Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

150 Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần may Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.69 KB, 68 trang )

Lời mở đầu
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công
cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với t cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính,
kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm hệ
thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai
trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nớc, mà còn vô
cùng cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kế toán phần hành TSCĐ nói
riêng đều không ngoài mục đích bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của
Doanh nghiệp. TSCĐ là một bộ phận vốn của Doanh nghiệp thể hiện dới hình
thái t liệu lao động hay các khoản chi phí đà chi ra (có đủ tiêu chuẩn qui định
về giá trị và thời gian để ghi nhận là TSCĐ) nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, đơn vị cơ sở của nền kinh
tế quốc dân, nơi tạo ra của cải vật chất và tích luỹ cho xà hội thì TSCĐ là bộ
phận quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu t, thể hiện trình độ
công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc mở rộng và phát
triển sản xuất.
Việc mở rộng quy mô sản xuất, đầu t trang thiết bị mới, những TSCĐ tiên
tiến, hiện đại, nâng cao hiệu quả trong quá trình sử dụng TSCĐ góp phần tăng
cờng hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của
từng doanh nghiệp. Và đây cũng là mối quan tâm chung của toàn bộ các doanh
nghiệp hoạt động trong nền kinh tế. Điều đó đặt ra yêu cầu đối với công tác
quản ly TSCĐ ngày càng cao và nhất thiết phải tổ chức tốt công tác hạch toán
kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Tổ chức tốt công tác TSCĐ trong doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, nếu tăng cờng công tác quản ly và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp có hiệu
quả điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ, tăng đợc năng suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm -----> tăng đợc sức cạnh tranh của sản phÈm

1




trên thị trờng ....thu hồi nhanh vốn đầu t để tiếp tục mở rộng sản xuất, đổi mới
trang thiết bị sản xuất.
Không nằm ngoài mục đích đó, Công ty cổ phần may Thăng Long hiện
nay cũng đang phải nghiên cứu, tìm tòi các giải pháp tốt nhất để quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, tiết kiệm chi phí sản xuất, tạo ra đợc các sản
phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ đảm bảo cho công ty có một vị thế vững
chắc trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần may Thăng Long, nhận biết
đợc tầm quan trọng của phần hành kế toán này cùng với sự giúp đỡ tận tình của
các cô, các bác và các anh chị tại công ty và sự hớng dẫn tận tình của giáo viên
hớng dẫn, TS Phạm Thanh Bình nên em đà đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài:
Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần may
Thăng Long
Chuyên đề tốt nghiệp này gồm 3 chơng:
Chơng I: Những lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp sản
xuất
Chơng II: Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần may Thăng Long
Chơng III: Đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần may Thăng Long.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian thục tập không nhiều nên bài viết này
không thể không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự quan tâm và
góp y của các thầy cô về nội dung cũng nh hình thức để bài viết của em đợc
hoàn chỉnh và đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Thanh Bình hớng dẫn và các
thầy cô giáo trong bộ môn kế toán cùng các cán bộ kế toán của Công ty đÃ
nhiệt tình hớng dẫn và giúp ®ì em hoµn thµnh bµi viÕt nµy.

2



Chơng I
Những lý luận cơ bản về kế toán tàI sản cố
định trong doanh nghiệp sản xuất

I. Một số vấn đề cơ bản về tài sản cố định

1. Khái niệm, vị trí và vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất
1.1 Khái niệm về tài sản cố định
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có
giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Và khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần
vào chi phí kinh doanh.
Theo hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp mới đợc ban hành và công bố,
cụ thể là theo chuẩn mực kế toán số 03, tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ đợc qui định
nh sau:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó
- Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (hiện nay là từ
10.000.000đ trở lên).
1.2. Vị trí của TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất
Đối với 1 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì TSCĐ có một vị trí cực kỳ
quan trọng hay nói cách khác TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có
ý nghĩa to lớn đối với doanh nghiệp sản xuất cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng có hiệu quả TSCĐ là một trong

3



những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói
riêng và đối với nền kinh tế đất nớc nói chung.
1.3. Vai trò của TSCĐ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp giữa 3 yếu tố cơ
bản là: lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. TSCĐ là một bộ phận
quan trọng và chủ yếu trong phần t liệu lao động trong doanh nghiệp, nó có vai
trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2. Đặc điểm của tài sản cố định
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ có các đặc điểm
chủ yếu sau:
- TSCĐ có giá trị lớn (tuỳ theo mức quy định của mỗi nơi và mỗi thời kỳ
khác nhau) thời gian sử dụng dài và nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu.
- Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Song giá trị của nó lại chuyển dịch
dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
- TSCĐ giữ nguyên hình thái biểu hiện vật chất và tính chất lý hoá của nó
trong suốt quá trình sử dụng.
- TSCĐ chỉ hoàn thành một vòng luân chuyển khi thu hồi đợc tất cả giá
trị đầu t ban đầu vào TSCĐ.
Do có những đặc điểm trên nên vấn đề quản lý TSCĐ là hết sức quan trọng
để đáp ứng hết các yêu cầu quản lý kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau đây:
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ về số lợng, hiện trạng và
giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ
doanh nghiệp.
Tính toán và phân bổ số trích khấu hao TSCĐ tính vào các đối tợng

chịu chi phÝ vµ viƯc thu håi, sư dơng ngn vèn khấu hao.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ và
4


kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sửa chữa, tính toán chính xác chi phí sửa
chữa thực tế khi công việc sửa chữa hoàn thành.
Tham gia tổ chức kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ.
3. Phân loại tài sản cố định
Trong doanh nghiệp sản xuất, TSCĐ rất đa dạng về số lợng, chủng loại. Để
thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ cần thiết phải phân loại
TSCĐ. Phân loại TSCĐ còn phản ánh tính chất quy mô sản xuất của doanh
nghiệp và phục vụ yêu cầu quản lý tài sản.
Thông thờmg TSCĐ đợc phân loại theo những tiêu thức sau:
3.1. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu đối với TSCĐ thì TSCĐ của doanh nghiệp đợc
chia thành
- TSCĐ tự có là những TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm, hình thành từ nguồn
vốn Ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, bằng nguồn vốn vay, nguồn vốn liên
doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ đợc quyên tặng, viện trợ không
hoàn lại.
- TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ của doanh nghiệp hình thành do việc
doanh nghiệp đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê
TSCĐ.
TSCĐ thuê ngoài lại chia thành:
TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ doanh nghiệp thuê sử dụng trong
thời gian dài và có quyền kiểm soát, sử dụng chúng theo các điều khoản của
hợp đồng thuê TSCĐ dài hạn. Theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế về kế toán thì
TSCĐ đợc gọi là thuê tài chính nếu thoả mÃn đợc một trong bốn điều kiện sau:
+ Quyền sở hữu TSCĐ thuê đợc chuyển cho bên đi thuê khi hết

hạn hợp đồng.
+ Hợp đồng cho phép bên đi thuê đợc lựa chọn mua TSCĐ thuê
với giá thấp hơn giá trị thực tế của TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 thời gian hữu
dụng ứơc tính của TSCĐ thuê.
5


+ Gía trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng thuê ít nhất phảI
bằng 90% giá trị của TSCĐ thuê.
TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ thuê mà không thoả mÃn bất cứ
điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính. Đối với các TSCĐ thuê hoạt động
doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền định đoạt. Doanh
nghiệp chỉ phải trả chi phí đi thuê mà không phải tính khấu hao.
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu có tác dụng trong việc quản lý và tổ
chức kế toán phù hợp với từng loại TSCĐ theo nguồn hình thành để có giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh không chỉ
với những TSCĐ đi thuê mà cả những TSCĐ tự có của doanh nghiệp
3.2. Phân loại TSCĐ theo hình thức biểu hiện.
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành
2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
(tuỳ từng đơn vị TSCĐ có thể là kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng
nhất định). Có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh nhng vÃn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nh: nhà
xởng, máy móc thiết bị
- TSCĐ vô hình là những tài sản không có thực thể hữu hình thể hiện một
lợng giá trị đà đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kú s¶n xt kinh
doanh cđa doanh nghiƯp nh: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về sử dụng

đất, chi phí về bằng phát minh sáng chế...
Với cách phân loại này giúp cho nhà quản lý có một cách nhìn tổng thể về
cơ cấu đầu t của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ rất quan trọng để xây dựng
các quyết định đầu t hoặc điều chỉnh phơng hớng đầu t phù hợp với tình hình
thực tế. Ngoài ra với cách phân loại này còn giúp doanh nghiệp có biện pháp
quản lý tài sản, tính toán khấu hao khoa học và hợp lý với từng loại tài sản của
đơn vÞ.

6


3.3. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng.
- TSCĐ dùng trong mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ
của doanh nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi sự nghiệp, an ninh quốc phòng.
- Các TSCĐ chờ xử lý
Phân loại TSCĐ theo cách này giúp các doanh nghiệp nắm đợc tình hình
sử dụng TSCĐ, từ đó có các giải pháp huy động TSCĐ vào sản xuất kinh doanh.
3.4. Phân loại TSCĐ theo đặc trng kĩ thuật(công dụng kinh tế)
- Nhà cửa vật kiến trúc: Là những TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành
sau quá trình thi công xây dựng nh nhà xởng, trụ sở làm việc, nhà kho, hàng
rào..
- Máy móc thiết bị: Là toàn bộ các máy móc thiết bị dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc thiết bị động lực, máy công
tác, thiết bị chuyên dùng, những máy móc đơn lẻ.
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phơng tiện vận tải nh
phơng tiện đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ.và các thiết bị truyền dẫn nh hệ
thống điện, hệ thống thông tin, băng tải.
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị dụng cụ dùng cho công tác

quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, thiết
bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lờng
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: Gồm các loại cây
lâu năm( chè, cà phê, cao su..), súc vật làm việc(trâu, bò, ngựa.), và súc vật
cho sản phẩm(trâu, bò sữa, gà.)
- Các loại TSCĐ khác: Là toàn bộ các loại TSCĐ cha liệt kê vào năm loại
trên nh tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh.
3.5. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn đợc cấp(Ngân sách, cấp trên cấp)
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn vay
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị
7


- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, liên kết với các đơn vị khác
Với cách phân laọi này chỉ rõ nguồn hinh thành các tài sản, từ đó có kế
hoạch bù đắp bảo toàn các nguồn vốn bằng các phơng pháp thích hợp, đồng thời
là căn cứ để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vững chắc hay mang
tính phụ thuộc vào các đơn vị khác.
II. Đánh giá tàI sản cố định

Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc
nhất định, đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hoạch toán TSCĐ, trích khấu
hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Ngoài ra đánh giá
TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ theo những nguyên tắc nhất
định. Gía trị ghi sổ của TSCĐ đợc thể hiện qua các chỉ tiêu: nguyên giá và giá
trị còn lại.
1. Đánh giá theo nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá là toàn bộ chi phí bình thờng và hợp lý mà các doanh nghiệp
phải bỏ ra để có TSCĐ tính đến thời điểm đa TSCĐ đó vào trạng tháI sẵn sàng

sử dụng. TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành từ các nguồn khác nhau, do đó
nguyên giá TSCĐ trong từng trờng hợp đợc tính nh sau:
1.1. TSCĐ do mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ do mua sắm bao gồm giá mua thực tế phải trả (ghi trên
hoá đơn đà trừ các khoản chiết khấu, giảm giá), các khoản thuế(không bao gồm
các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài
sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh các chi phí chuẩn bị mặt bằng, lắp đặt
chạy thử, vận chuyển bốc xếp.(trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu
do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác trớc khi
đa TSCĐ vào sử dụng. Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì giá mua là giá cha có thuế GTGT. Còn nếu doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT và TSCĐ mua về sử dụng cho hoạt
động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, cho hoạt động SXKD những mặt hàng không
thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì giá mua là giá có thuế GTGT.

8


Trờng hợp TSCĐ mua trả chậm, trả góp thì nguyên giá TSCĐ mua sắm là:
giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế đợc hoàn lại) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến
thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh chi phí vận chuyển, bốc
dỡkhoản chênh lệch giữa giá mua trả chậmvà giá mua trả tiền ngay đ ợc hạch
toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc
tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hoá chi phí lÃi vay.
1.2. TSCĐ tự xây dựng chế tạo
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ
tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt chạy thử. Nếu doanh nghiệp
dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là
chi phí sản xuất cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đa TSCĐ vào

trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong trờng hợp này, mọi khoản lÃi nội bộ không
đợc tính vào nguyên giá của các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý nh nguyên
vật liệu lÃng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vợt quá mức bình thờng
trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ.
Trong trờng hợp TSCĐ do đầu t xây dựng cơ bản theo phơng thức giao
thầu: Đối với TSCĐ hình thành do đầu t xây dựng theo phơng thức giao thầu,
nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu t xây dựng, các chi phí liên quan
trực tiếp khác và lệ phí trớc bạ (nếu có)
Trờng hợp TSCĐ là nhà cửa vật, kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất
thì giá trị quyền sử dụng đất phải đợc xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ
vô hình.
1.3. TSCĐ thuê tài chính
Trờng hợp đi thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ
đợc xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán thuê tài sản
1.4. TSCĐ mua dới hình thức trao đổi
Nguyên giá TSCĐ mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tơng tự
hoặc tài sản khác đợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá

9


trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng
đơng tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ tơng tự, hoặc
có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tơng tự ( tài
sản tơng tự là tài sản có công dụng tơng tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và
có giá trị tơng đơng ). Trong cả 2 trờng hợp không có bất kỳ khoản lÃi hay lỗ
nào đợc ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về đợc tính
bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
1.5. TSCĐ tăng từ các nguồn khác.

Trờng hợp nhận TSCĐ của đơn vị khác góp vốn liên doanh: Nguyên giá
của TSCĐ là giá thoả thuận do hợp đồng liên doanh định, cộng thêm các chi phí
phát sinh trớc khi sử dụng ( nếu có )
Đối với TSCĐ đợc cấp: Nguyên giá là giá ghi trong Biên bản bàn giao
TSCĐ của đơn vị cấp cộng với chi phí lắp đặt chạy thử nếu có.
Nguyên giá TSCĐ đợc tài trợ, biếu tặng đợc ghi nhận ban đầu theo giá trị
hợp lý ban đầu. Trờng hợp không ghi nhận theo giá trị ban đầu thì doanh
nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp
đến việc đa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá năng lực,
trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô vốn đầu t ban đầu của doanh
nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi
vốn đầu t.
Nguyên giá TSCĐ không thay đổi trong suốt quá trình sử dụng và thời
gian tồn tại của chúng, trừ các trờng hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐ theo chủ trơng của Nhà nớc
- Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài tuổi thọ của
TSCĐ
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ
2. Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Gía trị còn lại của TSCĐ đợc xác định theo c«ng thøc:
10


Giá trị còn lại của TSCĐ= Nguyên giá TSCĐ -Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ đợc lấy theo số trong sổ kế toán sau khi đà tính đến các
chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu.
Trờng hợp nguyên giá TSCĐ đợc đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ
đợc điều chỉnh theo công thức sau:
Giá trị còn lại của =

Giá trị còn lại

x

Gía trị đánh giá lại của TSCĐ

TSCĐ sau khi
của TSCĐ trớc
Nguyên giá cũ của TSCĐ
Trong thực tế ngời ta thờng dùng nguyên giá (giá ban đầu) của TSCĐ là cơ
sở để tính và trích khấu hao và để ghi trong bảng CĐKT của doanh nghiệp cũng
nh để tính chi phí sản xuất và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp không đợc tự ý thay đổi nguyên giá TSCĐ
mà chỉ đợc thay đổi trong các trờng hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐ
- Xây dựng, trang bị thêm cho TSCĐ
- Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của
TSCĐ
- Tháo dỡ bớt một số bộ phận làm giảm giá trị TSCĐ
III. Kế toán TSCĐ TRONG DOANH NGHIệP

1. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ
1.1. Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng, bảo quản
Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng ngời ta mở Sổ TSCĐ
theo đơn vị sử dụng cho từng đơn vị, bộ phận sử dụng. Sổ này dùng để theo
dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở
các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
Mẫu số TS theo từng đơn vị sử dụng(Phụ lục 1)
1.2. Kết toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán
ở phòng kế toán ( bộ phận kế toán TSCĐ ) sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi

chi tiết cho từng TSCĐ của doanh nghiệp. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho
từng đối tợng ghi TSCĐ. Mỗi một thẻ TSCĐ mở cho một TSCĐ.
11


Mẫu thẻ TSCĐ (Phụ lục 3)
Căn cứ để lập thẻ TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
Thẻ TSCĐ đợc lu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Để tổng
hợp TSCĐ theo từng loại, nhóm TSCĐ kế toán còn sử dụng Sổ TSCĐ. Mỗi
loại TSCĐ đợc mở riêng một sổ hoặc mét sè trang trong Sỉ TSC§
MÉu sỉ TSC§(Phơ lơc 2)
2. Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
2.1. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 211 TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo chỉ tiêu nguyên giá.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
- TK 211.2 Nhà cửa vật kiến trúc
- TK 211.3 Máy móc thiết bị
- TK 211.4 Phơng tiện vận tải truyền dẫn
- TK 211.5 Thiết bị dụng cụ quản lý
- TK 211.6 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- TK 211.8 TSCĐ hữu hình khác
TK 212 TSCĐ thuê tài chính dùng để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ
dài hạn.
TK 213 TSCĐ vô hình phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động

của TSCĐ vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo chỉ tiêu nguyên
giá.
Tài khoản 213 đợc chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
- TK 213.1 Quyền sử dụng đất
- TK 213.2 Quyền phát hành
- TK 213.3 Bản quyền, bằng sáng chÕ.
12


- TK 213.4 NhÃn hiệu hàng hoá
- TK 213.5 Phần mềm máy vi tính
- TK 213.6 Giấy phép và giấy phép nhợng quyền
- Tk 213.8 TSCĐ vô hình khác
2.2. Trình tự kế toán tăng giảm TSCĐ
TSCĐ của đơn vị tăng lên do đợc cấp vốn, nhận góp vốn bằng TSCĐ, do
mua sắm, do đợc biếu tặng, viện trợ, do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao.
Trình tự hạch toán tăng TSCĐ đợc hạch toán trên các sơ đồ 1, 2, 3, 4,
5, 6, 7, 8, 9, 10, 11
TSC§ trong doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau nh nhợng bán, thanh lý, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, tháo
dỡ bớt bộ phận trong đó hoạt động nhợng bán, thanh lý TSCĐ đợc coi là hoạt
động bất thờng.
Trình tự hạch toán giảm TSCĐ đợc hạch toán trên các sơ đồ 12,
13,14,15,16, 17
2.3. Kế toán TSCĐ thuê ngoài
Do yêu cầu của SXKD, trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp có nhu
cầu sử dụng thêm một số TSCĐ. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp không có
nhng lại có nhu cầu sử dụng do yêu cầu sản xuất đặt ra và buộc phải đi thuê nếu
cha có điều kiện mua sắm. TSCĐ đi thuê thờng có 2 dạng:
a. TSCĐ thuê tài chính
TSCĐ thuê tài chính thoả mÃn một trong bốn tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ

thuê tài chính. TSCĐ thuê tài chính không thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhng
doanh nghiệp phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng nh các TSCĐ do doanh
nghiệp mua.
Để theo dõi tình hình thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 212
TSCĐ thuê tài chính, tài khoản 342, tài khoản 214.2..
Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính đợc phản ánh ở sơ đồ 18

13


b. Kế toán TSCĐ thuê hoạt động
Khi thuê TSCĐ theo phơng thức thuê hoạt động, doanh nghiệp cũng phảI
ký hợp đồng với bên cho thuê, ghi rõ TSCĐ thuê, thời gian sử dụng, giá cả, hình
thức thanh toán. Doanh nghiệp phải theo dõi TSCĐ thuê hoạt động ở tài
khoản ngoài bảng: TK 001- TSCĐ thuê ngoài.
Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê hoạt động đợc phản ánh ở sơ đồ 19
2.4. Kế toán cho thuê TSCĐ
a. Kế toán cho thuê TSCĐ tài chính
TSCĐ cho thuê tài chính thực chất là một khoản vốn bằng hiện vật của
doanh nghiệp cho bên ngoài thuê, vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải theo dõi giá trị TSCĐ thuê tài chính nh một khoản đầu t tài
chính dài hạn.
Sơ đồ hạch toán cho thuê TSCĐ tài chính đợc phản ánh ở sơ đồ 20
b. Kế toán cho thuê TSCĐ hoạt động
Sơ đồ hạch toán cho thuê TSCĐ hoạt động đợc phản ánh ở sơ đồ 21
IV. Kế toán khấu hao tscđ

1. Khái niệm về khấu hao TSCĐ
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn,
giảm giá trị theo thời gian. Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần về mặt giá trị của

TSCĐ trong quá trình sử dụng TSCĐ.
Hao mòn TSCĐ bao gồm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình
- Hao mòn hữu hình là hao mòn về mặt vật chất của TSCĐ do tác động
của môi trờng lý hoá gây ra trong quá trình sử dụng
Để đánh giá hiện tợng này ngời ta có thể sử dụng chỉ tiêu thời gian phục
vụ của TSCĐ, giá trị(nguyên giá) của TSCĐ
- Hao mòn vô hình là hiện tợng bị giảm giá của TSCĐ do lỗi thời, do tiến
bộ của khoa học kỹ thuật chế tạo ra đợc máy móc, thiết bị mới, hoàn chỉnh hơn.
Công suất lớn hơn với loại cũ thời gian hữu dụng hơnnh ng giá bán chỉ ngang
bằng hoặc rẻ hơn.
14


2. Hạch toán khấu hao TSCĐ
2.1. Phơng pháp tính khấu hao
ViƯc tÝnh khÊu hao cã thĨ tiÕn hµnh theo nhiỊu phơng pháp khác nhau.
Việc tính lựa chọn phơng pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của
nhà nớc về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp. Phơng pháp khấu hao đợc lựa chọn phải bảo đảm thu hồi vốn
nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
a. Phơng pháp tính khấu hao đờng thẳng( bình quân, tuyến tính, đều)
Theo phơng pháp này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và đợc tính theo công thức sau:
Nguyên giá TSCĐ
Mk = -----------------------T
Trong đó:
- Mk : Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
- T : Thời gian sử dụng TSCĐ
Theo phơng thức này thì tỷ lệ khấu hao TSCĐ đợc xác định nh sau:
Tỷ lệ khấu hao


Mức khấu hao hàng năm

= -----------------------------hàng năm

x 100%

Nguyên giá TSCĐ

Mức khấu hao trung bình Mức khấu hao trung bình một năm của TSCĐ
= -------------------------------------------------------Một tháng của TSCĐ

12 tháng

Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ cần cân nhắc các u tè
sau:
- Thêi gian mµ doanh nghiƯp dù tÝnh sư dụng TSCĐ
- Sản lợng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tơng tự mà doanh nghiệp dự
tính thu đợc từ việc sử dụng tài sản
15


- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dơng TSC§
- Kinh nghiƯm cđa doanh nghiƯp trong viƯc sư dụng tài sản cùng loại
- Hao mòn vô hình phát sinh trong viẹc thay đổi, cải tiến dây chuyền
công nghệ..
b. Phơng pháp tính khấu hao theo số d giảm dần
Phơng pháp tính khấu hao theo số d giảm dần thì số khấu hao hàng năm
giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và đợc xác định theo
công thức:

Mki = Gdi x TKH
Trong đó:
- Mki : Số khấu hao TSCĐ ở năm thứ i
- Gdi : Gía trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i
- TKH : Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ
- i : Thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ( i = 1, 2,n)
Tỷ lệ khấu hao không đổi hàng năm của TSCĐ trong phơng pháp này đợc
xác định bằng công thức:
TKH = TK x Hs
Trong đó:
- TK : Tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp tuyến tính
- Hs : Hệ số điều chỉnh
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần sẽ giúp doanh nghiệp có khả
năng thu hồi vốn nhanh trong những năm TSCĐ đi vào hoạt động.
c. Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm:
Theo phơng pháp này, số khấu hao đợc dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ớc tính của tài sản có thể tạo ra và số lợng đơn vị sản phẩm tạo ra của chu kỳ
tính khấu hao đó.Công thức tính nh sau:
Mức khấu

Nguyên giá TSCĐ

hao phải = --------------------------------------- x Sản lợng thực tế trong kỳ
trích của kỳ Sản lợng ớc tính cả đời TSCĐ

16


2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao kế toán sử
dụng tài khoản 214 Hao mòn TSCĐ

TK 214 đợc chi tiết thành tài khoản cấp 2
- TK 214.1 Hao mòn TSCĐ hữu hình
- TK 214.2 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
- TK 214.3 Hao mòn TSCĐ vô hình
NgoàI ra để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng vốn khấu hao cơ bản
TSCĐ, kế to¸n sư dơng TK 009 – Ngn vèn khÊu hao cơ bản
Sơ đồ hạch toán khấu hao và hao mòn đợc phản ánh trên sơ đồ 24
V. Kế toán sửa chữa tscđ

Sửa chữa TSCĐ là một công việc hết sức cần thiết bởi trong quá trình sử
dụng TSCĐ sẽ bị hao mòn và h hỏng. Tuỳ theo quy mô, tính chất công việc sửa
chữa, kế toán sẽ phản ánh vào các tài khoản thích hợp.
1. Sửa chữa thờng xuyên
Đây là công việc mang tính duy tu, bảo dỡng thờng xuyên. Khối lợng sửa
chữa không nhiều, vì vậy các chi chí sửa chữa đợc hạch toán trực tiếp vào chi
phí SXKD trong kỳ, sửa chữa TSCĐ của bộ phận nào thì tính vào chi phí của bộ
phận đó
Sơ đồ hạch toán sửa chữa thờng xuyên đợc phản ánh ở sơ đồ 22
2. Sửa chữa lớn TSCĐ
2.1. Sửa chữa mang tính chất phục hồi.
Là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết bị h hỏng trong quá trình
sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì TSCĐ không hoạt động đợc hoặc
hoạt động không bình thờng. Chi phí để sửa chữa lớn, thời gian sửa chữa thờng
kéo dàI, công việc sửa chữa có thể tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế
hoạch. Toàn bộ chi phí sửa chữa đợc tập hợp riêng theo từng công trình, sau khi
hoàn thành đợc coi nh một khoản chi phí theo dự toán và sẽ đợc đa vào chi phí

17



phải trả (nếu sửa chữa theo kế hoạch) hay chi phí trả trớc ( nếu sửa chữa ngoài
kế hoạch)
2.2. Sửa chữa nâng cấp.
Sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ
hay nâng cao nâng suất tính năng, tác dụng của TSCĐ nh cải tạo, thay thế, xây
lắp, trang bị, bổ sung thêm. Việc hạch toán sữa chữa, nâng cấp đợc tiến hành
nh sửa chữa lớn mang tính phục hồi, nghĩa là chi phí phát sinh đợc tập hợp riêng
từng công trình qua TK 241( 241.3). Khi công trình nâng cấp hoàn thành, bàn
giao đa vào sử dụng, giá trị nâng cấp sẽ đợc ghi tăng nguyên giá TSCĐ bằng bút
toán

( không phân biệt sửa chữa trong hay ngoài kế hoạch)
Nợ TK 211: Nguyên giá ( giá thành sửa chữa thực tế)
Có TK 241( 241.3): Gía thành thực tế công tác sửa chữa
Đồng thời cã bót to¸n kÕt chun ngn vèn ( NÕu sư dụng nguồn vốn chủ

sở hữu) tơng tự nh các trờng hợp khác
Trình tự hạch toán TSCĐ đợc phản ánh qua sơ đồ 23
VI. Công tác kế toán kiểm kê đánh giá lại TSCĐ

Mọi trờng hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên
nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê để
hạch toán chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể
- Nếu TSCĐ thừa do cha ghi sổ, kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để
ghi tăng TSCĐ tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa đợc xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải
báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu cha xác định đợc đơn vị chủ tài
sản, trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời
phản ánh vào tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi giữ hộ
- TSCĐ phát hiện thiếu trong kiểm kê phải đợc truy cứu nguyên nhân, xác định

ngời chịu trách nhiệm và xử lý theo đúng quy định hiện hành của chế độ tài
chính tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể
Doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá của thời điểm
đánh giá lại theo quyết định của Nhà nớc. Khi đánh giá lại TSCĐ hiện có, thành
lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ đồng thời doanh nghiệp phải xác định nguyên
18


giá mới. Trên cơ sở xác định phần nguyên giá mới, giá trị hao mòn phải điều
chỉnh tăng (giảm) so với sổ kế toán đợc làm căn cứ để ghi sổ. Chứng từ kế toán
đánh giá lại TSCĐ là biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ.

19


Chơng II
Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần
may thăng long

I. KháI quát chung về công ty cổ phần may thăng long

1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may Thăng Long
Tên công ty: Công ty cổ phần may Thăng Long
Tên giao dịch: Thăng Long Garment Joint Stock Company
Tên viết tắt: THALOGA
Trụ sở công ty: 250 Minh Khai Hai Bà Trng Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 8623372 Fax(84-4) 8623374
Email:
Công ty cổ phần may Thăng Long trớc đây là một doanh nghiệp nhà nớc
trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam, đợc thành lập vào ngày 08/05/1958

theo quyết định của Bộ Ngoại Thơng với tên gọi ban đầu là Công ty may xuất
khẩu. Đây chính là mốc son ghi nhận ngày khai sinh của Công ty hay chính là
thời điểm đánh dấu bớc khởi đầu chặng đờng hình thành và phát triển qua 45
năm của công ty cổ phần may Thăng Long hiện nay. Trong thời kỳ đầu Công ty
chỉ có 28 ngời trong đó có 20 công nhân và 8 cán bộ do đông chí Trần Văn
Thống làm chủ nhiệm.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, công ty cổ phần may Thăng
Long đà đạt đợc nhiều thành tích to lớn góp phần không nhỏ vào công cuộc cải
tạo xây dựng đất nớc nói chung và toàn ngành dệt may nói riêng.
Ngay năm đầu hoạt động, công ty đà hoàn thành xuất sắc kế hoạch năm
với tổng sản lợng là 392129 sản phẩm so với chỉ tiêu kế hoạch đạt 12,8% giá trị
tông sản lợng đạt 840882 đồng. Tiếp đó, công ty cũng đà hoàn thành lần lợt các
kế hoạch sản xuất 5 năm lần 1, lần 2, lần 3.

20


Trong thêi kú chiÕn tranh chèng Mü, XÝ nghiÖp vÉn luôn cố gắng duy trì
đảm bảo tốt kế hoạch sản xuất. Hoà bình lập lại, vào năm 1979 Xí nghiệp may
mặc xuất khẩu đổi tên thành Xí nghiệp may Thăng Long. Bớc vào thực hiện kế
hoạch 5 năm lần thứ 3( 1980- 1985), Xí nghiệp may Thăng Long chuyển hớng
từ hàng mậu dịch xuất khẩu sang sản xuất gia công hàng xuất khẩu, đồng thời
có nhiều cải tiến về mặt tổ chức quản lý nh đổi mới công tác hạch toán giá
thành chính xác hơn, áp dụng hình thức khoán quỹ lơng, cũng nh về mặt kỹ
thuật thì đầu t cải tiến dây chuyền công nghệ may.Kết quả là sản phẩm công
ty đà có mặt ở hầu hết các nớc Đông Âu và Tây Âu nh ở Đức, Hungary,
Pháp.
Thực hiện việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc và địa phơng trong
thời kỳ mới. Tháng 6 năm 1992, xí nghiệp đợc Bộ công nghiệp nhẹ cho phép
đổi tên thành Công ty may Thăng Long và là đơn vị đầu tiên trong các xí nghiệp

may phía Bắc đợc chuyển sang mô hình công ty.
Trong những năm gần đây Công ty đà chủ động cải tổ lại bộ máy quản lý,
tổ chức lại lao động, đổi mới trang thiết bị máy móc, đẩy mạnh công tác tiếp thị
tìm kiếm thị trờng mới. Nhờ đó mà Công ty may Thăng Long đà có đợc thị trờng tơng đối ổn định và rông lớn. Thời gian vừa qua Công ty liên tục đầu t cơ sở
vật chất hạ tầng nh: Năm 1993 công ty đầu t xây dựng xởng may tai Hải Phòng
với trị giá 800 triệu đồng, cũng trong năm đó công ty đà thành lập trung tâm thơng mại và giới thiệu sản phẩm ở 39 Ngô Quyền Hà Nội. Đến năm 1996
công ty đầu t 6 tỷ để xây xí nghiệp may Nam Hải ở Nam Định và đến năm 2001
đầu t 39 tỷ để xây dựng nhà máy may Hà Nam.
Đầu năm 2004, thực hiện đờng lối đổi mới của Nhà nớc nhằm mục tiêu
phát triển ngành may mặc và các lĩnh vực kinh doanh khác, công ty đà thực
hiện cổ phần hoá. Ngày 30/3/2004 Công ty may Thăng Long chính thức đổi tên
thành Công ty cổ phần may Thăng Long.
Hiện nay, Công ty cổ phần may Thăng Long là đơn vị thành viên trực
thuộc Tổng công ty may Việt Nam, gồm 5 xí nghiệp thành viên nằm tại các khu
vực Hà Nội, Nam Định, Hà Nam với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần
4000 cán bộ công nhân viên. Tổng nguồn của công ty là 123.586.183.465

21


VNĐ, trong đó vốn điều lệ 23.306.700.000 VNĐ ( Vốn thuộc sở hữu Nhà nớc
là 11.886.400.000 VNĐ, chiếm 51% tổng số vốn điều lệ của công ty), vốn vay
tín dụng là 85.726.146.392 VNĐ, còn lại vốn khác là 14.553.337.013 VNĐ.
Với những thành tích đạt đợc, công ty cổ phần may Thăng Long đà đợc
Nhà nớc tặng nhiều huân chơng cao quý nh: 1 huân chơng độc lập hạng Nhì vào
năm 2002; 1 huân chơng lao động hạng Ba vào năm 1997; 1 huân chơng lao
động hạng Nhất vào năm 1988; 1 huân chơng lao động hạng Nhì năm 1983; 4
huân chơng lao động hạng BA vào những năm 1978,1986,2000,2002; 1 huân
chơng chiến công hạng Nhất năm 2000; 1 huân chơng chiến công hạng Nhì
năm 1992; 1 huân chơng chien công hạng Ba năm 1996. Ngoài ra Công ty còn

nhận nhiều bằng khen và giấy khen khác.
Để có cái nhìn tổng quát hơn về công ty ta xem kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty qua 3 năm.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm

Chỉ tiêu
1.Tổng số doanh thu (Triệu đồng)
2. Kim ngạch xuất khẩu (Triệu USD)
3.Tổng vốn đầu t (Triệu đồng)
4. Nộp ngân sách (Triệu đồng)
5. Số ngời lao động (Ngời)
6. Thu nhập BQ/ngời/tháng (1000 đ)

Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
130 387
160 239
210 603
40
44
49
20 200
39 000
50 468
3 470
3 118
3 654
3125
2956

2300
1 100
1 100
1 215

Qua bảng kết quả trên ta thấy công ty đà đạt đợc một số kết quả đáng
khích lệ nhng trong thời gian tới xu hớng phát triển của công ty cổ phần may
Thăng Long là theo 2 mục tiêu chính: hàng xuất khẩu và hàng nội địa. Công ty
sẽ tích cực tham gia các hội chợ triển lÃm trong nớc và quốc tế nhằm giới thiệu
sản phẩm của mình ra thị trờng quốc tế và kiếm thị trờng mới.

22


2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ
2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Hình thức hoạt động của Công ty cổ phần may Thăng Long hiện nay bao
gồm: sản xuất- kinh doanh- xuất khẩu trên các lĩnh vực may mặc, nhựa, kho
ngoại quan. Trong đó hoạt động chính vẫn là ở lĩnh vực may mặc với các loại
sản phẩm cơ bản nh quần áo sơ mi, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ
em.
Công ty cổ phần may Thăng Long là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và
gia công hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín (bao gồm: cắt may,
là, đóng gói, nhập kho) với các loại máy móc chuyên dụng, số lợng sản xuất tơng đối lớn đợc chế biến từ nguyên liệu chính là vải. Tính chất sản xuất của các
loại hàng trong công ty là sản xuất hàng liên tục phức tạp kiểu, loại hình sản
xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, quy mô sản xuất lớn, mô hình sản xuất
của công ty bao gồm nhiều xí nghiệp thành viên.
Trong đó có 3 xí nghiệp là XN1, XN2, XN3 đóng tại Hà Nội, xí nghiệp
may Hà Nam đóng tại Hà Nam, xí nghiệp may Nam Hải đóng tại Nam Định.
Các xí nghiệp có cùng mô hình sản xuất với dây chuyền công nghệ chia thành 5

bộ phận khác nhau:
- Văn phòng công ty
- Tổ cắt
- Tổ may
- Tổ hoàn thiện
- Tổ bảo quản
Ngoài ra công ty còn có xí nghiệp may phụ trợ, gồm một xởng thêu và một
xởng mài. Còn có một cửa hàng thời trang chuyên để giới thiệu và bán sản
phẩm ra thị trờng.
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty đợc thể hiện qua
phần phụ lôc 04

23


2.2. Quy trình công nghệ sản xuất
Ngành nghề kinh doanh của công ty là sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm
may mặc do đó quy trình công nghệ trong công ty nh sau:
Nguyên vật liệu chính là Vải nhận từ kho nguyên vật liệu theo từng chủng
loại mà phòng kỹ thuật đà yêu cầu theo từng mặt hàng. Vải đợc đa vào nhà cắt,
tại đây vải đợc đánh dấu và đợc cắt thành bán sản phẩm sau đó chuyển cho bộ
phận may trong các xí nghiệp. Tại các tổ may đợc chia thành nhiều công đoạn:
may cổ, may tay, ghép thân.Đợc tổ chức thành dây chuyền, bớc cuối cùng
của dây chuyền may là hoàn thành sản phẩm. Các sản phẩm may xong thì sử
dụng nguyên vật liệu phụ là: cúc, chỉ.Khi đà hoàn thành các sản phẩm đ ợc
chuyển xuống bộ phận là và cuối cùng là đóng gói và nhập kho thành phẩm.
Đối với những sản phẩm cần thêu mài thì sẽ đợc qua phân xởng thêu và
mài sau đó đợc đa trở lại quy trình sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất đợc thể hiện qua phần phụ lục 05
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty

Công ty cổ phần may Thăng Long trùc thc Tỉng c«ng ty dƯt may ViƯt
Nam, tỉ chøc hạch toán kinh doanh độc lập, thực hiện quản lý theo 2 cấp
* Cấp công ty
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty cổ phần may
Thăng Long, đợc bầu để chỉ đạo quản lý mọi hoạt động của công ty tại kỳ đại
hội cổ đông. Hội đồng của công ty gồm có 07 thành viên, 1 chủ tịch hội đồng
quản trị, 1 phó chủ tịch hội đồng quản trị và 05 uỷ viên do đại hội cổ đông bầu
hoặc bÃi miễn.
Trong ban giám đốc đứng đầu là Tổng giám đốc là ngời điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giúp việc cho Tổng giám đốc là các
giám đốc gồm có 03 giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau:
- Giám đốc điều hành kỹ thuật: Có trách nhiệm giúp việc cho Tổng giám
đốc về mặt kỹ thuật sản xuất, thiết kế của công ty
- Giám đốc điều hành sản xuất: Có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc trực
tiếp chỉ ®¹o ho¹t ®éng kinh doanh

24


- Giám đốc điều hành nội chính: Có nhiệm vụ giúp cho Tổng giám đốc
về mặt đời sống nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch vụ đời sống.
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mu, giúp việc cho ban giám
đốc theo đúng chức năng, nhiệm vụ của mình và có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Các phòng ban chức năng gồm:
- Văn phòng công ty
- Phòng kỹ thuật chất lợng
- Phòng kế hoạch thị trờng
- Phòng kế toán tài vụ
- Xí nghiệp đời sống
- Cửa hàng thời trang

- Trung tâm thơng mại và giới thiệu sản phẩm
- Phòng kế hoạch sản xuất
- Phòng kinh doanh nội địa
* Cấp xí nghiệp
Trong các xí nghiệp thành viên có Ban giám đốc xí nghiệp, tổ trởng sản
xuất, nhân viên. Dới các trung tâm và cửa hàng thời trang có cửa hàng trởng và
nhân viên.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ở phần phụ lục 06
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần may Thăng Long
4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Tại Công ty cổ phần may Thăng Long công tác kế toán đợc tổ chức theo
hình thức kế toán tập trung. Bộ máy kế toán đợc tập trung ở phòng kế toán công
ty. Còn các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ
máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán thống kê, mọi số liệu
sẽ đợc gửi lên phòng kế toán của Công ty.
Phòng kế toán của Công ty gồm 10 ngời trong đó có một kế toán trởng, 2
phó phòng kế toán và các kế toán viên bộ phận, thủ quỹ.
* Kế toán trởng: Phân công, kiểm tra, đôn đốc công việc của từng kế toán
viên trong công ty. Lập kế hoạch tài chính, vốn quỹ năm và dài hạn. Kiểm tra

25


×