoàn thành vào bên Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
+ Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên
Nợ TK 155 Thành phẩm (phơng pháp KKĐK ở DNSX)
Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số d

3 -Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá theo các phơng thức tiêu thụ.
Phơng thức bán hàng có ảnh hởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản
kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Đồng thời có tính
quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, tình hình doanh thu bán
hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Sau đây chúng ta xem xét trình tự hạch toán một số phơng thức tiêu thụ cụ thể:
10
3.1- Phơng pháp kế toán phơng thức gửi hàng
Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi thành phẩm, hàng hoá đi bán hoặchoặc gửi
các đại lý nhờ bán hộ kế toán ghi:
Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán
Có TK 155 Thành phẩm
Có TK 156 Hàng hoá
Trờng hợp DNTM mua hàng gửi đi bán ngay không nhập kho KT ghi:
Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán
Có TK 331 Phải trả cho ngời bán
Căn cứ vào giấy thông báo chấp nhận thanh toán hoặc các chứng từ
thanh toán tiền của khách hàng, của cơ sở đại lý bán hộ và các chứng từ
thanh toán khác, kế toán kết chuyển trị giá vốn của số hàng đã bán sang bên Nợ
TK 632 Giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 157 Hàng gửi đi bán
Thành phẩm hàng hoá đã gửi đi hoặc dịch vụ đã thực hiện, khách hàng không
chấp nhận kế toán phản ánh nghiệp vụ nhập lại kho
Nợ TK 155 Thành phẩm
Nợ TK 165 Hàng hoá
Có TK 157 Hàng gửi đi bán
TK: 155, 156 TK:157 TK: 632
XKTP,hàng hoá gửi Kết chuyển trị giá vốn
đI bán Hàng đã bán

TK 331
TK: 155,156
Hàng hoá mua bán thẳng Hàng gửi đI không
đợc chấp nhận
3.2- Phơng pháp kế toán xuất kho hàng hoá, phành phẩm để bán theo phơng
thức bán hàng trực tiếp:
Căn cứ vào phiếu xuất kho, giao hàng trực tiếp cho khách hàng kế toán ghi
Nợ TK 632 giá vốn hàng bán
Có TK 155 Thành phẩm
Có TK 156 Hàng hoá
Trờng hợp doanh nghiệp thơng mại dịch vụ mua bán hàng giao tay ba kế toán
ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 331 Phải trả cho ngời bán
Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhng không nhập kho
mà chuyển bán ngay kế toán ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
11
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên Nợ TK 911 Xác
định kết quả kinh doanh kế toán ghi:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 GIá vốn hàng bán
Ngoài ra, các trờng hợp bán lẻ hàng hoá, bán hàng trả góp cũng sử dụng TK632
Giá vốn hàng bán để phản ánh tình hình giá vốn của hàng xuất kho đã bán
IV-kế toán tiêu thụ hàng hoá theo ph ơng pháp kiểm kê
định kỳ
Kiểm kê định kỳ là một phơng pháp hạch toán hàng tồn kho mà giá vốn của
hàng xuất kho đợc xác định vào cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê theo công
thức

Trị giá hàng Trị giá hàng hoá Trị giá hàng hoá Trị giá hàng hoá
Hoá xuất kho
=
nhập trong kỳ
+
tồn kho đầu kỳ
-
tồn kho cuối kỳ
Khi áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn
kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển sồ d đầu kỳ) và cuối kỳ kế
toán phản ánh trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ. Công tác kiểm kê hàng hoá
đợc tiến hành vào cuối kỳ kế toán để xác định giá trị hàng hoá tồn kho thực tế.
Từ đó tính đợc trị giá hàng hoá xuất kho trong kỳ làm căn cứ ghi sổ kế toán của
TK 611.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các đơn vị kinh doanh có nhiều chủng loại
hàng hoá với quy cách, mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, hàng hoá xuất dùng
hoặc xuất bán thờng xuyên.
Quy trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong các đơn vị kinh doanh thơng mại
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán doanh nghiệp giống nh phơng
pháp kê khai thờng xuyên và chỉ khác phơng pháp kê khai thờng xuyên kế toán
hàng tồn kho.
Kế toán kết chuyển trị giá của hàng hoá tồn đầu kỳ
Nợ TK 611(6112) Mua hàng
Có TK 151 Hàng mua đang đi đờng
Có TK 156 Hàng hoá
Có TK 157 Hàng gửi đi bán
Đối với hàng hoá mua vào trong kỳ
Nợ TK 611 (6112) Mua hàng
Nợ TK133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112 Tiền mặt, TGNH

Có TK 331 Phải trả cho ngời bán
Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đờng
Nợ TK 156 Hàng hoá
Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán
Có TK 611(6112) Mua hàng
Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê để tính ra trị giá hàng hoá xuất bán đợc xác định là
tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có Tk 611 Mua hàng
12
Kết chuyển hàng tồn kho cuối kỳ
TK: 151,156,157, TK:611 TK: 632 TK: 911 TK: 511 TK: 131 ,111
K/c hàng tồn kho
đầu kỳ Trị giá hàng K/c giá vốn K/c DT Doanh thu

xuất bán Hàng bán thuần bán hàng
TK:111,112,331
Trị giá hàng mua
trong kỳ
TK 133 TK:33311
Thuế GTGT Thuế GTGT
đầu vào đầu ra

V-Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi
1-Khái niệm:
Phải thu khó dòi là các khoản phải thu mà vì một lý nào đó khách nợ không có
khả năng trả nó (thanh toán)đúng kỳ hạn, đầy đủ(nh khách nợ bị phá sản thiên
tai...)Trong năm kế hoạch.
Lập dự phòng phải thu khó đòi là việc đơn vị tính trớc vào chi phí doanh nghiệp

một khoản chi để khi có các khoản nợ khó đòi, không đòi đợc thì tình hình tài
chính của đơ vị không bị ảnh hởng.
Việc lập dự phòng phải thu khó đòi đợc thực hiện vào cuối niên độ kế toán trợc
khi lập báo cáo tài chính nh các khoản dự phòng khác. Mức lập dự phòng đối
với nợ phải thu khó đòi và việc xử lý xoá nợ khó đòi phải theo quy định của chế
độ tài chính doanh nghiệp.
Kế toán sử dụng tài khoản 139-Dự phòng phải thu khó đòi
Kết cấu TK 139: Bên nợ ghi:-Các khoản phải thu khó đòi xử lý.
Xoá nợ: Hoàn nhập dự phòng cuối niên độ
Bên có ghi:Trích lập dự phòng phải thu khó đòi tính vào
chi phí
Số nợ có :Dự phòng phải thu khó đòi còn lại cuối kỳ
Phơng pháp kế toán các nhiệp vụ liên quan đến dự phòng phải thu khó đòi:
-Vào cuối niên độ kế toán, căn cứ vào mức độ dự phòng phải thu khó đòi kế
toán ghi
Nợ TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 dự phòng phải thu khó đòi
-Cuối niên độ tiếp theo phải hoàn nhập kịp toàn bộ số dự phòng năm trớc kế
toán ghi
Nợ TK139:Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK721 Thu nhập hoạt động bất thờng
Có TK 138 Phải thu khác
-Đồng thời xác định số trích dự phòng cho năm sau kế toán ghi
13
Nợ TK642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 Dự phòng phải thu khó đòi
VI-Kế toán doanh thu bán hàngvà các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc do bán hàng. O các doanh nghiệp áp
dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao

gồm thuế GTGT còn ở các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp
thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán.Ngoài gia doanh
thu bán hàng còn bao gồm các khoản phụ thu.Trong điều kiện kinh doanh hiện
nay, để đẩy mạnh bán ra thu hồi nhanh chóng tiền bán hàng doanh nghiệp cần
có chế độ khuyến khích đối với khách hàng nếu khách hàng mua với khối khối
lợng hàng hoá lớn sẽ đợc doanh nghiệp chiết khấu,còn nếu hàng hoá của doanh
nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc
yêu cầu doanh nghiệp giảm giá.các khoản trên sẽ phải ghi vào chi phí hoạt động
tài chính hoặc giảm trừ trong doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn.
Để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu kế toán sử
dụng các TK sau:
-TK 511 Doanh thu bán hàng Tk này bao gồm bốn TK cấp 2
+TK5111 Doanh thu bán hàng hoá
+TK5112 Doanh thu bán các sản phẩm
+TK5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
+TK5114 Doanh thu trợ cáp trợ giá
Kết cấu: Bên nợ ghi: +Cuối kỳ kết chuyển các doanh thu bán hàng,giảm giá
hàng bị trả lại
+Thuế xuất nhập khẩu và thuế thu nhập đặc biệt
+Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK911
Bên có ghi:+Doanh thu bán hàng hoá,sản phẩm dịch vụ theo hoá đơn
Tài khoản này khôngcó số d
-TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ. TK này đợc sử dụng để phản ánh tình hình
bán hàng trong nội bộ doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập(giữa đơn vị chinh
với các đơn vị phụ thuộc và giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau).
+ TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ gồm 3 TK cấp hai
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5122: Doanh thu bán các sản phẩm
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK náy kết cấu giống TK 511

- TK 521 chiết khấu bán hàng. TK này phản ánh số tiền chiết khấu cho khách
hàng và kết chuyển số tiền chiết khấu đó tính vào chi phí hoạt động tài chính.
Kết cấu: Bên nợ: Ghi số tiền chiết khấu bán hàng đã chấp nhận cho khách
hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu bán hàng trong kỳ tính vào
chi phí hoạt động tài chính
Sau khi kết chuyển TK này không có số d
-TK 531 Hàng bán bị trả lại. Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết chuyển
trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511, Tk 512 để giảm doanh thu bán hàng
Kết cấu: Bên nợ : Ghi trị giá hàng bán bị trả lại theo giá bán cha có thuế GTGT
14
Bên có: Kết chuyển hàng bán bị trả lại sang TK 511 hoặc 512
Sau khi kết chuyển TK này không có số d
-TK 532 Giảm giá hàng bán.Tk này phản ánh phản ánh số tiền giảm giá cho
khách hàng Và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511 hoặc 512 để giảm
doanh thu bán hàng
Kết cấu: Bên nợ: Ghi số tiền giảm giá cho khách hàng theo giá bán
Bên có: Kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511 hoặc 512
Sau khi kết chuyển TK này không có số d.
-Căn cứ vào báo, phiếu thu hoặc thông báo chấp nhận thanh toán của khách
hàng kế toán ghi
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK131 phải thukhách hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 333 Thuế và cá khoản phải nộp nhà nớc
(3331-Thế GTGT phải nộp )
Trờng hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi sang đồng Việt
Nam theo tỷ giá mà ngân hàng nhà nớc công bố tại thời điểm thu tiền. Nếu DN
ghi theo tỷ giá hạch toán thì chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán đợc

ghi vào TK 413 Chênh lệch tỷ giá
-Khoản chiết khấu bán hàng giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại phát sinh
trong kỳ.
Nợ TK 521 chiết khấu bán hàng
Nợ TK 531 hàng bán bị trả lại
Nợ TK 532 giảm giá hàng bán
Có TK 111,112,131
Đối với trờng hợp hàng bị trả lại trong kỳ DN phải nhập kho lại số hàng đó theo
trị giá vốn, Đồng thời phải ghi giảm số thuế GTGT đầu ra
+ Ghi nhiệm vụ hàng nhập kho:
Nợ TK 155 Thành phẩm
Nợ TK 156 Hàng
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
+ Ghi số tiền thuế GTGT đầu ra giảm tơng ứngvới số hàng bị trả lại
Nợ TK 333 (3331) Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Có TK 111,112,131
Trờng hợp hàng bán bị trả lại phát sinh vào kỳ hạch toán sau trong năm, kỳ trớc
đã ghi doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh KT phản ánh
+ Phản ánh trị giá hàng bị trả lại
Nợ TK 531 Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 333(3331) Thuế và các khoản phải nộp
nhà nớc CóTK 111,112,131.
+ Phản ánh số hàng bị trả lại nhập kho theo trị giá vốn.
Nợ TK 155, 156 Thành phẩm, hàng hoá
Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
15
-Cuối kỳ kinh doanh toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại đợc
kết chuyển sang bên Nợ TK 511 hoặc TK512 để giảm doanh thu bán hàng đã
ghi theo hoá đơn ở bên có của TK này
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng (hoặc TK 512)

Có TK 531 Hàng bán bị trả lại
Có TK 532 Giảm giá hàng bán
-Trờng hợp bán hàng đại lý DN đợc hởng hoa hồng và không kê khai tính thuế
GTGT. Doanh thu bán hàng là số tiền hàng hoá đợc hởng khi nhận hàng của
đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên Nợ TK 003
Hàng hoá vật t nhận bán hộ, ký gửi khi bán hàng thu đợc tiền hoặc khách hàng
đã chấp nhận thanh toán KT ghi
Nợ TK 111,112,131.
Có TK 511 Doanh thu bán hàng(số tiền hoa hồng)
Có TK 331 Phải trả cho ngời bán (số tiềnBHtrừ hoa hồng)
Đồng thời ghi có TK 003 hàng hoá vật t nhận bán hộ ,ký gửi
Bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh số bán hàng thông thờng ở tài khoản 511
số tiền khách hàng phải trả cao hơn doanh số bán thông thờng, khoảmg chênh
lệch đợc ghi vào thu nhập hoạt động tài chính
Nợ TK 111, 112 (số tiền thu ngay)
Nợ TK131 (số tiền phải thu )
Có TK511 ( giá bán thông thờng theo giá cha có VAT)
Có TK 333 Thuế GTGT tính trên giá thông thờng
Có TK 711 phần chênh lệch cao hơn giá thông thờng
Bán hàng theo phơng pháp đổi hàng, khi DN xuất hàng trao đổi với khách hàng
kế toán phải ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra. Kti nhận hàng của
khách hàng kế toán ghi hàng nhập khovà tính thuế GTGTđầu vào
Khi xuất hàng trao đổi ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131 Doanh thu của khách hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc (3331)
-Khi nhập hàng của khách hàng ghi
Nợ TK 152, 156, 155
Nợ TK 133 Thuế GTGTđợc khấu trừ
Có TK 131 phải thu của khách hàng ( hoặc TK 331 phải trả cho ngời bán )

+Nếu ghi vào TK331 Cuối kỳ phải điều chỉnh để bù trừ và ghi
Nợ TK 331 phải trả cho ngời bán
Có TK 131 phải thu của khách hàng
Trờng hợp DN dùng hàng hoá vậy t sử dụng, nội bộ cho sản xuất kinh doanh
thuộc diện chịu thuế GTGT kế toán xác định doanh thu của số hàng này tơng
ứng với chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hoá để ghi vào chi phí sản xuất kinh
doanh
NợTK 621, 627, 641, 642
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời ghi thuế GTGT
Nợ TK 133 thuế GTGT đợc khấu trừ
16
Có TK 333 thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Hàng hoá thành phẩm vật t dùng để biếu tặng đợc trang trải bằng quỹ khen th-
ởng phúc lợi
Nợ TK431 Quỹ khen thởng phúc lợi
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
CóTK 33 Thuế và các koản phải nộp nhà nớc (3331)
Đối với hàng hoá dịch vụ có tính chất đặc thù dùng các chứng từ đặc thù nh tem
bu chính, vé cớc vận tải, vé bổ xung kiến thiết, trong giá thanh toán đã có thuế
GTGT
Kế toán phải tính doanh thu cha có tuế theo công thức
Giá cha có thuế GTGT =
ueGTGTthuesuatth1
thucteáTrigia
+
Thuế GTGT đợc tính bằng cách lấy trị giá thanh toán trừ đi trị giá cha có thuế
GTGT
Nợ TK 111
Có TK 511

Có TK 333
Hàng hoá thành phẩm bán ra thuộc diện tính thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu
thụ đặc biệt kế toán xác định số thuế xuất nhập khấu và thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp ghi
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3332,3333) Thuếvà các khoản phải nộp nhà nớc
Trong quá trình bán háng ở các doanh nghiệp bán lẻ so sánh giữa doanh thubán
hàng với số tiền thực nộp, nếu số tiền thực nộp < doanh thu bán hàng KT ghi:
Nợ TK 111 Tiền mặt (số tiền thực nộp)
Nợ TK 138 Phải thu khác (số tiền thiếu)
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Nếu số tiền thực nộp > doanh thu bán hàng kế toán ghi
Nợ TK 111 Tiền mặt (số tiền thực nộp)
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 338 Phải trả phải nộp khác (số tiền thừa)
Các doanh nghiêp bán lẻ phải lập bảng kê doanh số bán hàng ngày, cuối tháng
tổng hợp số liệu doanh số bán hàng theo từng loại hàng có cùng thuế xuất thuế
GTGT để xác định thuế GTGT phải nộp ở khâ u bán
-Cuối kỳ xác định doanh thu bán hàng thuần bằng cách lấy doanh thu theo hoá
đơn trừ thuế xuất khẩu, thuế TTĐB(nếu có)và các khoản giảm giá, hàng bán bị
trảlạIkếtoánghi
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
VII- Các ph ơng thức thanh toán
Cùng với các phơng thức bán hàng, các doanh nghiệp cúngử dụng nhiều phơng
thức thanh toán.Việc áp dụng phơng thức thanh toán nàolà do hai bên mua và
bán tự thoả thuận rồi ghi trong hợp đồng.Quản lý các nghiệp vụ thanh toán tiền
hàng công tác quan trọng trong kế toán nhằm tránh tổn thất tiền hàng giúp
17
Doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn

và giữ uy tín cho khách hàng. Hiện nay có một số phơng thức bán hàng sau đây
thờng đợc áp dụng trong các Doanh nghiệp thơng mại
1-Thanh toán bằng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa ngời bán và ngời mua khi nhận đợc
hàng, bên mua sẽ xuất tiền mặt ở quỹ trả cho bên bán. Việc thanh toán này có
thể tiến hành bằng tiền Việt Nam ngoại tệ hay vàng bạc kim khí quý đá quý
2-Thanh toán không dùng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán đợc thực hiện bằng cách chuyển từ tài khoản của
Doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa các Doanh nghiệp thông qua cơ quan trung gian
là ngân hàng. Có một số hình thức sau, việc vận chyển dùng hình thức nào là
tuỳ thuộc đặc điểm kinh doanh và mức độ tín nhiệm lẫn nhau của các doanh
nghiệp
2.1-Thanh toán bằng séc
-Séc chuyển khoản : Đợc dùng để thanh toán về mua bán hàng giữa các đơn vị
trong cùng địa phơng ngân hàng.Séc naỳ chỉ có tác dụng thanh toán chuyển
khoản không có giá trị lĩnh tiền mặt
-Séc bảo chi: Đơn vị phát hành séc chuyển khoản đến ngân hàng để đóng dấu
bảo chi sau đó chuyển cho đơn vị thụ hởng
2.2 -Thanh toán bằng uỷ nhỉệm thu
Đơn vị bán sau khi xuất hành cho đơn vị mua thì lập uỷ nhiệm thu gửi tới ngân
hàng nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng. Ngân hàng bên mua khi nhận đợc chứng
từ và sự đồng ý của bên mua sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của bên mua trả
cho bên bán thông qua ngân hàng phục vụ bên bán
2.3-Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Đây là hình thức thanh toán mà sau khi bên bán giao hàng cho bên mua, bên
mua sẽ lập uỷ nhiệm chi yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tàI khoản tiền gửi của
đơn vị mình để trả cho bên bán
2.4-Thanh toán bù trừ
O đây, đơn vị vừa là ngời mua đồng thời là ngời bán. Định kỳ theo kế hoạch các
bên chủ động cung ứng hàng cho nhau, cuối kỳ thông báo cho ngân hàng biết

ngân hàng sẽ tổ chức bù trừ giữa các bên. Các bên tham gia thanh toán bù trừ sẽ
nhận đợc hoặc phải chi trả số chênh lệch sau khi đã bù trừ.
2.5- Thanh toán bằng th tín dụng
Th tín dụnglà lệnh của ngân hàng phục vụ bên mua đối với ngân hàng
bên bán, yêu cầu ngân hàng bên mua trả tiền cho đơn vị bán về số hàng đã giao
của đơn vị bán cho đơn vị mua theo hợp đồng.
Thanh toán không dùng tiền mặt rất thuận tiện trong trờng hợp bên bán và bên
mua ở xa nhau, thúc đẩy việc chấp hành kỷ luật thanh toán.Ngoài các phơng
thức trên, còn có một số phơng thức khác cũng đợc áp dụng nh thanh toán bằng
tài khoản đặc biệt,séc cá nhân,tín phiếu...
3-Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trớc tiền hàng
-Theo phơng pháp này, đơn vị bán sẽ nhận đợc tiền trớc khi xuất hàng cho đơn
vị mua. Tuy nhiên số tiền ứng trớc chỉ bằng 1/3-1/2 trị giá hàng xuất bán.Số tiền
còn lại sẽ thanh toán sau khi giao hàng.
18
-Hình thức này thờng áp dụng đối với những mặt hàng có giá trị lớn hoặc hiếm
hay đơn vị bán gặp khó khăn về tài chính thì đơn vị mua giúp đỡ .
VIII- Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá
1-Kế toán chi phí bán hàng
Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đên
hoạt động tiêu thụ hàng hoá, chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí nhân viên bán
hàng, chi phí vật liêu, chi phí công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển, chi phí khấu
hao TSCĐ, chí phí dịch vụ mua ngoài và các chi bằng tiền khác
Tài khoản sử dụng: TK 641 Chi phí bán hàng-TK này dùng để tập hợp và kết
chuyển chi phí bán hàng.
Kết cấu: Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh (cho hàng đã bán
hoặc để chờ kết chuyển (cho hàng còn lại).

TK này không có số d
Trình tự hạch toán
Tính tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên bán hàng
Nợ TK 641 (6411) Chi phí bán hàng
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
C TK 338 PHảI trả phải nộp khác
Xuất vật liệu dùng cho hoạt động bán hàng
Nợ TK 641 ( 6412)
Có TK 152 Theophơng pháp KKTX
C ó TK 611 Theo phơng pháp KKĐK
Khi xuất công cụ dụng cụ bao bì luân chuyển phục vụ khâu bán hàng
Nợ TK 641 (6413)
CóTK 153 Phân bổ một lần
CóTK 142 Phân bổ nhiều lần
Có TK 611 Theo phơng pháp KKĐK
Khi mua vật liệu, công cụ dụng cụ không nhập kho mà dùng ngay cho hoạt
động bán hàng
Nợ TK 641 (6412,6413)
Nợ TK 133
CóTK 111, 112
CóTK 331
Đối với chi phí bảo hành hàng hoá kế toán hạch toán...
Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng
Nợ TK 641 (6414)
Có TK 214
Đồng thời ghi bên nợ TK 009 : Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Khi phát sinh các chi phí dịch vụ mua ngoài nh chi phí điện nớc, điện thoại...
Kế toán ghi
Nợ TK 641 (6417)
Nợ TK 133

CóTK 111, 112
19
CóTK 331
Khi các chi phí bằng tiền khác nh chi phí giới thiệu hàng, quảng cáo, chào hàng
phát sinh
Nợ TK 641(6418)
CóTK 111,112
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí để xác định kết quả
Nợ TK 911
Có TK 641
Ơ những DN có chu kỳ kinh doanh dài hoặc trong kỳ doanh thu ít không tơng
ứng chi chí bán hàng thì chi phí bán hàng không kết chuyển hết sang tài khoản
911 mà kết chuyển sang TK 142
Nợ TK 142 (1422)
C ó TK 641
Sang kỳ sau để kết quả kinh doanh ta kết chuyển Nợ TK911
C ó TK 142 (1422)
20
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
TK:334,338 TK: 641 TK:111,138
Chi phí nhân viên bán hàng Các khoản thu hồi
Ghi giảm chi phí
TK:152,153,611
Chi phí vật liệu CCDC TK 911
TK:142 K/C chi phí bán hàng
TK 1422
Chi phí công cụ dụng cụ phân
Bổ nhiều lần
CF chờ K C KC chi phí
TK 214

CF khấu haoTSCĐ
TK 111,112, 331...
CF khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
2- Kế toán chi phí quản lý Doanh nghiệp
2.1-Khái niệm :
Chi phí quản lý DN là khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh của DN mà không thể tách riêng cho bất kỳ một hoạt động nào.
Ngoàí các mục tơng tự nh chí phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn
bao gồm chi phí về thuế, phí, lệ phí và chi phí dự phòng
2.2 -Tài khoản sử dụng : TK 642 Chi phí quản lý DN dùng để tập hợp và kết
chuyển chi phí quản lý Doanh nghiệp.
Kết chuyển TK 642 Bên nợ: Các khoản chi phí quản lý DN thực tế phát sinh
trong kỳ
Bên có- Các khoản ghi giảm chi phí qản lý DN
-Kết chuyển chi phí quản lý DN để xác định
kết quả kinh doanh hay đẻ chờ kết chuyển
TK 642 không có số d cuối kỳ
Trình tự hạch toán
-Chi phí nhân viên quản lý DN
21
Nợ TK 642 (6421)
C ó TK 334, 338
-Chi phí vật liệu xuất dùng cho quản lý DN.
Nợ TK 642 (6422)
Có TK 152 Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
C óTK 611 Theo phơng pháp kiểm khai định kỳ
Chi phí công cụ dụng cụ đồ dùng văn phòng

Nợ TK 642 (6423)
C óTK 153 Phân bổ một lần
C óTK 142 (1) Phân bổ nhiều lần
C óTK 611 Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Nếu mua vật liệu , công cụ dụng cụ không nhập kho mà sử dụng ngay cho hoạt
động quản lý
Nợ TK 642 (6422, 6423)
Có TK 133
Trích khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động quản lý
Nợ TK 642 (6424)
C óTK 214
Đồng thời ghi cho bên nợ TK009 nguồn vốn khấu hao cơ bản
Phản ánh các khoản thuế, phí và lệ phí
Nợ TK 642 (6425)
CóTK 333
-Khi nộp thuế môn bài thờng xuyên thì ghi qua TK 333, còn nếu một năm nộp
một lần thì không ghi qua tài khoản 333 mà ghi
Nợ TK642 (6425)
CóTK 111, 112
-Chi phí dự phònh giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi
Nợ TK 642 (6426)
CóTK 159
CóTK 139
-Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý DN
Nợ TK 642 (6427)
CóTK 133
CóTK 111, 112, 331
-Chi phí khác bằng tiền khác nh chi phí giao dịch, tiếp khách
Nợ TK 642 (6428)
C ó TK111, 112

-Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý DN vào TK 911
Nợ TK 911
C ó TK642
-ở những DN có chu kỳ kinh doanh dài hoặc trong kỳ kinh doanh thu ít không t-
ơng ứng vớ chi phí thì một phần chi phí quản lý đợc kết chuyển sang TK 142
Nợ TK 142 (1422)
C ó TK 642
Sang kỳ sau kết chuyển tiếp
Nợ TK 911
22
C ó TK 142
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK 642 TK 111,138
CF nhân viên quản lý DN Các khoản thu hồi
Chi phí khác
TK 152,153,611 TK 911
CF vật liệu, công cụ dung cụ K/C chi phí quản lý DN
TK 142
TK 1422
CF công cụ dụng cụ phân bố CF chờ KC KC chi phí
nhiều lần
TK 214
CF khấu hao TSCĐ
TK 139,159, 333
CF dự phòng, thuế, phí, lệ phí
TK 111,112,331...
Cf khác bằng tiền
TK 133
IX-Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
Kết quả hoạt động kinh doanh hàng hoá là biểu hiện hiêụ quả hoạt động lu

chuyển hàng hoá. Đây là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và tổng chi phí
kinh doanh bao gồm : chi phí về giá vốn hàng bán chi phí bán hàng, chi phí
quản lý DN trong một thời kỳ nhất định. Nh vậy bản chất của hạch toán xác
định kết quả kinh doanh là xác định lãi hay lỗ, đó cũng chính là điều các DN
quan tâm nhất. Kết qủa hoạt động kinh doanh trong kỳ đợc phản ánh bằng một
số chỉ tiêu sau.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
23
Lợi nhuận thuần trớc thuế = Lợi nhuận gộp - Chi phí BH-Chi phí QLDN
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận thuần trớc thuế- Thuế thu nhập DN
1- TK sử dụng TK 911Xác định kết quả kinh doanh-đợc dùng để phản ánh xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Kết cấu và nội dung TK911
Bên nợ:- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
-Chi phí hoạt động tài chínhvà chi phí bất thờng
-Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
-Kết chuyển số lãi trớc thuế trong kỳ
Bên có:- Doanh thu bán hàng thuần của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã
tiêu thụ
-Doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu bất thờng
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK 911 Không có số d cuối kỳ
2 -TK 421 Lợi nhuận cha phân phối -Đợc dùng để phản ánh kết quả kinh
doanh(lãi, lỗ) và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh của doanh
nghiệp.
Kết cấu: Bên nợ:- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ
-Phân phối tiền lãi
-Bên có: - Số thực lãi về kinh doanh của doanh trong kỳ
-Số lãi cấp dới nộp lên, số lỗ đợc cấp trên cấp bù

-Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh
Số d bên có: Số lãi cha phân phối sử dụng
TK 421 có 2 TK cấp hai
TK 421 Lợi nhuận năm trớc
TK 4211 Lợi nhuận năm trớc
TK 4212 Lợi nhuận năm nay
Phơng pháp kế toán các nghiệp chủ yếu
Sau khi phản ánh kết chuyển ở cuối kỳ hạch toán đối với các khoản chi phí,
doanh thu và các khoản liên quan khác vào TK 911. Xác định kết quả kinh
doanh
Kết chuyển giá vốn hàng đã bán trong kỳ
Nợ TK 911
C ó TK 632
-Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ
Nợ TK 511, 512
C ó TK 911
-Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doang nghiệp
Nợ TK 911
C ó TK 641, 642
-Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu bất thờng trong kỳ
Nợ TK 711, 712
C ó TK 911
-Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thờng trong kỳ
Nợ TK 911
24
C ó TK 811, 821
-Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại của kỳ trớc
(đang kết chuyển)để xác định kết quả kỳ này
Nợ TK911
C ó TK 142 (1422)

Kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ
Nợ TK911
C ó TK 421 (4212)
-Kết chuyển kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 421 (4212)
C ó TK 911
X-Tổ chức hệ thống sổ kế toán cho nghiệp vụ bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh
Tuỳ theo quy mô, loại hình kinh doanh và DN nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ
kế toán nào mà xác định dạng sổ kế toán tơng ứng để hoạch toán nghiệp vụ bán
hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá. Trong khuôn khổ chuyên đề này chỉ
xin trình bày mẫu sổ nhật ký chứng từ (NKCT)
*Hình thức NKCT gồm có: NKCT, bảng kê, sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Trong đó NKCT là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các nghệp vụ
kế toán tài chính phát sinh theo vế có của các TK. Một NKCT có thể mở cho
một tài khoản hoặc một số TK có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau. Để phục
vụ cho yêu cầu phân tích kiểm tra ngoài phần chính dùng để phản ánh số phát
sinh có, một số NKCT có bố trí thêm các cột phản ánh phản sinh nợ , số d đầu
kỳ, số d cuối kỳ. Căn cứ để ghi NKCT là các chứng từ gốc
Số liệu của kế toán phục vụ cho việc hạch toán tiêu thụ và xác định kế quả kinh
doanh bao gồm
*Sổ kế toán chi tiết
Tuỳ theo yêu cầu quản lý ngiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở
từng doanh nghiệp để tổ chức mở sổ chi tiết bán hàng cho từng loại hàng, từng
nhóm hàng hay địa điểm bán hàng
*Sổ kế toán tổng hợp
-Bảng kê số 8: Tập hợp tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá theo giá thị trờng
và giá hạch toán
-Bảng kê số 10: Theo dõi giá trị hàng gửi bán
-Bảng kê số 11: Phản ánh tình hình thanh toán tiìen hàng vố ngời mua và ngời

đặt hàng
-Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí bán hàng quản lý
-NKCT 8: Phản ánh doanh thu chiết khấu ... đây là sổ tổng hợp dùng để phản
ánh tổng quát tình hình tiêu thụ hàng hoá từ lúc xuất kho đến lúc tiêu thụ
25

×