Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

148 Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư CSU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.35 KB, 100 trang )

Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Lời nói đầu
Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách
rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên và cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của loài ngời, là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất.
Để có thể lao động đợc thì ngời lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái
sản xuất sức lao động. Vì vậy, khi họ tham gia lao động thì doanh nghiệp sử
dụng lao động phải trả cho họ thù lao lao động. Trong nền kinh tế hàng hoá thì
thù lao lao động đợc biểu hiện bằng thớc đo giá trị gọi là tiền lơng.
Tiền lơng là khoản thu nhập chủ yếu của ngời lao động, họ sẽ phát huy hết
sức mình nếu sức lao động bỏ ra đợc đền bù xứng đáng. Với doanh nghiệp thì
tiền lơng là bộ phận chi phí cấu t hành nên giá thành sản phẩm. Để đảm bảo lợi
ích của cả ngời lao động và doanh nghiệp, để duy trì ổn định xã hội, Nhà nớc
ban hành các chế độ, chính sách về lao động tiền lơng.
Gắn chặt với tiền lơng và các khoản trích theo lơng gồm: Bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội hình thành từ nguồn
đóng góp của ngời sử dụng lao động và ngời lao động nhằm trợ cấp cho các đối
tợng lao động và các đối tợng gặp rủi ro. Chính sách bảo hiểm thể hiện sự quan
tâm của toàn xã hội đến từng thành viên xã hội và giữa mọi ngời.
Công ty cổ phần t vấn đầu t CSU với số công nhân viên khoảng 157 ngời.
Việc hạch toán tốt lao động tiền lơng sẽ giúp Công ty đạt hiệu quả cao về kinh tế
và môi trờng làm việc, tạo điều kiện để Công ty đạt đợc mục tiêu cơ bản của mình
là bảo tồn và phát triển vốn hoạt động có hiệu quả.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, đợc sự giúp đỡ tận tình của
cô giáo Nguyễn Thị Thanh Loan, cùng các cô chú phòng kế toán Công ty Cổ
phần t vấn đầu t CSU, em xin chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại Công ty cổ phần t vấn đầu t CSU" làm đề tài
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
1
Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
cho bản báo cáo tốt nghiệp của mình.


Mục tiêu của luận văn là vận dụng lý thuyết về hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng, em đã đợc học ở trờng và nghiên cứu thực tiễn ở Công ty
cổ phần t vấn đầu t CSU, từ đó phân tích những điểm còn tồn tại nhằm góp phần
vào việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng tại Công ty.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, kết cấu luận văn đợc chia thành 3 chơng nh
sau:
Chơng I: Cở sở lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại Công ty cổ phần t vấn đầu t CSU.
Chơng III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Công ty cổ phần t vấn đầu t CSU.
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
2
Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Chơng 1
Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng tại các
doanh nghiệp
1.1. Khái niệm, bản chất và chức năng của tiền lơng
1.1.1. Khái niệm của tiền lơng
ở bất kỳ xã hội nào, việc sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực hiện quá trình
kinh doanh đều không tách khỏi lao động của con ngời, lao động là một trong ba
yếu tố cơ bản và quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Chi phí về lao động là
một trong những yếu tố cơ bản nhất cấu thành nh giá trị sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất ra. Ngời lao động làm việc ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều
nhận thù lao lao động dới hình thức tiền lơng.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế phức tạp, mang ý nghĩa lịch sử và có ý
nghĩa chính trị to lớn. Ngợc lại bản thân tiền lơng cũng chịu tác động mạnh mẽ
của xã hội, của t tởng chính trị. Khái niệm tiền lơng đã có từ lâu nhng cho đến

khi chủ nghĩa t bản ra đời nó mới trở thành một khái niệm mang tính phổ thông.
Trong xã hội chủ nghĩa, tiền lơng là một phần giá trị tổng sản phẩm xã hội dùng
để phân chia cho ngời lao động theo nguyên tắc làm theo năng lực hởng theo
lao động. Tiền lơng đã mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự cân bằng trong phân
phối thu nhập quốc dân. Khái niệm tiền lơng đã thừa nhận sức lao động cả hàng
hoá đặc biệt và đòi hỏi phải trả cho ngời lao động theo sự đóng góp và hiệu quả
cụ thể.
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
3
Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
1.1.2. Bản chất của tiền lơng.
ở Việt Nam thời bao cấp một phần thu nhập quốc dân dợc tách ra làm quỹ
tiền lơng và phân phối cho ngời lao động theo kế hoạch. Tiền lơng chịu sự tác
động của quy luật phát triển cân đối có kế hoạch, chịu sự chi phối trực tiếp của
Nhà nớc thông qua các chế độ, chính sách tiền lơng. Theo cơ chế này, tiền lơng
gắn chặt với số lợng và chất lợng lao động, không phản ánh đúng giá trị sức lao
động do đó không tạo ra động lực phát triển sản xuất. Từ khi chúng ta đổi mới
sang cơ chế kinh tế thị trờng nhiều thành phần, sức lao động mới đợc coi là
hàng hoá đặc biệt và tiền lơng đợc hiểu theo đúng bản chất của nó. Điều 55 - Bộ
luật lao động ghi "Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp
đồng lao động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công
việc".
Hiểu một cách chung nhất thì tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí
lao động cần thiết và doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian và khả
năng công việc mà ngời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Nh vậy dới
góc độ khác nhau thì tiền lơng cũng đợc nhìn nhận khác nhau. Tuy nhiên để có
thể nhận thức đúng về tiều lơng, phù hợp với cơ chế quản lý mới, khái niệm về
tiền lơng phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
+ Coi sức lao động là hàng hoá của thị trờng yếu tố sản xuất.
+ Tiền lơng phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả hàng hoá sức lao

động theo quy luật cung cầu, giá trị trên thị trờng lao động.
+ Tiền lơng là bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất trong thu nhập của mình,
ngời lao động đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
+ Tiền lơng chịu sự chi phối của quy luật giá trị, tiền lơng có thể cao hơn,
bằng hoặc thấp hơn giá trị sức lao động mà ngời lao động đã bỏ ra trong quá
trình lao động.
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
4
Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
+ Tiền lơng chịu sự chi phối của quy luật cung cầu. Nếu cần về sức lao
động lớn thì ngời có nhu cầu sử dụng sức lao động sẵn sàng trả lơng cao hơn
cho ngời lao động để giữ chân họ tiếp tục cung cấp sức lao động cho mình chứ
không phải cho ngời khác. Ngợc lại, nếu cung vè sức lao động lớn hơn cầu về
sức lao động thì đơng nhiên ngời có nhu cầu sức lao động sẽ có nhiều cơ hội lựa
chọn lao động, họ sẵn sàng từ chối ngời mà yêu cầu giá lơng cao để tìm ngời
lao động đang cần họ với mức tiền lơng thấp hơn và chất lợng lao động còn có
thể tốt hơn.
1.1.3. Chức năng của tiền lơng.
Tiền lơng là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động nhằm
đảm bảo cho ngời lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và nâng cao, bồi d-
ỡng sức lao động.
Tiền lơng trả cho ngời lao động, doanh nghiệp phải đảm bảo: dùng chế độ
tiền lơng của Nhà nớc, gắn với yêu cầu quản lý lao động có tác dụng nâng cao
kỷ luật và tăng cờng thi đua lao động sản xuất, kích thích ngời lao động nâng
cao tay nghề và hiệu quả công tác.
1.2. Vị trí, nhiệm vụ và yêu cầu của công tác kế toán tiền
lơng.
1.2.1. Vị trí của công tác kế toán tiền lơng.
Vấn đề quản lý tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác quản

lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là một nhân tố giúp cho doanh
nghiệp hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tổ chức tốt
công tác hạch toán tiền lơng sẽ thúc đẩy ngời lao động c hấp hành tốt kỷ luật,
nâng cao tinh thần trách nhiệm và năng lực sáng tạo, tăng năng suất và chất l-
ợng lao động trong hoạt động sản xuất. Công tác kế toán tiền lơng không chỉ có
ý nghĩa đối với các nhà sản xuất mà còn là mục đích, động cơ và lợi ích kinh tế
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
5
Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
của ngời cung cấp sức lao động.
1.2.2. Nhiệm vụ và yêu cầu của công tác kế toán tiền lơng
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả lao động, tiền lơng ở
doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức hạch toán và thu thập đầy đủ, đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo
yêu cầu quản lý về lao động theo từng ngời lao động, từng đơn vị lao động.
Thực hiện nhiệm vụ này, doanh nghiệp cần nghiên cứu, vận dụng hệ thống từ
ban đầu về lao động tiền lơng của Nhà nớc phù hợp với yêu cầu quản lý và trả l-
ơng cho từng loại lao động ở doanh nghiệp.
- Tiêu dùng, tính đủ, kịp thời tiền lơng và các khoản có liên quan cho từng
ngời lao động, từng tổ sản xuất, từng hợp đồng giao khoán, dùng chế độ Nhà n-
ớc, phù hợp với các quy định quản lý của doanh nghiệp.
- Tính toán, phân bổ chính xác hợp lý chi phí tiền lơng, các khoản trích
theo lơng theo đúng đối tợng sử dụng có liên quan.
- Thờng xuyên cũng nh định kỳ tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao
động, quản lý và chi quỹ tiền lơng, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho
các bộ phận liên quan đến quản lý lao động, tiền lơng.
1.3.Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
1.3.1. Trả lơng theo thời gian.
Là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian lao động thực tế và mức lơng
cấp bậc (trình độ thành thạo, mức độ trách nhiệm, điều kiện làm việc của ngời

lao động).
Tiền lơng thòi gian có thể tính theo tháng, theo ngày, lơng giờ. Lơng tháng
có nhợc điểm không phân biệt đợc ngời làm việc nhiều hay ít trong tháng nên
không có tác dụng khuyến khích tận dụng ngày công theo chế độ. Đơn vị trả l-
ơng càng ngắn thì càng sát với mức độ hao phí lao động của mỗi ngời. Hiện nay
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
6
Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
trong các doanh nghiệp áp dụng trả lơng theo thời gian chủ yếu là trả theo lơng
ngày.
Ưu điểm của tiền lơng trả theo thời gian là đơn giản, dễ tính toán, phản
ánh đợc trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của ngời công nhân. song nó có
nhợc điểm cơ bản vì nó cha gắn thu nhập mỗi ngời với kết quả lao động của
mình. Hình thức này chỉ đợc áp dụng khi mà tiền lơng sản phẩm không thể áp
dụng đợc, trong những trờng hợp công nhân lao động máy móc là chủ yếu hoặc
những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác
hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả công cho sản phẩm sẽ không
đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm và không mang lại kết quả thiết thực.
Hình thức trả lơng theo thời gian đợc chia thành hai hình thức nhỏ:
+ Tiền lơng thời gian giản đơn.
Theo hình thức này tiền lơng của công nhân đợc xác định căn cứ vào mức
lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế, không xét đến thái độ và kết quả lao
động. Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho ngời lao động không thể định mức
và tính toán chặt chẽ hoặc công việc của ngời lao động chỉ đòi hỏi đảm bảo
chất lợng sản phẩm mà không đòi hỏi năng suất lao động. Lơng thời gian giản
đơn gồm các hình thức cụ thể sau:
- Lơng tháng: đợc quy định sắn với từng bậc lơng trong các thang lơng. L-
ơng tháng đợc dùng để trả lơng cho ngời lao động làm những côg việc kéo dài
nhiều ngày nh công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế các ngành hoạt
động mang tính sản xuất.

Tiền lơng = Lơng cấp bậc công việc + Phụ cấp (nếu có)
- Lơng ngày: áp dụng cho những công việc có thể chấm công theo ngày.
Việc trả lơng theo hình thức này khuyến khích ngời lao động đi làm đều.
Lơng
ngày
=
Lơng theo cấp bậc
công việc theo ngày
x
Hệ số phụ
cấp (nếu có)
x
Số ngày làm việc
thực tế
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
7
Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hoặc tính theo công thức:
Lơng ngày =
Lơng tháng
x
Số ngày làm
việc thực tế
Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng
Trong doanh nghiệp lơng ngày còn đợc dùng để tính tiền lơng cho công
nhân sản xuất trong thời gian nghỉ việc tròn này vì lý do thuộc về doanh nghiệp.
Lơng ngày cũng là căn cứ tính trợ cấp Bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân
viên khi họ tởng trợ cấp theo quy định.
- Lơng giờ: áp dụng đối với ngời làm việc tạm thời đối với từng công việc:
Lơng giờ =

Lơng ngày
x Số giờ làm việc thực tế
8 giờ làm việc
Lơng giờ đợc tính cho ngời lao động khi họ nghỉ việc không trọn ngày vì
lý do thuộc về doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở quan trọng để xây dựng đơn giá
tiền lơng.
ở nớc ta mới chỉ áp dụng cách trả lơng theo ngày và theo tháng. Tuy chế
độ trả lơng này dễ tính, dễ trả cho ngời lao động nhng nhợc điểm lớn nhất quả
nó là mang tính bình quân và không khuyến khích ngời lao động tích cực trong
công việc và không quán triệt đợc nguyên tắc phân phối theo lao động. Do vậy
xu thế chung là chế độ trả lơng này và ngày càng giảm dần.
+ Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng:
Thực chất của phơng pháp này là sự kết hợp giữa hình thức trả lơng theo
thời gian giản đơn và chế độ thởng năng suất đạt hoặc vợt quá chỉ tiêu kế hoạch
đề ra.
Khi đó:
Tiền lơng = Lơng thời gian + tiền lơng
Hình thức này có nhiều u điểm hơn. Nó vừa phản ánh trình độ thành thạo,
thời gian làm việc, vừa khuyến khích ngời lao động vì công việc, có trách nhiệm
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
8
Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
với công việc, góp phần làm tăng năng suất lao động. Nhng việc xác định tiền l-
ơng là bao nhiêu thực tế là rất khó, vì vậy cha đảm bảo theo lao động, do đó
hình thức này chỉ nên áp dụng đối với những công nhân phụ làm công việc phục
vụ nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị hoặc những công nhân chính làm
việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những
công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
1.3.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Là hình thức cơ bản đợc các doanh nghiệp áp dụng chủ yếu trong khu vực

sản xuất vật chất hiện nay. Tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc phụ thuộc vào
đơn giá tiền lơng của một đơn vị sản phẩm mà ngời lao động sản xuất ra. Một
công đoạn chế biến sản phẩm và số lợng sản phẩm làm đợc theo tiêu chuẩn quy
định. Hình thức trả lơng này có nhiều u điểm hơn so với hình thức trả lơng theo
thời gian. Vì thế một trong những phơng thức cơ bản của công tác tổ chức tiền
lơng ở nớc ta là không ngừng mở rộng diện trả lơng theo sản phẩm trong các
đơn vị sản xuất hiện nay. Trả lơng theo sản phẩm có các u điểm sau:
+ Quán triệt nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động. Nó
gắn việc trả lơng với kết quả sản xuất của mỗi ngời. Do đó kích thích nâng cao
năng suất lao động.
+ Khuyến kích ngời lao động ra sức học tập văn hoá, khoa học kỹ thuật,
nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao
năng suất lao động.
+ Góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp, nhất là quản lý lao
động.
Trong hình thức trả lơng theo sản phẩm có các cơ chế trả lơng sau:
1.3.2.1. Tiền lơng trả theo sản phẩm cá nhân trực tiếp.
Cách trả lơng này đợc áp dụng rộng rãi đối với công việc trực tiếp sản xuất
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
9
Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
trong điều kiện quy trình lao động của ngời lao động mang tính độc lập tơng đối,
có thể định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt đơn giá tiền
lơng của cách trả lơng này là cố định và tính theo công thức:
ĐG =
L
= Lx T
đm
Q

đm
Trong đó:
ĐG: đơn giá tiền lơng
L: Lơng cấp bậc công nhân
Q
đm
: Mức sản phẩm định mức
T
đm
: Thời gian định mức
Tiền lơng của công nhân đợc tính theo công thức:
TL = ĐG x Q
Q: Mức sản lợng thực tế.
Ưu điểm của hình thức trả lơng này là đơn giản, dễ hiểu đối với mọi ngời
công nhân. Nó đợc áp dụng rộng rãi trong các xí nghiệp công nghiệp đối với
những công nhân trực tiếp sản xuất mà công việc có thể định mức và hạch toán
kết quả riêng cho từng ngời lao động. Tuy nhiên hình thức này có nhợc điểm là
ngời lao động chỉ quan tâm đến số lợng sản phẩm chứ không quan tâm đến việc
sử dụng máymóc, thiết bị, tiết kiệm vật t.
1.3.2.2. Tiền lơng trả theo sản phẩm tập thể.
Chế độ trả lơng này áp dụng đối với công việc cần một tập thể công nhân
thực hiện nh lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền.
Tiền lơng trớc hết tính chung cho cả tập thể, sau đó tính và chia cho từng
ngời trong tập thể đó. Cách tính:
ĐG =
(L + Phụ cấp)
Q
đm
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
10

Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lơng
L: Lơng cấp bậc công việc
M
sl
: Định mức sản lợng
Xác định tiền lơng cho cả tập thể:
TL = ĐG x Sản lợng thực tế của cả tập thể
Chia tiền lơng cho từng ngời lao động theo các cách sau:
- Chia theo thời gian làm việc thực tế và hệ số lơng
- Chia theo hệ số chênh lệch giữa lơng thời gian và lơng sản phẩm.
- Chia theo điểm trung bình và hệ số lơng.
Ưu điểm của cách trả lơng theo sản phẩm tập thể là khuyến khích công
nhân quan tâm đến kết quả chung của cả tổ, phát triển việc kiểm nghiệm nghề
nghiệp và nâng cao trình độ cho công nhân. Tuy nhiên theo cách tính này, do
sản lợng của từng công nhân không trực tiếp quyết định tiền lơng của họ, do
vậy ít khích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân, tiền lơng vẫn
mang tính bình quân.
1.3.2.3. Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
áp dụng cho những công nhân phụ, phục vụ và hỗ trợ cho sản xuất chính nh
công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị.... mà kết quả công tác của họ ảnh hởng
trực tiếp tới kết quả công tác của những ngời công nhân sản xuất chính.
Đặc điểm của chế độ trả lơng này là thu nhập về tiền lơng của công nhân
phụ tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính.
Cách tính lơng nh sau:
ĐG
p
=
L

p
+ Phụ cấp (nếu có)
Q
đm
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
11
Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Trong đó:
ĐG
p
: Đơn giá tiền lơng
L
p
: Lơng cấp bậc công việc của lao động phụ
M
sl
: Số sản phẩm do lao động chính làm ra.
Tiền lơng đợc tính theo công thức:
TL
p
= ĐG
p
x M
sl
Ưu điểm của cách trả lơng này là khuyến khích các công nhân phục vụ tốt
hơn cho công nhân chính. Tuy nhiên do phụ thuộc vào kết quả của công nhân
chính, do vậy việc trả lơng cha thật chính xác. Tiền lơng của công nhân phụ
thuộc nhiều vào trình độ tay nghề của công nhân chính cho dù ngời lao động
phụ có hoàn thành công việc của mình đến đâu. Nh vậy tiền lơng cha thực sự
bảo đảm đúng hao phí lao động mà công nhân phụ bỏ ra. Dẫn đến tình trạng

những ngời có trình độ nh nhau, hoàn thành công việc nh nhau nhng lại có
mức lơng khác nhau.
1.3.2.4. Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng phạt.
Thực chất của chế độ này là sự hoàn thiện hơn của các chế độ sản phẩm
trực tiếp cá nhân. Ngoài tiền lơng đợc tính theo đơn giá sản phẩm trực tiếp, ngời
công nhân còn đợc hởng một khoản tiền lơng nhất định nếu làm tốt hoặc có thể
bị phát nếu làm ra sản phẩm hỏng, gây lãng phí vật t, không đủ ngày công...
Ưu điểm của chế độ trả lơng này là khuyến khích ngời lao động phát huy
hết khả năng của mình, hạn chế những sai sót trong sản xuất, nâng cao co sản
phẩm. Tuy nhiên nhợc điểm của nó là quá quan tâm đến số lợng sản phẩm mà
ngời công nhân ít quan tâm đến may móc thiết bị, dẫn đến tình trạng quá tải củ
máy móc thiết bị.
1.3.2.5. Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Thực chất của hình thức trả lơng này là dùng nhiều đơn giá khác nhau, tuỳ
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
12
Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
theo mức độ hoàn thành vợt mức khởi điểm luỹ tiến, là mức sản lợng quy định
mà nếu số sản phẩm sản xuất vợt quá mức đó sẽ đợc trả theo đơn giá cao hơn
(luỹ tiến). Mức này có thể quy định bằng hoặc cao hơn định mức sản lợng.
Những sản phẩm dới mức khởi điểm luỹ tiến đợc tính theo đơn giá chung cố
định, những sản phẩm vợt mức này đợc trả theo đơn giá luỹ tiến (tăng dần).
Công thức tính:
TL =

ĐG x Q
1
+ ĐG k (Q
1
-Q

0
)
Trong đó:
TL

: Tổng lơng trả theo hình thức sản phẩm luỹ tiến.
ĐG: Đơn giá cố định tính theo sản phẩm.
Q
1
: Sản lợng thực tế
Q
0
: Sản lợng khởi điểm
k: Tỷ lệ đơn giá sản phẩm đợc nâng cao
áp dụng hình thức này thờng dẫn đến tốc độ tăng tiền lơng cao hơn tốc độ
tăng năng suất lao động. Vì vậy chỉ sử dụng một số biện pháp tạm thời trong
điều kiện cần khuyến khích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động và tăng sản
lợng ở các khâu yếu hoặc những khâu quan trọng của sản xuất nhằm tạo điều
kiện phát triển sản lợng cho các bộ phận khác và của toàn đơn vị.
1.3.3. Chế độ trả lơng khoán.
Là hình thức đặc biệt của tiền lơng trả theo sản phẩm, trong đó tổng số tiền
lơng trả cho công nhân hoặc một nhóm công nhân đợc quy định trớc cho một
khối lợng công việc hoặc khối lợng sản phẩm nhất định phải đợc hoàn thành
trong thời gian quy định.
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng trong đơn vị xây dựng cơ bản hoặc
một số công việc trong nông nghiệp. Sau khi nhận tiền công do hoàn thành công
việc, các cá nhân sẽ đợc chia lơng. Việc chia lơng có thể áp dụng theo cấp bậc
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
13
Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế

và thời gian làm việc hoặc theo cách bình công điểm. Nguyên tắc chung chia l-
ơng là phải chia hết.
Hình thức trả lơng khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ tr-
ớc thời hạn, đảm bảo đợc chất lợng công việc nhng việc chia lơng khá phổ biến.
Tóm lại: Việc trả lơng cho ngời lao động không chỉ căn cứ vào thang lơng,
bậc lơng, các định mức tiêu chuẩn mà còn phải lựa chọn hình thức tiền lơng
thích hợp với điều kiện cụ thể của ngành và doanh nghiệp. Có nh vậy mới phát
huy đợc tác dụng của tiền lơng, vừa phản ánh lao động hao phí trong quá trình
sản xuất, vừa làm đòn bẩy kích thích ngời lao động nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
1.3.4. Các chế độ trả lơng phụ, trợ cấp áp dụng tại doanh nghiệp.
1.3.4.1. Trả lơng khi làm ra sản phẩm hỏng xấu.
Về nguyên tắc, bản thân ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng xấu sẽ
không đợc trả lơng.
Nếu sản phẩm hỏng, xấu đó đã đợc phân loại theo nội quy chất lợng của
sản phẩm thì ngời lao động sẽ đợc trả lơng theo đơn giá sản phẩm thấp hơn. Cụ
thể:
- 0% Nếu làm ra sản phẩm hỏng quá quy định.
-70% nếu làm ra sản phẩm xấu
- 100% tiền lơng nếu là sản phẩm thứ.
Nếu sửa chữa hàng xấu thì ngời lao động đợc hởng 100% tiền lơng theo
sản phẩm nhng không đợc tính lơng cho thời gian sửa sản phẩm. Nếu sản phẩm
hỏng, xấu trong định mức thì vẫn đợc hởng nguyên lơng.
1.3.4.2. Chế độ trả lơng khi ngừng việc.
Khi ngừng việc ngời lao động đợc hởng một khoản lơng, tuy nhiên mức l-
ơng này nhỏ hơn mức lơng chính thức đi làm việc thực tế. Các trờng hợp ngừng
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
14
Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
việc là do nguyên nhân khách quan, do ngời khác gây ra hoặc do khi chế thử,

sản xuất thử sản phẩm mới. Với mỗi trờng hợp mức lơng quy định nh sau:
- 70% lơng khi không làm việc.
- ít nhất 80% lơng nếu phải làm việc khác có mức lơng thấp hơn.
- 100% lơng khi ngừng việc do chế thử, sản xuất thử.
1.3.4.3. Chế độ nghỉ phép.
Hằng năm công nhân đợc nghỉ tối thiểu 12 ngày phép, nếu làm việc 5 năm
liên tục thì hởng thêm một ngày, nếu làm việc từ 30 năm trở lên đợc hởng thêm
6 ngày. Khi ngời lao động nghỉ phép thì họ đợc hởng 100% lơng cấp bậc. Nếu
không nghỉ phép thì họ đợc nhận thêm một khoản bằng 100% lơng cấp bậc đối
với những ngày phép bên cạnh tiền lơng hàng tháng của mình.
Công thức tính tiền lơng phép nh sau:
Tiền lơng nghỉ phép =
Lơng tối thiểu x Hệ số bậc x Số ngày nghỉ phép
22
1.3.4.4. Chế độ phụ cấp lơng.
Phụ cấp lơng là khoản doanh nghiệp trả thêm cho ngời lao động khi họ
làm việc ở những điều kiện đặc biệt. Theo điều 4- Nghị định số 26/CP ngày
23/05/1995 của Chính phủ quy định có bảy loại phụ cấp nh sau:
- Phụ cấp khu vực: Dùng với những nơi xa xôi, hẻo lánh, có nhiều khó
khăn và điều kiện khí hậu khắc nghiệt. Có các mức phụ cấp với hệ số
0.1 0.7


và 1.0 so với mức lơng tối thiểu.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm cha xác định trong quỹ lơng: khi ngời lao
động, lao động trong điều kiện độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nghiệm công tác quản lý không
thuộc chức vụ lãnh đạo.
- Phụ cấp làm đêm: áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc ca ba.
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp

15
Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Phụ cấp này gồm hai mức:
+ 30% tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thờng
xuyên làm vào ban đêm.
+ 40% tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thờng xuyên làm
vào ban đêm.
- Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức làm ở những vùng
kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt
khó khăn, cha có cơ sở hạ tầng.
- Phụ cấp đặt đỏ: áp dụng đối với những nơi có chỉ số giá cả sinh hoạt (l-
ơng thực, thực phẩm, dịch vụ) ca hơn chỉ số giá cả sinh hoạt bình quân chung
cho cả nớc từ 10% trở lên.
- Phụ cấp lu động: áp dụng đối với nghề hoặc công việc phải thờng xuyên
thay đổi địa điểm làm việc hoặc nơi ở.
1.3.5. Chế độ thởng
Tiền thởng thực chất là một khoản tiền lơng bổ sung nhằm quán triệt đầy
đủ hơn nguyên tắc phân phối lao động. Trong cơ cấu thu nhập của ngời lao
động thì tiền lơng có tính ổn định thờng xuyên còn tiền thởng chỉ là phần thêm
và phụ thuộc vào chỉ tiêu thởng vào kết quả sản xuất kinh doanh. Theo quy định
của nhà nớc thì hiện nay có hai hình thức thởng:
+ Thởng thờng xuyên: nguồn tiều thởng thờng xuyên là một bộ phận của
quỹ lơng bởi nó gắn với sản xuất. Nh ta đã biết, tiền lơng trả cho ngời lao động
căn cứ vào số lợng và chất lợng lao động. Tuy nhiên một vấn đề quan trọng với
doanh nghiệp là hiệu quả sản xuất kinh doanh, vì vậy cũng phải có chế độ thởng
thờng xuyên để thể hiện hiệu quả công việc. Các hình thức thởng thờng xuyên
trong doanh nghiệp thờng là thởng tiết kiệm vật t, thởng nâng cao chất lợng sản
phẩm, thởng do tăng năng suất lao động.
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
16

Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
+ Thởng định kỳ: Hình thức này cũng nhằm bổ sung thu nhập cho ngời lao
động khuyến khích ngời lao động, gắn ngời lao động với công việc, thể hiện sự
quan tâm của ngời sử dụng lao động. Thởng định kỳ căn cứ vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong thời gian dài, trong các dịp tết... Thông thờng
có 4 hình thức là thởng thi đua vào dịp cuối năm, thởng sáng kiến hay chế tạo
sản phẩm mới, thởng điển hình, thởng nhân dịp lễ tết.
1.4.Quỹ tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.4.1. Quỹ tiền lơng.
Khái niệm: Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lơng
tính trả cho công nhân viên do doanh nghiệp quản lý sử dụng và chi trả.
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
17
Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
* Các loại quỹ tiền lơng.
Theo nghị định số 235/HĐBT ngày 19/09/1995 của Hội Đồng Bộ trởng.
Quỹ tiền lơng bao gồm:
- Tiền lơng trả theo thời gian, tiền lơng trả theo sản phẩm và lơng khoán.
- Tiền lơng trả cho thời gian, công nhân viên gừng việc đi học tập tự vệ,
hội nghị, nghỉ phép năm...
- Các loại phụ cấp làm thêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại...
- Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
- Trong công tác hạch toán và phân tích tiền lơng có thể chia ra thành tiền
lơng chính và tiền lơng phụ.
+ Tiền lơng chính là tiền lơng trả theo thời gian ngời lao động làm nhiệm
vụ chính của mình theo nhiệm vụ đợc giao theo hợp đồng lao động.
+ Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho ngời lao động thực hiện các nhiệm vụ
khác do doanh nghiệp điều động nh hội họp, tập tự vệ và lơng trả cho thời gian
công nhận nghỉ phép năm theo chế độ.
Để quản lý tốt quỹ lơng, doanh nghiệp luôn luôn phải gắn liền tiền lơng

với năng suất và hiệu quả lao động, đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động
phải thấp hơn tốc độ tăng tiền lơng.
1.4.2. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
1.4.2.1. Bảo hiểm xã hội
BHXH là một trong những nội dung quan trọng trong chính sách mà Nhà
nớc bảo đảm trớc pháp luật cho mỗi công dân nói chung và mỗi ngời lao động
nói riêng. Bộ luật lao động nớc ta hiện nay BHXH đợc hiểu là chế độ lao động,
góp phần ổn định cho ngời lao động và gia đình trong trờng hợp ngời lao động
bị ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động... hoặc các rủi ro, khó khăn về kinh tế xã
hội bị mất mát hoặc giảm thu nhập, tuổi gì, tàn tật, chết... thêm vào đó BHXH
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
18
Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
bảo vệ việc chăm sóc sức khoẻ, chăm sóc y tế cho cộng đồng và trợ cấpc ho các
gia đình ở mức tối thiểu, không bị gánh nặng về vật chất cũng nh tinh thần.
Theo nghị định 12/CP ngày 25/1/1995 quy định về chế độ BHXH của
Chính phủ thì quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của ngời sử
dụng lao động, ngời lao động và một phần hỗ trợ của Nhà nớc. Việc quản lý và
sử dụng quỹ BHXH phải thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nớc và theo
nguyên tắc hạch toán độc lập.
Cũng theo quy định này, quỹ BHXH đóng tại doanh nghiệp bằng 20% so
với tổng quỹ lơng cấp bậc cộng với phụ cấp. Trong đó, cơ cấu nguồn quỹ đợc
quy định nh sau:
15% tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, 5% ngời lao động phải
nộp từ thu nhập của mình.
Quỹ BHXH đợc dùng cho các mục đích sau:
- Trợ cấp ốm đau cho ngời lao động bị tai nạn (không phải tai nạn lao
động), bị ốm đau phải nghỉ việc. Tiền trợ cấp bằng 75% tiền lơng.
- Trợ cấp thai sản cho ngời lao động nữ có thai sinh con tiền trợ cấp bằng
100% tiền lơng cộng 1 tháng tiền lơng khi sinh con.

- Trợ cấp tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp. Tiền trợ cấp bằng 100%
tiền lơng trong quá trình điều trị.
- Trả hu trí cho ngời lao động đủ tiêu chuẩn theo quy định.
- Chế độ tử tuất cho thân nhân ngời lao động khi ngời lao động chết.
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH quản lý - doanh nghiệp có trách nhiệm
trích, thu rồi nộp lên cấp trên. Doanh nghiệp còn có trách nhiệm thanh toán
BHXH với ngời lao động dựa trên chứng từ hợp lý. Sau đó lập bảng thanh toán
BHXH để quyết toán với cơ quan cấp trên.
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
19
Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
1.4.2.2. Bảo hiểm y tế (BHYT).
Xã hội ngày càng phát triển, con ngời ngày càng phải liên kết với nhau dựa
trên quan điểm: "Mình vì mọi ngời, mọi ngời vì mình". Mỗi cá nhân xã hội luôn
tơng trợ lẫn nhau. Một trong các hình thức tơng trợ đó là BHYT.
Mục đích của BHYT là tạo lập một mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn dân
bất kể địa vị xã hội mức thu nhập cao hay thấp.
Về đối tợng, BHYT áp dụng cho những ngời tham gia đóng góp BHYT
thông qua việc mua bảo hiểm trong đó chủ yếu là ngời lao động. Quỹ BHYT đ-
ợc hình thành từ sự đóng góp của những ngời tham gia bảo hiểm và một phần
hỗ trợ của Nhà nớc. Cụ thể:
- Ngời lao động đóng góp 1% từ tiền lơng của mình.
- Ngời sử dụng lao động đóng 2% quỹ tiền lơng thực hiện của doanh
nghiệp đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Với BHYT, doanh nghiệp chỉ có nghĩa vụ nộp lên cấp trên, ngời lao động
phải trực tiếp hởng các chế độ thong qua cơ quan y tế và thông qua công đoàn.
1.4.2.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Công đoàn là một đoàn thể đại diện cho ngời lao động nói lên tiếng nói
chung của ngời lao động đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động,
đồng thời công đoàn cũng trực tiếp hớng dẫn điều chỉnh thái độ ngời lao động

đối với công việc, ngời sử dụng lao động.
Do là một tổ chức độc lập có t cách pháp nhân nên công đoàn tự hạch toán
thu chi. Nguồn chủ yếu của công đoàn là sự trích nộp của công đoàn cơ sở dựa
trên tiền lơng thực tế phát sinh với tỷ lệ quy định là 2% do ngời sử dụng lao
động chịu và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
20
Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Công đoàn cơ sở nộp 50% cho công đoàn cấp trên còn 50% chi tiêu tại cơ
sở mình. Nếu doanh nghiệp trả lơng cho cán bộ công đoàn chuyên trách thì số
tiền lơng này đợc coi là một phần trong số tiền nộp lên công đoàn cấp trên.
Với kinh phí công đoàn, Công ty cũng chỉ có trách nhiệm nộp lên cấp trên,
ngời lao động sẽ trực tiếp hởng chế độ thông qua cơ quan công đoàn.
1.5. Hạch toán lao động, tính lơng và trợ cấp bảo hiểm xã
hội
1.5.1. Hạch toán lao động ở các Doanh nghiệp
ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán về lao động th-
ờng do bộ phận tổ chức lao động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy
nhiên, các chứng từ ban đầu, về lao động là cơ sở để chi trả lơng và các khoản
phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động và tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả
các biện pháp quản lý lao động vận dụng ở doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp
phải vận dụng và lập các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu
quản lý lao động, phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lợng lao động, thời gian lao động
và kết quả lao động.
- Hạch toán về mặt số lợng lao động.
Lao động trong doanh nghiệp gồm nhiều hoạt động dài hạn, tạm thời, trực
tiếp hay gián tiếp... lao động trong doanh nghiệp lại biến đổi hàng năm. Vì vậy
doanh nghiệp phải theo dõi số lao động của mình để cung cấp thông tin cho
quản lý. Việc theo dõi này đợc phản ánh trên cơ sở danh sách lao động của
doanh nghiệp.

Số danh sách lao động, đợc mở cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận sản
xuất trong doanh nghiệp. Trên cơ sở thể hiện rõ các thông tin nh số liệu lao
động hiện có, tình hình, tăng, giảm đi chuyển lao động, trình độ lao động, tuổi
đời, tuổi nghề.
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
21
Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Căn cứ ghi sổ là chứng từ ban đầu ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển
công tác nâng bậc... các chứng từ này đợc phòng tổ chức lập mỗi khi có các
quyết định tơng ứng. Mọi biến động đều phải ghi chép kịp thời vào sổ danh
sách lao động đó trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lơng phải trả và các chế
độ khác cho ngời lao động đợc kịp thời chính xác.
Sở lao động là căn cứ để vào danh sách ngời lao động trong bảng chấm
công và chứng từ hạch toán kết quả lao động cho ngời lao động ở các bộ phận.
- Hạch toán về thời gian lao động.
Là việc ghi chép kịp thời, chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực
tế hay ngày ghi việc, ngừng việc của mỗi ngời, mỗi bộ phận để trên cơ sở đó
tính lơng phải trả cho từng ngời.
Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công đợc
dùng để ghi chép thời gian làm việc thực tế và vắng mặt của từng cán bộ công
nhân viên trong tổ chức theo từng nguyên nhân. Bảng chấm công lập cho từng
tổ sản xuất, từng phòng ban và mỗi tháng đợc lập một bảng theo dõi từng ngày
làm việc. Trong bảng chấm công ghi rõ cả những ngày đợc nghỉ theo quy định,
những ngày lễ tết, chủ nhật. Mọi sự vắng mặt của ngời, lao động đều đợc ghi rõ
ràng. Cuối tháng tổ trởng (trởng phòng) tổng hợp tình hình sử dụng lao động, số
có mặt, số vắng mặt theo từng nguyên nhân, sau đó cung cấp số liệu cho phòng
kế toán phân xởng. Nhân viên kế toán phân xởng kiểm tra, xác nhận hàng ngày
trên bảng chấm công, sau đó tập hợp báo cáo cho phòng lao động tiền lơng.
Hạch toán thời gian nghỉ ốm do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc phiếu
nghỉ con ốm do bệnh viện hay bác sĩ cấp và xác nhận. Sau đó chứng từ này đợc

chuyển về phòng kế toán làm căn cứ ghi vào bảng chấm công.
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
22
Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
- Hạch toán kết quả lao động.
Là việc ghi chép chính xác số lợng và chất lợng sản phẩm hoặc khối lợng
công việc hoàn thành của từng cá nhân hoặc từng tập thể làm căn cứ tính lơng
và trả lơng đợc chính xác.
Đối với bộ phận hởng lơng theo sản phẩm thì căn cứ để trả lơng là phiếu
xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành, hàng ghi năng suất cá nhân,
phiếu khoán. Đây là các chứng từ ban đầu khác nhau và đợc sử dụng từng loại
tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các
chứng từ này mặc dù sử dụng với những tên gọi khác nhau nhng đều phải ghi
đầy đủ các nội dung cần thiết nh: tên công nhân, tên sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành, thời gian lao động, số lợng sản phẩm hoàn thành, nghiệm thu, kỳ
hạn và chất lợng công việc hoàn thành. Chứng từ hạch toán kết quả lao động do
ngời lập kỳ, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt (quản đốc phân
xởng hoặc trởng bộ phận). Sau đó các chứng từ này đợc chuyển cho nhân viên
hạch toán tiền lơng phân xởng để tổng hợp kết quả cho toàn đơn vị, rồi chuyển
về phòng lao động tiền lơng xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán làm
căn cứ tính lơng và các khoản liên quan.
1.5.2. Tính lơng và các khoản trợ cấp BHXH.
Hiện nay, Nhà nớc cho phép doanh nghiệp trả lơng cho ngời lao động theo
tháng hoặc theo tuần. Việc tính lơng với các khoản trợ cấp BHXH, kế toán phải
tính riêng cho từng ngời lao động, tổng hợp lơng theo từng tổ sản xuất, từng
phòng ban quản lý. Trờng hợp trả lơng cho tập thể ngời lao động, kế toán phải
tính lơng phải trả cho từng việc khoán và hớng dẫn chia lơng cho từng thành
viên trong nhóm tập thể đó các phơng pháp chia lơng nhất định nhng phải đảm
bảo công bằng hợp lý.
Căn cứ vào chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lơng và trợ cấp BHXH

đợc duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
23
Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
- Bảng thanh toán tiền lơng (Mẫu số 02 - LĐTL).
Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng ban quản lý mở rộng một bảng thanh toán tiền
lơng, trong đó kể trên và các khoản lơng đợc lĩnh của từng ngời trong đơn vị.
- Bảng thanh toán lơng BHXH (mẫu số 04 - LĐTL) mở và theo dõi cho cả
doanh nghiệp về các chỉ tiêu họ tên và nội dung từng khoản BHXH, ngời lao
động đợc hởng trong tháng đó.
- Bảng kê thanh toán tiền lơng lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng, ban,
bộ phận kinh doanh...
- Các bảng thanh toán này là căn cứ để trả lơng và khấu trừ các khoản khác
nh tạm ứng, khoản bồi dỡng vật chất... đối với ngời lao động.
Ngoài ra kế toán có thể lập số lợng cá nhân cho từng ngời lao động nhằm
cung cấp cho ngời lao động chi tiết hơn nữa thực hiện mình ở doanh nghiệp.
Đồng thời, ngời lao động có thể tự so sánh thu nhập của mình qua các tháng để
đánh giá việc chấp hành kỷ luật lao động ở doanh nghiệp.
1.6. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.6.1. Chứng từ sử dụng.
Hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng từ
về tính toán tiền lơng, tiền thởng, BHXH, thanh toán tiền lơng, tiền thởng
BHXH nh:
+ Bảng thanh toán tiền lơng - Mẫu số 02-LĐTL
+ Bảng thanh toán BHXH - Mẫu số 04-LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền thởng - Mẫu số 05-LĐTL
+ Các phiếu chi, các chứng từ, tài liệu khác về các khoản khấu trừ trích
nộp liên quan. Các chứng từ trên cơ chế là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc trên
cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp

24
Trờng CĐ Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
1.6.2. Tài khoản sử dụng.
Để tiến hành kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng kế toán sử
dụng một số tài khoản sau đây:
* TK 334 "Phải trả công nhân viên"
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên
của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, trợ cấp BHXH, tiền thởng và các
khoản về thu nhập của công nhân viên.
Tài khoản 334 hạch toán hết cho 2 nội dung:
Bên nợ: + Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và acác khoản đã trả,
đã ứng cho ngời lao động.
+ Các khoản khấu từ vào tiền lơng, tiền thởng của ngời lao động.
Bên có: + Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản khác thực
tế phải trả.
Số d bên có: Các khoản tiền lơng, tiền thởng còn phải trả cho ngời lao
động.
Số d bên nợ (nếu có): Số tiền trả thừa cho công nhân viên
TK 338 "Phải trả - phải nộp khác"
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản
phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho
cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lơng
theo quyết định của toà án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mợn
tạm thời... Nội dung của TK này nh sau:
Bên nợ:
+ Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộ cho cơ quan quản lý quỹ.
+ Các khoản đã chi về KPCĐ
+ Xử lý giá trị tài sản thừa.
Nguyễn Thị Hiếu - CĐKTKCQ Luận văn tốt nghiệp
25

×