Phần I
đặt vấn đề
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc bằng pháp luật, các doanh nghiệp
nhà nớc chỉ còn là một bộ phận cùng song song tồn tại với hàng loạt các
doanh nghiệp khác thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, cạnh tranh và
khát vọng lợi nhuận đã thực sự trở thành động lực thôi thúc các doanh nghiệp
nhà nớc tăng cờng đầu t đổi mới thiết bị công nghệ, đầu t vào các ngành nghề
mới về cả chiều sâu lẫn chiều rộng để sản xuất ra các sản phẩm mang lại hiệu
quả kinh tế cao, chiếm lĩnh thị trờng nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại
và phát triển. Một trong những điều quan trọng và sự quan tâm hàng đầu của
các doanh nghiệp là làm thế nào cho sản phẩm, hàng hoá của họ đợc tiêu thụ
trên thị trờng và đợc thị trờng chấp nhận về các phơng diện nh: Giá cả, chất l-
ợng, mẫu mã
Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn là một Công ty chuyên về sản
xuất Sứ cách điện, tuy Công ty đã trải qua nhiều khó khăn do cơ chế quản lý
cũ và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng.Nhng một vài năm gần đây Công ty
đã có những bớc chuyển biến đáng khích lệ, sản phẩm của Công ty đã dần lấy
lại đợc uy tín trên thị trờng bộ máy quản lý nói chung, và bộ máy kế toán nói
riêng đã có nề nếp hoạt động tốt, cơ sở sản xuất và dây truyền sản xuất tơng
đối hiện đại. Song bên cạnh đó việc phân tích thông tin kinh tế nhằm hạ giá
thành sản phẩm của Công ty vẫn còn những tồn tại nhất định nh cha thờng
xuyên liên tục, kịp thời, cha khai thác hết tiềm năng trong Công ty để hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế. Chính vì vậy nghiên cứu về công
tác: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty là
vấn đề quan trọng và cấp thiết đợc đặt ra.
1
Là sinh viên khoa kinh tế trờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
với mong muốn sau này ra trờng tham gia công tác tốt thì cần phải biết vận
dụng những điều đã học đợc ở trờng vào thực tiễn. Và thực tập chính là thời
gian để đánh giá khả năng tiếp thu những kiến thức đã học đợc và chủ yếu
vận dụng những kiến thức đó vào thực tế, gắn việc học đi đôi với hành. Từ
những nhận định trên đồng thời xuất phát từ thực tế của cơ sở nên tôi mạnh
dạn chọn đề tài:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Sứ
kỹ thuật Hoàng Liên Sơn - Yên Bái.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn Yên Bái.
-Phân tích tình hình giá thành, đánh giá những tiềm năng những u
điểm và những tồn tại cần khắc phục. Từ đó đề ra những giải pháp hạ giá
thành sản phẩm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
3. Nội dung nghiên cứu
-Tổng quát những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh
và tính giá thành sản phẩm .
-Phân tích thực trạng tình hình hạch toán kế toán chi phí sản xuất kinh
doanh và tính giá thành sản phẩm của Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn
Yên Bái.
-Từ công cụ quản lý là kế toán và phân tích kinh tế đa ra những giải
pháp quản lý tốt, giá thành hạ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
Công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
-Địa điểm: Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn Thành phố Yên Bái
-Thời gian nghiên cứu : Từ ngày 20/2 20/ 6 /2003
2
Vì điều kiện thời gian có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu về mảng Kế toán
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sứ thuộc
Công ty. Và lấy số liệu minh hoạ trong sổ sách kế toán một vài tháng của
năm 2003 cho sản phẩm sứ dân dụng của xí nghiệp.
3
Chơng I
tổng quan tài liệu
1.1 Khái niệm chung về kế toán và giá thành sản phẩm
1.1.1 Những quan điểm chung về kế toán
Đứng trên quan điểm về sử dụng thông tin kế toán cho rằng: kế toán
là một phơng pháp thông tin cần thiết cho nhà quản lý có hiệu quả và để
đánh giá hoạt động của một tổ chức.
Đứng trên quan điểm ngời làm công tác kế toán cho rằng: Kế toán là
một khoa học thu nhập, phân loại và sử lý phân tích thông tin kinh tế nhằm
phục vụ cho việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý.
Có quan điểm cho rằng: Kế toán là ngôn ngữ kinh doanh.
Theo từ điền thuật ngữ tín dụng của Viện khoa học Tài chính thuộc Bộ
Tài chính - xuất bản năm 1996 cho rằng Kế toán là sự ghi chép liên tục
theo một thứ tự thời gian đồng thời có sự phân loại toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh của doanh nghiệp bằng thớc đo giá trị. Để trên cơ sở đó
tính ra các chỉ tiêu tổng hợp cần thiết của sản xuất nh : Giá thành, lãi, lỗ, tình
hình biến động của tài sản.
Theo điều lệ kế toán Nhà nớc thì kế toán đợc định nghĩa nh sau: kế
toán là công việc ghi chép tính toán. Tuy nhiên mỗi quan điểm thể hiện
khía cạnh khác nhau. Các nhà khoa học đã kết luận ra nét chung nhất bản
chất và chức năng của kế toán.
Bản chất của kế toán là khoa học và nghệ thuật về ghi chép, tính toán,
phân loại và tổng hợp số hiệu.
Chức năng của kế toán là cung cấp thông tin cho nhà quản lý.
1.1.2 Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh
4
Trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào thì việc sản xuất phải
gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản
xuất đó là: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Sự tham gia
của các yếu tố này vào quá trình sản xuất tạo nên các khoản chi phí tơng ứng.
Sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội là hoạt động chính của
các doanh nghiệp sản xuất.
Nh vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong
một kỳ kinh doanh nhất định.
1.1.2.1 Các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm
Để tiến hành các hoạt động sản xuất thì doanh nghiệp phải có ba yếu
tố cơ bản:
-T liệu lao động ( Nhà xởng, trang thiết bị và những tài sản cố định khác)
-Đối tợng lao động ( Nguyên vật liệu, nhiên liệu )
-Lao động của con ngời
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá
trình doanh nghiệp phải phát sinh những chi phí tơng ứng. Vậy chi phí là gì?
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn toàn bộ về lao động sống và lao
động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ. Tơng ứng với việc sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu.
Tơng ứng với việc sử dụng lao động là chi phí về tiền công, Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm Y tế, kinh phí Công đoàn.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa và cơ chế thị trờng mọi chi phí
trên đều đợc biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống còn chi phí về
khấu hao tài sản cố định, nguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền về
chi phí lao động vật hóa.
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
5
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu
chính nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu. Sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế
tạo sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ của tất cả các ngành. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thờng đợc xây dựng định mức chi phí và tổ chức
quản lý đúng theo định mức.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng có liên quan trực tiếp đến từng
đối tợng tập hợp chi phí, do đó có thể ghi chép theo phơng pháp ghi trực tiếp.
Các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu đều phải ghi đúng đối t-
ợng chịu chi phí. Trên cơ sở đó kế toán lập bảng kê tập hợp chi phí trực tiếp
cho các đối tợng có liên quan để ghi trực tiếp vào tài khoản và chi tiết theo
từng đối tợng.
Trong trờng hợp sử dụng nguyên vật liệu có liên quan đến nhiều đối t-
ợng không thể ghi chép trực tiếp cho từng đối tợng thì phải lựa chọn tiêu
chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chung cho các đối tợng có liên quan.
Chi phí nguyên vật liệu chính, có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là :
Chi phí định mức, chi phí kế hoạch khối lợng sản phẩm, sản xuất.
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu Tiêu thức Hệ số
Phân bổ cho từng = phân bổ của từng x phân
đối tợng đối tợng bổ
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Hệ số phân bổ = --------------------------------------------
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tợng
Vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí
định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính khối lợng sản phẩm
sản xuất ra. Để tính toán, tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
6
cần kiểm tra xác định rõ số nguyên vật liệu đã lĩnh nhng cuối kỳ vẫn cha sử
dụng hết và giá trị của phế liệu thu hồi nếu có thể loại ra khỏi chi phí về
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong kỳ.
Chi phí thực tế Trị giá nguyên Trị giá nguyên Trị giá
nguyên vật liệu = vật liệu sản xuất - vật liệu còn trong - phế liệu
trực tiếp trong kỳ đa vào sử dụng kỳ cha sử dụng thu hồi
b. Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh
toán cho công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao
vụ, dịch vụ bao gồm: Tiền lơng chính, các khoản phụ cấp, tiền trích Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm Y tế, kinh phí Công đoàn theo lơng phải trả cho công nhân
trực tiếp các khoản tiền lơng, tiền công, phụ cấp của nhân viên phân xởng,
nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng
chịu chi phí có liên quan trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhng
có liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc tiền lơng
phục vụ, các khoản phụ cấp nh tiền lơng chính trả theo thời gian mà ngời lao
động thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày. Thì có thể tập hợp
chung, sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để phân bổ cho các đối tợng chịu chi
phí có liên quan.
Tiền đề để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là : Chi phí tiền
công định mức (hoặc kế hoạch) giờ công định mức hoặc giờ công thực tế
khối lợng sản phẩm. Tuỳ theo điều kiện cụ thể các khoản trích Bảo hiểm xã
hội, Bảo hiểm Y tế, kinh phí Công đoàn căn cứ tỷ lệ trích theo quy định để
tính theo số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tợng tập hợp.
c. Chi phí sản xuất chung
7
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý phân xởng, chi phí phục vụ
sản xuất và những chi phí khác ngoài hai khoản chi phí nguyên vật liệu và chi
phí nhân công. Chi phí này đợc phát sinh ở các phân xởng nh chi phí vật liệu,
công cụ dụng cụ ở các phân xởng, tổ đội sản xuất chi phí khấu hao tài sản cố
định. Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng điểm phát sinh chi
phí. Một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xởng, tổ đội sản xuất phải mở sổ
chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xởng, tổ đội sản
xuất.
Cuối tháng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc kết chuyển để tính giá
thành. Chi phí sản xuất chung của phân xởng hoặc tổ đội nào, kết chuyển vào
tính giá thành của sản phẩm công việc của phân xởng hoặc tổ đội sản xuất đó.
Trờng hợp một phân xởng, tổ đội sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản
phẩm, nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho
các sản phẩm công việc có liên quan .
Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là :
Phân bổ theo tỷ lệ chi phí nhân công trực tiếp
Phân bổ theo tỷ lệ chi phí vật liệu trực tiếp
Phân bổ theo tổng chi phí trực tiếp
Phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung
Công thức phân bổ :
Mức chi phí sản xuất
chung cho từng đối tợng
= Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng tiêu thức lựa chọn
phân bổ
1.1.3 Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành
1.1.3.1 Đối tợng tập hợp chi phí
Đối tợng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn sản xuất mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp trong phạm vi đó.
8
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có thể tiến hành
ở nhiều địa phơng, nhiều phân xởng, tổ đội sản xuất khác nhau từng thời
điểm sản xuất đó lại có thể sản xuất chế biến nhiều sản phẩm nhiều công việc
lao vụ khác nhau theo những quy trình công nghệ khác nhau. Do đó chi phí
sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, nhiều
địa điểm, nhiều bộ phận liên quan tới nhiều sản phẩm công việc.
Việc xác định đối tợng kinh tế tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên
cần thiết của công tác tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt
động sản xuất đặc điểm quy trình sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng
hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết theo đúng đối tợng kế toán tập
hợp chi phí đã xác định.
Việc xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trớc
hết phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo
cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. Yêu
cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
hay từng phân xởng tổ đội sản xuất. Tuỳ theo quy trình công nghệ sản xuất
có thể là từng nhóm sản phẩm từng mặt hàng sản xuất từng công trình sản
xuất, từng đơn vị mặt hàng, từng công trình đợc từng đơn vị đặt hàng, từng
loại hàng hoặc từng bộ phận
* Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã đợc quy định hợp lý
có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và phục
vụ công tác tính giá thành sản phẩm đợc kịp thời và chính xác.
Trong sản xuất kinh doanh thì đối tợng tập hợp chi phí là ( chi phí số
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung)
nếu là một doanh nghiệp cụ thể khi tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp thì các
chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục cần đợc kết chuyển.
9
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
1.1.3.2 Đối tợng tính giá thành
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí lao động số ngời và lao động có liên quan đến khối lợng công tác sản
phẩm lao động số ngời và lao vụ đã hoàn thành.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, khối lợng công việc, lao
vụ đã hoàn thành do doanh nghiệp đợc cần phải đợc tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị. Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu
tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế
toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất các loại sản phẩm và lao vụ
doanh nghiệp sản xuất, tính chất và cung cấp sản phẩm của chúng để xác
định đối tợng tính giá thành cho thích hợp.
Về mặt tổ chức sản xuất nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản
phẩm từng công việc sử dụng là đối tợng tính giá thành.
Về quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành
có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất vì quy trình công
nghệ có ảnh hởng đến việc xác định đối tợng tính giá thành.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng
tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng, cũng có
thể các loại nửa thành phẩm ở từng công đoạn sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song (Lắp ráp)
thì đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm đợc lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có
thể từng bộ phận chi tiết sản phẩm. Ngoài ra khi xem xét các loại nửa thành
phẩm các chi tiết có phải là đối tợng tính giá thành hay không có phải chú ý
đến chu kỳ sản xuất, sản phẩm dài hay ngắn, nửa thành phẩm từ chỗ có phải
là hàng hóa hay không (bán ra ngoài) còn phụ thuộc vào trình độ quản lý và
hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp để xác định cho phù hợp.
10
Để xác định đối tợng tính giá thành thì ngoài đối tợng tính giá trên
phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất của chúng để
xác định cho phù hợp.
1.1.3.3 Đơn vị tính giá, kỳ tính giá
- Đơn vị tính giá: Là đơn vị đợc thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế,
phù hợp với tính chất lý, hóa của sản phẩm.
- Kỳ tính giá: Là thời kỳ mà kế toán giá thành cần phải tính đợc giá
thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành, kỳ tính giá thành thờng đợc xác
định trùng với kỳ sản xuất sản phẩm, nó có thể dài ( 1 tháng) hoặc ngắn (10
ngày) tuỳ thuộc đặc điểm sản xuất của từng loại sản phẩm, việc xác định kỳ
tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức kế toán tính giá thành sản
phẩm sản xuất hợp lý, khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành sản
phẩm cho các nhà quản trị doanh nghiệp một cách kịp thời.
1.1.4 Các loại giá thành
Trong lý luận cũng nh trong thực tiễn công tác, quản lý kế hoạch giá
thành từ khâu chỉ đạo thực tiễn tổng kết rút ra kinh nghiệm ở các doanh
nghiệp ta thờng gặp nhiều loại giá thành sản phẩm.
1.1.4.1.Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành,
giá thành chia làm 3 loại.
a. Giá thành kế hoạch
Là chỉ tiêu trớc khi bớc vào kỳ kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế
kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
b. Giá thành định mức
Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức đợc xác định trớc khi
sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch xây dựng trên cơ
sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trớc suất kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức đợc xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành
tạo từng thời điểm nhất định trớc kỳ kế hoạch
11
( Thờng là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn luôn thay đổi phù
hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực
hiện kế hoạch giá thành .
c. Giá thành thực tế
Là chỉ tiêu xác định khi kết thúc kỳ kinh doanh trên cơ sở tổng chi phí
thực tế phát sinh liên quan đến khối lợng.
1.1.4.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
a. Giá thành sản xuất
Giá thành sản xuất (Hay giá thành công xởng) là toàn bộ hao phí của
các yếu tố dùng tạo ra sản phẩm dịch vụ, trong đó gồm: Cho phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm đợc tính:
Giá thành Chi phí Chi phí Chi phí
sản = sản phẩm dở + sản xuất - sản phẩm dở
xuất dang đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ
b.Giá thành sản phẩm dịch vụ tiêu thụ hay còn gọi là giá thành toàn
bộ
Là chi phí thực tế của số sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ của doanh
nghiệp. Nó bao gồm giá thành thực tế sản xuất sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ
và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của số sản phẩm, dịch vụ
đó.
Giá thành sản
phẩm đã tiêu thụ
=
Giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm
đã tiêu thụ
+
Chi phí bán hàng, chi phí
quản lý phân bổ cho sản
phẩm đã tiêu thụ
1.1.5. Các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, chế biến, đang nằm trong dây truyền công nghệ hoặc hoàn
12
thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp
mới trở thành sản phẩm.
Các doanh nghiệp sản xuất có quy trình sản xuất xen kẽ lẫn nhau nếu ở
một thời điểm cuối tháng, cuối quý của năm thờng có khối lợng sản phẩm dở
dang. Trong trờng hợp này chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ không chỉ có
liên quan đến những sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên
quan đến những sản phẩm công việc còn đang sản xuất dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang
hợp lý là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực hợp lý của
giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên tính toán
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là một việc hết sức phức tạp khó có thể
thực hiện một cách chính xác tuyệt đối. Kế toán phải tuỳ thuộc vào đặc điểm
tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ, về tính chất cấu
thành của chi phí sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp
để vận dụng so sánh đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thích hợp. Sau đây là
một số phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang chủ yếu.
1.1.5.1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo ớc tính sản lợng tính tơng
đơng
Theo phơng pháp này căn cứ vào số lợng và mức độ hoàn thành của
sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành
tơng đơng đợc sử dụng là giờ công định mức hoặc tiền lơng định mức.
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc tính bằng cách lấy tổng số chi
phí phát sinh trong kỳ chia cho số lợng sản phẩm hoàn thành và sản phẩm t-
ơng đơng rồi nhân với số lợng sản phẩm tơng đơng.
Giá trị sản
phẩm cuối kỳ
=
Giá trị sản phẩm dở
dang đầu kỳ
+ Chi phí phát sinh trong kỳ
x
Số lợng sản
phẩm dở
dang
x
% hoàn
thành
13
Số lợng sản phẩm
hoàn thành
+
Số lợng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
x
% hoàn
thành
1.1.5.2.Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.
Theo phơng pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính chi phí
nguyên vật liệu, còn chi phí khác đều tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành
.
Giá trị sản
phẩm cuối kỳ
=
Giá trị sản phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí NVL phát sinh
trong kỳ
x
Số lợng sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Số lợng sản phẩm hoàn
thành
+
Số lợng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Phơng pháp này đơn giản mức độ chính xác thấp chỉ áp dụng ở những
doanh nghiệp nào mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm .
1.1.5.3. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định
mức kế hoạch
Theo phơng pháp này thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp tính vào sản phẩm dở dang dựa trên định mức tiêu hao
nguyên vật liệu, tiền công của đơn vị sản phẩm, các chi phí khác tính vào giá
trị sản phẩm dở dang dựa trên cơ sở tỷ lệ quy định so với khoản mục chi phí
nhân công trực tiếp hoặc dựa trên mức tiêu hao kế hoạch theo phơng pháp này
việc tính toán đơn giản nhng không đảm bảo chính xác vì vậy chỉ nên áp
dụng ở những doanh nghiệp mà sản phẩm dở dang có mức độ khá đồng đều
giữa các tháng.
1.1.6. Các phơng pháp tính giá thành
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hay hệ thống các phơng
pháp đợc sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm. Nó mang tính thuần
tuý kỹ thuật tính toán sản phẩm cho từng đối tợng giá thành về cơ bản, tổng
cộng chi phí, phơng pháp tỷ lệ, phơng pháp hệ số.
14
Việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ thể tuỳ thuộc
đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng giá thành mà có thể áp dụng một trong
các phơng pháp nói trên hoặc kết hợp một trong những phơng pháp với nhau .
Sau đây là hệ số phơng pháp tính giá thành sử dụng trong các doanh nghiệp.
1.1.6.1.Phơng pháp tính giá thành giản đơn ( trực tiếp)
Phơng pháp tính giá thành giản đơn đợc áp dụng đối với doanh nghiệp
có đối tợng tính giá thành phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí, kỳ tính giá
thành phù hợp với kỳ báo cáo, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn ổn
định.
Do đối tợng tính giá thành và đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp
với nhau, nên dựa vào số liệu chi phí đã tập hợp trong kỳ và chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ và cuối kỳ đánh giá đợc sẽ tính giá thành theo công thức sau:
+Trờng hợp cần đánh giá sản phẩm dở dang:
Tổng giá thành
sản xuất thực tế
=
Giá trị dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí dở dang
cuối kỳ
+Trờng hợp không cần đánh giá sản phẩm dở dang mà tính luôn giá
thành.
Tổng giá thành sản xuất = Tổng chi phí .
Giá thành đơn vị
=
Tổng giá thành
Số lợng đơn vị sản phẩm
1.1.6.2.Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất phức tạp sản xuất nhiều mặt hàng
sản phẩm phải qua nhiều khâu chế biến khác nhau. Cứ sau mỗi bớc lại thu đ-
ợc bán thành phẩm ( sản phẩm ở bớc trớc lại tiếp tục chế biến ở bớc sau) đến
cuối cùng tạo đợc thành phẩm. Có hai cách tính:
*Phơng pháp phân bớc tính giá thành có tính chất bán thành phẩm theo
phơng pháp này kế toán phải tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn tr-
ớc và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự liên tục.
15
Do đó phơng pháp gọi là phơng pháp kết chuyển tuần tự chi phí. Cách
tính nh sau:
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai doạn 1 để tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm ở giai đoạn này theo công thức.
Giai đoạn 1:
Giá thành và giá thành
đơn vị nửa thành phẩm
giai đoạn 1
=
Các chi phí sản
xuất khác ở
giai đoạn 1
+
Chi phí nguyên vật liệu bỏ
vào từ đầu
Nếu chuyển thẳng từ giai đoạn 1 sang giai đoạn 2 để tiếp tục sản xuất
Giai đoạn 2:
Giá thành và giá thành
đơn vị nửa thành phẩm
giai đoạn 2
=
Các chi phí sản
xuất khác ở
giai đoạn 2
+
Giá thành nửa thành phẩm
giai đoạn 1 chuyển sang
Giai đoạn n:
Giá thành và giá thành
đơn vị thành phẩm
giai đoạn n
=
Các chi phí sản
xuất khác ở
giai đoạn n
+
Giá thành nửa thành phẩm
giai đoạn chuyển sang
*Phơng pháp tính giá thành sản phẩm không tính nửa thành phẩm:
Trờng hợp này kế toán chỉ tính giá thành và giá thành đơn vị của thành
phẩm ở giai đoạn cuối.
- Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp ở trong kỳ theo từng
giai đoạn (Từng phân xởng, từng tổ đội sản xuất ) để tính bán thành phẩm
cho chi phí sản xuất ở giai đoạn đó trong giá thành phẩm theo khoản mục
(theo yếu tố).
16
- Kết chuyển song song từng khoản mục ( hoặc yếu tố chi phí) đã tính
để tổng hợp tính giá thành của thành phẩm ( phơng pháp này gọi là phơng
pháp kết chuyển song song chi phí ).
Giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm =
=
n
i
Czi
1
Czi: Là chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm.
1.1.6.3.Phơng pháp tính giá thành loại trừ sản phẩm phụ
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất bên
cạnh những sản phẩm chính thu đợc còn có những sản phẩm phụ Để tính
giá thành sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá thành sản phẩm phụ có thể
xác định theo nhiều phơng pháp nh: Giá có thể sử dụng, giá ớc tính, giá kế
hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu.
Tổng giá
thành sản
phẩm chính
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản phẩm phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm phụ
thu hồi
-
Giá trị sản phẩm chính
dở dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị
sản phẩm chính
=
Tổng giá thành sản phẩm chính
Sản lợng sản phẩm chính
1.1.6.4.Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
áp dụng thích hợp trong trờng hợp doanh nghiệp sản xuất theo từng
đơn đặt hàng ( từng hợp đồng của ngời đặt hàng) kỳ tính giá thành phù hợp
với chu kỳ sản xuất khi nào sản phẩm, loại sản phẩm, đơn đặt hàng hoàn
thành mới tính giá thành. Chu kỳ sản xuất sản phẩm cha kết thúc thì toàn bộ
chi phí đã tập hợp đều là giá trị sản phẩm đang làm dở. Theo phơng pháp này,
các chi phí doanh nghiệp cuối mỗi tháng cũng phải đợc phân bố ngay cho các
đơn vị đặt hàng có sản xuất trong tháng theo tiêu chuẩn hợp lý.
Mỗi đơn đặt hàng khi bắt đầu sản xuất kế toán phải mở ngay một bản
chi tiết tính giá thành sản phẩm để phản ánh, cuối mỗi tháng căn cứ vào chi
phí sản xuất đã tập hợp ở sổ kế toán để lấy số liệu chi tiết ghi vào bảng tính
17
giá thành của từng đơn đặt hàng có liên quan. Khi đơn đặt hàng hoàn thành
có chứng từ nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách, kế toán sẽ cộng chi phí
sản xuất đã phản ánh ở bảng tính giá thành có liên quan để tính giá thành và
giá thành đơn vị sản phẩm cho đơn đặt hàng.
1.1.6.5.Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này đợc áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản
xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công
nghệ, đối tợng tập hợp chi phí là các bộ phận, các chi tiết sản phẩm, hoặc giai
đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản xuất đợc xác định bằng
cách tổng cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi phí sản phẩm hay tổng
cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn sản xuất chế tạo nên sản phẩm.
Tổng giá thành sản phẩm = C
1
+ C
2
+ C
3
+ + Cn
Trong đó: C
1
Là chi phí ở giai đoạn 1
C
2
- Là chi phí ở giai đoạn 2
C
3
- Là chi phí ở giai đoạn n
Giá thành đơn vị
sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm
Số lợng đơn vị sản phẩm thực tế hoàn
thành trong kỳ
1.2.Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đối với sản xuất kinh doanh bao gồm 3 quá trình là quá trình cung cấp,
sản xuất, tiêu thụ thì quá trình sản xuất là cơ bản nhất. Nó không những tạo ra
sản phẩm thoả mãn ngời tiêu dùng mà còn mang lại lợi nhuận cho đơn vị. Bởi
vậy kế toán trong quá trình này là phải tính toán ghi chép kịp thời đầy đủ các
khoản chi phí phát sinh, phân bổ đúng chi phí và tính chính xác giá thành sản
phẩm cho mọi sản phẩm dịch vụ, lao vụ sản xuất tạo nên sản phẩm bao gồm:
18
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung các chi phí này cuối tháng đợc kết chuyển vào tài khoản tính
giá thành, tuỳ theo đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên, hay kiểm kê định kỳ mà kế toán lựa chọn sử dụng tài khoản và
phơng pháp hạch toán theo 1 trong 2 phơng pháp thể hiện sơ đồ sau:
19
Sơ đồ 01: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
152 (111,112,331) 621 154 152.6
K/c chi phí NVL
trực tiếp
Giá trị phế liệu
thu hồi nhập kho
334,338 622 155
K/c chi phí nhân
công trực tiếp
Giá trị thành phẩm
hoàn thành nhập kho
153,214,11,112,331 627 632
K/c chi phí sản
xuất chung
Sp bán thẳng
không qua kho
20
Sơ đồ 02: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ
611 621 154 631 154
K/c giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
K/c giá trị SP
d
2
cuối kỳ
K/c chi phí NVL
trực tiếp
334,338 622 155 632 155
K/c chi phí nhân công
trực tiếp
K/c G.trị TP
tồn kho đầu kỳ
K/c G.trị TP
tồn kho cuối kỳ
G.trị Tp nhập kho
và tiêu thu trong kỳ
214,111,112, 331 627
K/c chi phí SX chung
21
Chơng II
tình hình cơ bản của công ty sứ kỹ thuật hoàng
liên sơn và Phơng pháp nghiên cứu của đề tài
2.1 Tình hình cơ bản của Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sứ kỹ thuật
Hoàng Liên Sơn.
Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn là một đơn vị sản xuất kinh doanh
chuyên về sản xuất sứ cách điện và sứ dân dụng phục vụ nhân dân trong tỉnh
và chơng trình phát triển điện lới quốc gia theo kế hoạch tập trung của Nhà n-
ớc giao.
Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn đợc thành lập theo quyết định số
358/ TTG ngày 13 tháng 2 năm 1981 của Thủ tớng chính phủ (tiền thân của
công ty Sứ Lào Cai, năm 1979 chiến tranh biên giới phía bắc xảy ra, xí
nghiệp đợc chuyển về thị xã Yên Bái). Dây chuyền công nghệ thiết kế đạt
720 tấn/ năm bao gồm 370 tấn sứ dân dụng và 350 tấn sứ cách điện các loại.
Năm 1984 nhà máy bắt đầu sản xuất sản lợng đạt 250 tấn sứ/ năm.
Trong đó sản phẩm loại A đạt 50 %. Tổng số cán bộ, công nhân viên tại thời
điểm này là 400 ngời, mức thu nhập bình quân chỉ đạt 40.000 đ/ tháng (cơ chế
bao cấp đội ngũ kỹ thuật cha đợc đào tạo, chủ yếu trởng thành lên từ kinh
nghiệm thực tế, máy móc thiết bị lạc hậu nên chất lợng sản phẩm kém).
Năm 1990 đất nớc chuyển đổi cơ chế từ bao cấp sang kinh tế thị trờng
nhà máy gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh nhất là trong
khâu tiêu thụ sản phẩm (Công tác quảng cáo các mặt hàng, chất lợng sản
phẩm giá thành, năng suất lao động) nhà máy đã gặp nhiều khó khăn dẫn đến
đời sống công nhân sa sút nghiêm trọng.
Năm 1991 và 6 tháng đầu năm 1992 nhà máy làm ăn thua lỗ, công
nhân thiếu việc làm, phải giải quyết nghỉ việc theo chế độ 176 là 185 ngời,
22
nhà máy tìm mọi biện pháp nhằm xoá bỏ những tồn tại không còn phù hợp
với yêu cầu quản lý mới, xây dựng phơng án tổ chức lại sản xuất cũng nh
hoạch toán kinh doanh và đợc UBND tỉnh chấp nhận cho phép đợc đổi mới
công nghệ sản xuất.
Năm 1992 nhà nớc thực hiện chính sách sắp xếp lại doanh nghiệp theo
Nghị định 388/ HĐBT. Nhà máy Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn đợc thành lập
theo giấy phép thành lập doanh nghiệp số 220/QĐ-UB ngày 29 tháng 12 năm
1992 của UBND tỉnh Yên Bái. Sau khi thành lập lại Công ty đã tích cực đổi
mới cơ chế quản lý nội bộ, từng bớc ổn định và phát triển sản xuất.
Năm 1993 cùng với việc nâng cao công tác hoạch toán từ phân xởng
đến toàn Công ty, Công ty đã mạnh dạn đầu t một thiết bị lò nung và các thiết
bị chuyên dùng trị giá 15 tỷ đồng, đây là thiết bị hiện đại nhất của CHLB Đức
có công suất lớn làm năng suất và chất lợng sản phẩm tăng lên một cách đáng
kể. Cuối năm 1993 bắt đầu phục hồi Công ty đã sản xuất đợc 291 tấn sứ cách
điện với 10 loại sản phẩm.
Sự hoạt động đồng bộ và các biện pháp hữu hiệu đã phát huy các tiềm
năng của Công ty với sự tạo hớng phát triển đi lên. Thành công cha nhiều nh-
ng đã đem lại lợi nhuận cho Công ty. Hiện nay sản phẩm sứ của Công ty chủ
yếu chiếm thị trờng trong nớc và đã xuất sang nớc ngoài. Đời sống công nhân
đợc cải thiện, tạo công việc cho hàng loạt lao động khác nh: khai thác nguyên
vật liệu... Đây là thành tựu đáng kể trong bớc đờng phát triển của Công ty với
khối lợng sản phẩm sản xuất hàng năm rất lớn nên vấn đề tiêu thụ sản phẩm
tìm và mở rộng thị trờng là một vấn đề hết sức đợc quan tâm. Mặt hàng của
công ty đẫ xuất khẩu sang các nớc: Lào, Campuchia, Đài Loan, Nhật Bản,
Singapo.
Công ty đã mở một số văn phòng đại diện để giao dịch:
-Văn phòng Hà Nội (20-Hoàng Quốc Việt Hà Nội) có trách nhiệm
giao dịch với khách hàng miền Bắc, cửa khẩu Hải Phòng.
23
-Văn phòng Nghệ An (349 đờng Hà Huy Tập thành phố Vinh) có
trách nhiệm giao dịch với khách hàng khu vực miền Trung.
-Văn phòng Đà Nẵng (52 đờng Hải Phòng thành phố Đà Nẵng) giao
dịch khách hàng miền Trung, cảng Đà Nẵng.
-Văn phòng miền Nam (182 quận Tân Bình thành phố Hồ Chí
Minh) giao dịch khách hàng miền Nam.
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức quản lý và quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm của Công ty.
2.1.2.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất của công ty
Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của Công ty hiện nay đợc biên chế
gọn nhẹ tổ chức theo hai cấp (kiểu trực tuyến). Biểu hiện sự tập trung thống
nhất. Công ty quán triệt nguyên tắc tuân thủ một điều lệ: mỗi nhân viên chỉ
có một thủ trởng, mỗi cấp dới chỉ có một cấp trên trực tiếp. Hệ thống chỉ thị,
mệnh lệnh, báo cáo đợc thực hiện phù hợp với nguyên tắc này. Trong sản
xuất kinh doanh đều do giám đốc quyết định trên cơ sở sự tham mu giúp việc
của hai phó giám đốc, kế toán trởng, các phòng ban chức năng.
Sơ đồ 03: Tổ chức quản lý sản xuất Công ty sứ kỹ thuật
Hoàng Liên Sơn.
24
25
Giám đốc
Công ty
Phó Giám đốc
kinh doanh
Phó Giám đốc
Kỹ thuật
Phòng
kế toán
Phòng
kinh doanh
Phòng
tc-hc
Phòng Đb
chất lợng
Phòng
kỹ thuật Kcs
Giám đốc
xí nghiệp sứ
phó Giám đốc
xí nghiệp
kế toán
xí nghiệp
các tổ
sản xuất
kiểm tra
kcs