Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

164 Hoàn thiện Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Nam Triệu.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.91 KB, 94 trang )

.Lời nói đầu
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế, với sự đổi mới sâu
sắc của cơ chế thị trờng ,nền kinh tế nớc ta đã từng bớc chuyển dần từ nền kinh tế
tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nền kinh tế. Bằng
hàng loạt các chính sách giá của Đảng và nhà nớc, nớc ta đã dần chuyển biến toàn
diện về mọi mặt và từng bớc phát triển mạnh mẽ cả về hình thức, quy mô và hoạt
động kinh doanh. Đóng góp không nhỏ vào sự chuyển biến này chính là sự phấn
đấu không mệt mỏi của các ngành nghề thuộc các thành phần kinh tế nói chung và
ngành đóng tàu nói riêng.
Với sự cạnh tranh của cơ chế thị trờng, các đơn vị sản xuất kinh doanh
dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế đợc quyền tự chủ sản xuất kinh doanh thì
công tác quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng. Trớc sự thay đổi lớn của nền
kinh tế, kế toán trở thành công cụ sắc bén và hết sức quan trọng trong quản lý. Nó
thông tin một cách chính xác, kịp thời toàn diện và phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp , giúp cho các nhà quản lý đa ra quyết định đúng
đắn và phù hợp cho doanh nghiệp mình. Trong đó hạch toán chi phí mà đặc biệt là
hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ luôn đợc coi trọng trong
các ngành công nghiệp sản xuất. Là một trong ba yếu tố cơ bản của qúa trình sản
xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chiếm một vị trí to lớn, là khâu đầu vào của quá
trình sản xuất, là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Đứng trớc sự cạnh tranh khốc liệt đó thì bản thân mỗi doanh nghiệp phải
luôn luôn thay đổi mẫu mã, quy cách ,nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành
sản phẩm .... tạo uy tín với ngời tiêu dùng. Để làm đợc điều này các doanh nghiệp
phải sử dụng đồng bộ các biện pháp liên quan đến quả trình sản xuất. Một trong
những công cụ không thể thiếu giúp cho các nhà quản lý mang lại hiệu quả cao
nhất là công tác kế toán nói chung và hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ nói riêng. Việc tổ chức, cung cấp, sử dụng tránh lãng phí nguyên vật liệu
đầu vào phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh.Tổ chức kế toán một cách
1
chính xác, đúng đắn hợp lý về chi phí luôn đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh
nghiệp.


Là một doanh nghiệp có quy mô tơng đối lớn, hoạt động trong lĩnh vực
đóng tàu, công ty công nghiệp tàu thủy Nam Triệu (tên gọi tắt là NASICO) đã xác
định rõ nhiệm vụ và mục tiêu của mình trong sản xuất kinh doanh. Công ty đang
đứng trớc vấn đề là làm thế nào để quản lý và sử dụng một cách hợp lý nhất làm
giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Trong nhiều năm qua công ty đã có nhiều nỗ lực cải
tiến trong việc tổ chức công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu . Tuy nhiên để
ngày càng có lợi nhuận cao thì công tác kế toán nguyên vật liệu trong công ty vẫn
là một vấn đề cần đợc quan tâm nhiều hơn nữa.
Qua thời gian thực tập , tìm hiểu tại công ty thấy rõ vai trò của kế toán đối
với việc quản lý sản xuất kinh doanh nhất là đối với quản lý nguyên vật liệu kết
hợp với quá trình học tập tại trờng em đã đi sâu vào nguyên cứu và lựa chọn đề
tài : "Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu "
Nội dung chuyên đề gồm ba phần:
Chơng 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty công nghiệp
tàu thủy Nam Triệu.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu.
Do trình độ và thời gian thực tập còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong đợc sự đóng góp của thầy giáo và ban giám đốc, phòng tài chính
kế toán của công ty để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Ch ơng 1 : Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán
NVL Trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán NVL trong
các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm , yêu cầu quản lí NVL trong doanh nghiệp sản
xuất.

1.1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động đã đợc thể hiện dới dạng vật
hóa, là tài sản lao động dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở cấu
thành nên thực thể của sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất , chi phí về nguyên vật liệu chiếm một tỉ
trọng khá lớn trong cơ cấu giá thánh sản phẩm , liên quan trực tiếp đến các chỉ tiêu
quan trọng nhất của doanh nghiệp nh : chỉ tiêu chất lợng sản phẩm, chỉ tiêu sản l-
ợng , chỉ tiêu giá thành, chỉ tiêu lợi nhuận....
1.1.1.2. Đặc điểm của NVL
Nguyên vật liệu có biểu hiên dới dạng hình thái vật chất nh sắt thép trong
doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt , da trong doanh nghiệp
sản xuất giày dép, vải trong doanh nghiệp may mặc, cao su trong doanh nghiệp
sản xuất xăm lốp...
Khác với tài sản cố định, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản
xuất kinh doanh nhất định, dới tác động của lao động , nguyên vật liệu đợc
chuyển hóa toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành lên
thực thể của sản phẩm
Chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
Những đặc điểm cơ bản trên của nguyên vật liệu đã tạo ra những đặc trng riêng
của tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp ,đồng thời
đặt ra yêu cầu tăng cờng công tác quản lý,sử dụng nguyên vật liệu để đảm bảo tiết
3
kiệm hợp lý hiệu quả làm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy các
doanh nghiệp cần đặt ra những yêu cầu trong công tác quản lý nguyên vật liệu.
1.1.1.3. Yêu cầu quản lí
Là một trong những yếu tố góp phần thực hiện mục tiêu hạ giá thành sản
phẩm nên việc quản lý nguyên vật liệu ,công cụ dung cụ là không thể thiếu trong
bất kì doanh nghiệp nào. Quản lý tốt nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ còn là điều
kiện để xác định kết quả kinh doanh và đánh gía tài sản của công ty một cách

trung thực khách quan trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Vậy để quản lý tốt nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ các doanh nghiệp phải
quản lý tốt ngay từ khâu mua vào đến khâu bảo quản dự trữ và sử dụng.
ở khâu mua vào: nguyên vật liệu thuộc nhóm tài sản lu động của doanh
nghiệp ,chung thờng xuyên đợc mua vào để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản
xuất cũng nh các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Vì vậy đòi hỏi quá trình thu
mua phải đáp ứng đủ số lợng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý , giảm
thiểu hao hụt... Đồng thời phải quan tâm đến chi phí thu mua nhằm giảm chi phí
đầu vào một cách tối đa mang lai hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
ở khâu bảo quản: cần đảm bảo đúng chế độ qui định phù hợp với tính chất
hóa lý của mỗi loại vật liệu, tránh h hỏng , hao hụt, tránh để lẫn lộn với nhau làm
ảnh hởng tới chất lợng của nguyên vật liệu.
ở khâu dự trữ: doanh nghiệp cần xác định đơc định mức dự trữ tối đa và tối
thiểu là bao nhiêu cho từng loại vật liệu nhằm đảm bảo cho tiến độ sản xuất đợc
thông suốt không bị ngng trệ, gián đoạn hay gây ứ đọng vốn.
ở khâu sử dụng: sử dụng vật liệu hợp lý tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự
toán chi góp phần làm giảm chi phí , hạ giá thành, tăng thu nhập ,tăng tích lũy cho
doanh nghiệp.Tình hình xuât dùng nguyên vật liệu phải đựơc phản ánh một cách
đầy đủ , chính xác , kịp thời.
4
Mặt khác để bảo quản tốt nguyên vật liệu các doanh nghiệp phải có hệ
thống kho tàng bến bãi bảo quản vật liệu và các kho phải đợc trang bị các phơng
tịên cân , đong đo đếm cần thiết đầy đủ.
Từ đó ta thấy đơc vai trò hết sức quan trọng của nguyên vật liệu ,do vậy
viêc tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học , hợp lý có ý nghĩa thiết
thực và hiệu quả trong việc quản lý ,kiểm soát tài sản của doanh nghiệp, thúc đẩy
việc cung cấp kịp thời ,đồng bộ những nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp theo từng đối tợng sử dụng, ngăn ngừa các hiên tợng mất
mát, h hỏng,lãng phí và tránh đợc tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm vật t ảnh h-
ởng đến tốc độ kinh doanh.Góp phần làm giảm chi phí ,nâng cao hiệu quả kinh

doanh.
1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán NVL.
1.1.2.1 Vai trò.
Từ những lí luận nêu trên ta thấy công tác quản lí điều hành NVL có tầm
quan trọng to lớn đó chính là quá trình thu thập, xử lý thông tin nhăm đa ra quyết
định đối với đối tợng NVL . Các thông tin này phải bao quát đợc toàn bộ qúa
trình hình thành , biến động loại bỏ cuả NVL mới cho phép có đợc cái nhìn tổng
quan về NVL sợi dây liên hệ chặt chẽ với các bộ phận quản lý và sử dụng . Bộ
phận kho chỉ quan tâm đến một số lợng hiện vật và quá trình bảo quản, bộ phận
sử dụng chỉ quan tâm đến mạt chất lợng NVL sử dụng mức tiêu hao. Cả hai bộ
phận chỉ quản lý mặt lợng tại một khâu cụ thể mà không có sự tổng quát liên hệ .
Hạch toán kế toán (HTKT) là công viêc ghi chép phản ánh, thu nhập tổng hợp số
liệu NVL theo suốt quá trình hoạt động : Nguồn hình thành ,thu mua, nhập-xuất-
tồn , loại bỏ. Việc hạch toán kế toán đã bổ xung , lấp đầy lỗ trống quản lý do hai
bộ phận tao ra . Hơn nữa HTKT còn quản lý bao trùm cả mặt giá trị , nhờ vậy cung
cấp thông tin đầy đủ toàn diện ,liên tục hơn. Có thể nói, kế toán NVL Là công cụ
hữu hiệu chủ yếu nhất của quá trình quản lý là trợ thủ đắc lực cho nhà quản trị .
Kế toán nói chung hiện nay đợc hiểu là một hệ thống thông tin dùng để đo lờng xử
5
lý truyền đạt các thông tin về tài chính của một đơn vị kinh tế. Thông tin này giúp
cho ngời sử dụng có đợc lựa chọn hợp lý trong các cách sử dụng dự phòng các
thông tin hiếm hoi đó trong việc điều khiển đơn vị kinh tế, trèo lái các hoạt động .
Kế toán đợc coi là các hoạt động dịch vụ là nền tảng của những quyết định bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp về toàn bộ các hoạt động quản trị nh hoạch định
chơng trình , giải quyết vấn đề hớng dẫn sự quan tâm đánh giá xét duyệt. Mục
đích chính không là thu nhâp xử lý các thông tin mà còn phải chú trọng đến các
nhu cầu bức thiết của ngời sử dung thông tin kế toán. vì thế kế toán là một phơng
tiện hữu hiệu nhất. Cũng là kế toán hạch toán NVL cũng là hoạt đông dịch vụ là
phơng tiện quản lý đợcc tiến hành theo những nhu cầu ngời sử dụng làm cơ sở
quyết định kinh tế là cầu nối giữa kho và phòng kinh doanh

1.1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán NVL.
Xuất phát từ vị trí yêu cầu của việc sử dụng và quản lý nguyên vật liệu trong
công ty sản xuất cũng nh vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý công
ty, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời về số lợng, chất lợng và giá
trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu công tác nhập xuất vật liệu và tồn kho.
Thờng xuyên đối chiếu số tồn sổ sách với giá thực tế.
Vận dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán vật liệu, hớng dẫn kiểm tra
việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất, thực hiện đầy đủ, đúng đắn
chế độ hạch toán về vật liệu (lập chứng từ luân chuyển chứng từ) mở các loại sổ
sách, thẻ chi tiết về vật liệu đúng chế độ công tác kế toán trong đơn vị và các cấp
chủ quản.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao nguyên
liệu, vật t, phát hiện xử lý kịp thời vật liệu, vật t thừa, thiếu ứ đọng, kém phẩm chất,
ngăn ngừa việc sử dụng nguyên vật liệu, vật t phi pháp lãng phí.
6
Tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu theo đúng chế độ quy định của Nhà
nớc, lập báo cáo kế toán về vật liệu phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý, điều
hành, phân tích kinh tế.
Lu giữ chứng từ đầy đủ theo đúng chế độ quy định của Pháp lệnh kế toán
thống kê.
Chứng từ nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu phải đảm bảo nguyên tắc hợp lệ,
hợp pháp theo quy định của Pháp lệnh Kế toán Thống kê.
Cuối mỗi tháng tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật liệu,
vật t về cả khối lợng lẫn giá trị.
Định kỳ cung cấp tài liệu cần thiết để tổng hợp chi phí và tính giá thành
thành phẩm và lập báo cáo tài chính.
1.2. Phân loại và đánh giá NVL
1.2.1 Phân loại NVL
Trong doanh nghiệp , nguyên vật liệu bao gồm nhiều chủng loại và tính

năng cũng khác nhau.Để quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết vật liệu ,công cụ
dụng cụ phục vụ tốt cho quá trình sản xuất thì các doanh nghiệp cần phân loại
chúng thành các tiêu thức nhất định. Tùy thuộc vào từng ngành sản xuất mà vật
liệu đợc chia thành các loại sau:
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp
- Vật liệu chính: là đối tợng chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm
nh: vải trong doanh nghiệp may mặc,sợi trong doanh nghiệp dệt, xi măng sắt thép
trong doanh nghiệp xây dựng.....
- Nguyên vật liệu phụ : là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất, phối hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện, nâng cao tính năng và
chất lợng sản phẩm
- Nhiên liệu: bao gồm các loại thực thể ở thể rắn , lỏng , khí nh: than , củi ,
dầu...dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phơng tiện vận
tải, máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
7
- Phụ tùng thay thế: là những chi tiết phụ tùng thay thế cho máy móc thiết
bị ,phơng tiện vận tải phục vụ cho công việc sửa chữa máy móc thiêt bị.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật liệu và thiết bị
nh: cần lắp, vật kết cấu, công cụ , khí cụ....mà doanh nghiệp mua vào nhằm
mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác:là các vật liệu nh bao bì đóng gói và các vật liệu đặc trng
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu hồi trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản có thể bán hay sử dụng.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng doanh
nghiệp mà vật liệu , công cụ dụng cụ có thể chia ra thành từng nhóm
*Căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu , thì vật liệu đợc chia ra
thành:
- Nguyên vật liệu dùng để trực tiếp sản xuất sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác phục vụ quản lý ở phân xởng, tổ ,
đội, cho nhu cầu bán hàng , cho quản lý doanh nghiệp...

*Căn cứ vào nguồn hình thành thì vật liệu đợc chia thành:
-Vật liệu mua ngoài.
Vật liệu gia công tự chế, nhận vốn góp liên doanh...
1.2.2 Đánh giá vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức,
hạch toán nguyên vật liệu. Đánh giá nguyên vật liệu là dùng đơn vị tiền tệ để biểu
hiện giá trị của chúng theo một nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung thực,
khách quan và thống nhất. Đánh giá nguyên vật liệu về thực chất là việc xác định
giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu.
1.2.2.1 Đánh giá vật liệu theo giá thực tế.
a. Đánh giá vật liệu theo giá nhập kho.
* Vật liệu mua ngoài.
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định theo từng nguồn nhập
8
+ Đối với những công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì thuế
GTGT không đợc tính vào giá thực tế của nguyên vật liệu. Trừ công ty mua
nguyên vật liệu về để sản xuất sản phẩm chịu thuế TTĐB thì thuế GTGT đầu vào
đợc tính vào giá thực tế của nguyên vật liệu.
+ Đối với những công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì thuế
GTGT đợc tính vào giá thực tế của nguyên vật liệu.
+Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định
mức ( các khoản nay cũng tính thuế GTGT theo ph ơng pháp mà công ty đã lựa
chọn).
+ Các khoản giảm trừ bao gồm các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá
hàng mua.
* Đối với nguyên vật liệu tự gia công, chế biến:
* Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
* Đối với nguyên vật liệu do các đơn vị, cá nhân khác góp vốn liên doanh
thì giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là do các hội đồng các bên tham gia
đánh giá và chấp nhận

* Đối với nguyên vật liệu đợc tặng, thởng thì giá thực tế nhập kho của
nguyên vật liệu là giá ghi trên biên bản bàn giao hoặc ghi theo giá trị thị trờng t-
ơng đơng.
9
Các khoản
giảm trừ
Giá thực tế
NVL nhập kho
Giá ghi trên
hoá đơn
Thuế NK
(nếu có)
Chi phí
thu mua
+ +
-
=
Giá thực tế
NVL nhập kho
Giá thực tế của NVL
xuất gia công chế biến
Chi phí gia
công chế biến
+=
Giá thực tế
NVL nhập kho
Giá thực tế của
NVL xuất gia
công chế biến
Chi phí gia

công chế
biến
+= +
Chi phí vận chuyển
trước và sau khi gia
công chế biến
* Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
thì giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc, có thể tiêu thụ đợc chúng (giá có
thể bán trên thị trờng).
b. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế xuất kho.
Trong công ty sản xuất, nguyên vật liệu đợc thu mua nhập kho từ nhiều
nguồn khác nhau do vậy giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập kho cũng không
hoàn toàn giống nhau. Vì thế, khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định đợc giá
thực tế xuất kho đăng ký áp dụng trong cả niên độ kế toán. Để tính giá trị thực tế
nguyên vật liệu xuất kho các công ty thờng áp dụng một trong các phơng pháp
sau:
* Phơng pháp tính theo đơn giá thực tế tồn đầu kỳ:
Theo phơng pháp này thì giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính trên
cơ sở số lợng nguyên vật liệu xuất dùng và đơn giá bình quân nguyên vật liệu tồn
đầu kỳ
* Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này thì giá trị của từng loại nguyên vật liệu đợc tính theo
giá trung bình của từng loại nguyên vật liệu đầu kỳ và giá trị từng loại nguyên vật
liệu đợc mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi
nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của công ty.
Trong đó Đơn giá thực tế bình quân đợc tính nh sau:
10
Giá thực tế
NVL xuất kho
Số lượng

NVL xuất kho
Đơn giá thực tế
tồn đầu kỳ
x=

Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ
Giá thực tế tồn đầu kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
=
+ Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
Phơng pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ đợc việc hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu, nhng công việc hạch toán lại dồn vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh
hởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phơng pháp này
cần tiến hành tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu. Phơng pháp này thích
hợp với các công ty có ít chủng loại nguyên vật liệu, có số lần nhập xuất của các
nguyên vật liệu nhiều.
+ Đơn giá bình quân cuối kỳ trớc
Với phơng pháp này kế toán xác định đơn giá bình quân dựa trên giá thực tế
và số lợng nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ trớc.
Phơng pháp này giảm nhẹ khối lợng tính toán của kế toán, nhng độ chính
xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả của nguyên
vật liệu nên trong trờng hợp giá cả của thị trờng nguyên vật liệu có sự biến động
lớn thì việc tính giá nguyên vật liệu trở nên thiếu chính xác.
11
Giá thực tế
NVL xuất kho
Số lượng
NVL xuất kho
Đơn giá thực tế
bình quân

x=

Đơn giá thực tế
bình quân
Giá thực tế của NVL
tồn đầu kỳ
Số lượng thực tế
của NVL tồn đầu kỳ
=
Giá thực tế của NVL
nhập trong kỳ
Số lượng thực tế
của NVL nhập trong kỳ
+
+

Đơn giá thực tế bình quân
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
(cuối kỳ trước)
Số lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ
(cuối kỳ trước)
=
+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập, kế toán xác định lại giá bình quân cho từng danh điểm
nguyên vật liệu. Căn cứ giá đơn vị bình quân và lợng nguyên vật liệu xuất kho
giữa hai lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế của nguyên vật liệu xuất
kho.

Cách tính cho phép kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời nhng
khối lợng công việc tính toán nhiều phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm

nguyên vật liệu. Phơng pháp này chỉ sử dụng ở những công ty có ít danh điểm
nguyên vật liệu và số lần nhập không nhiều.
*Phơng pháp tính theo giá thực tế Nhập trớc Xuất tr ớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, nguyên vật liệu đợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở nguyên vật liệu nào nhập trớc thì sẽ xuất dùng trớc với giá của lô nguyên vật
liệu nhập đó.
*Phơng pháp tính giá theo giá thực tế Nhập sau Xuất tr ớc ( LIFO)
Theo phơng pháp này nguyên vật liệu đợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giá nguyên vật liệu nào nhập kho sau sẽ đợc làm giá xuất nguyên vật liệu. Khi
nào hết thi mới xuất đến hàng nhập kế trớc.
* Phơng pháp thực tế đích danh:
Phơng pháp này tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo giá thực nhập đích
danh của từng danh mục vật liệu. Mỗi phơng pháp tính giá nguyên vật liệu có nội
dung, u nhợc điểm và điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Công ty phải căn cứ vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, vào yêu cầu quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ kế
toán để lựa chọn và đăng ký một phơng pháp phù hợp. Phơng pháp tính giá đã đăng
ký phải đợc sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán.
12

Giá đơn vị bình quân
Giá thực tế NVL tồn kho
sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế NVL tồn kho
sau mỗi lần nhập
=
1.2.2.2 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Đối với những doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập,xuất, tồn nguyên vật liệu
nhiều, thờng xuyên ,giá biến động lớn,việc xác định giá hàng ngày là rất khó khăn
hoặc có thể xác định đợc hàng ngày đối với từng đợt từng lần nhng quá tốn kém và
phức tạp thì doanh nghiệp lên áp dụng phơng pháp tính theo giá hạch toán.

Giá hạch toán là giá ổn định đợc doanh nghiệp sử dụng thống nhất trong
một thời gian dài. Do vậy nó chỉ đợc dùng để ghi sổ kế toán chi tiết hàng ngày và
cuối kì phả điều chỉnh và ghi vào sổ tổng hợp và báo cáo.
Việc điều chỉnh dựa trên công thức sau:
Giá thực tế của VL
xuất kho
(hoặc tồn kho)
=
Giá hạch toán của
VL xuất kho
(hoặc tồn kho)

x Hệ số giá
Trong đó hệ số giá đợc tính nh sau:
Hệ số giá
NVL
=
Giá thực tế của NVL +
Tồn đầu kỳ
Giá hạch toán của NVL +
Tồn đầu kỳ
Giá thực tế của NVL
nhập trong kỳ
Giá hạch toán của NVL
nhập trong kỳ
Tùy thuộc vào trình độ và đặc điểm yêu cầu mà doanh nghiệp có thể áp
dụng phơng pháp tính giá thc tế hay phơng pháp tính giá hạch toán cho tất cả các
loại vật liệu hay từng loại vật liệu.
13
1.3. Công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp

sản xuất
1.3.1. Kế toán chi tiết NVL.
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phải đợc tiến hành đồng thời cả ở
kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Các công ty phải tổ chức
hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn, vận dụng phơng
pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho phù hợp nhằm tăng cờng công tác quản
lý nguyên vật liệu.
Các công ty có thể lựa chọn một trong các phơng pháp sau để kế toán chi
tiết nguyên vật liệu.
1.3.1.1. Phơng pháp thẻ song song
Nội dung của phơng pháp:
ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu do thủ kho
tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho do kế toán lập theo
mẫu quy định (mẫu 06 - VT) cho từng danh điểm vật liệu theo từng kho và phát
cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu
thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số
thực tế nhập xuất vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số nguyên vật liệu tồn kho ghi
vào thẻ kho. Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho
với số liệu thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau.
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho thủ kho phải chuyển các chứng từ
nhập xuất đã đợc phân loại theo từng nguyên vật liệu về phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết
để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu theo các chỉ tiêu giá trị
và hiện vật cho từng danh điểm vật liệu tơng ứng với thẻ kho mở ở kho.
14
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết nguyên vật liệu và đối chiếu với thẻ kho. Số l-
ợng nguyên vật liệu tồn kho trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết phải khớp với số tồn kho
ghi trên thẻ kho.
Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp, kế toán

nguyên vật liệu phải tổng hợp số liệu từ các sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu vào
bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu.
Ưu điểm : Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
Nhợc điểm : Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do
đó hạn chế chức năng của kế toán.
Điều kiện áp dụng :Phơng pháp thẻ song song áp dụng ở các công ty có ít
chủng loại vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ xuất nhập ít và trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
15
Thẻ kho Sổ (Thẻ) KT chi tiết
Chứng từ xuất
Bảng tổng hợp N-X-T
Kế toán tổng hợp
Chứng từ nhập
1.3.1.2.Phơng pháp sổ số d
Nội dung phơng pháp:
ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn
kho vật liệu theo chỉ tiêu số lợng nh ở phơng pháp thẻ song song. Cuối tháng căn
cứ số tồn kho đã tính đợc trên thẻ kho ghi vào sổ số d (cột số lợng), sau đó chuyển
trả cho kế toán.
Sổ số d do kế toán mở cho từng kho, sử dụng cho cả năm, cuối mỗi tháng
giao cho thủ kho ghi một lần.
Phòng kế toán:Sau khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất và phiếu giao

nhận chứng từ do nhân viên phụ trách kho chuyển lên, kế toán nguyên vật liệu lập
bảng kê nhập - xuất - tồn cho từng kho để ghi chép tình hình nhập xuất vật liệu
hàng ngày hoặc định kỳ theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận đợc sổ số d do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ số lợng
tồn kho mà thủ kho đã ghi ở sổ số d và đơn giá từng thứ vật liệu tính ra thành tiền
ghi vào cột số tiền ở cột số d. Số liệu trên cột số tiền ở sổ số d sẽ đợc đối chiếu với
sổ tồn kho trên bảng nhập xuất tồn và đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp
Ưu điểm: Giảm nhẹ đáng kể khối lợng công việc ghi chép hàng ngày và
công việc đợc tiến hành đều trong tháng.
Phơng pháp đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch toán kế
toán. Kế toán đã thực hiện kiểm tra đợc thơng xuyên việc ghi chép và bảo quản
trong kho của thủ kho
Nhợc điểm:Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể
biết đợc tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu mà muốn biết phải xem
trên thẻ kho. Ngoài ra, khi kiểm tra đối chiếu nếu có sai sót sẽ gặp khó khăn.
Điều kiện áp dụng :Phơng pháp sổ số d áp dụng thích hợp trong các công
ty có khối lợng các nghiệp vụ về nhập xuất nguyên vật liệu lớn, nhiều chủng loại
vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày và trình độ kế toán của công
ty tơng đối cao.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo
16
phơng pháp số d
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.3.1.3 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nội dung phơng pháp:
Tại kho: Giống phơng pháp thẻ song song
Tại phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số

tiến của từng thứ (danh điểm) vật t theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần
vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng
của từng thứ vật t, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lợng
vật t trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng
hợp.
Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp nên việc kiểm tra đối chiếu giữa
kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra
trong công tác quản lý.
Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này sử dụng thích hợp với các công ty, có
ít khối lợng nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều không bố trí riêng nhân viên kế
17
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng tổng hợp
N-X-T kho NVL
Kế toán tổn hợp
Phiếu giao nhận chứng
từ nhập
Bảng luỹ kế N- X-T
kho vật liệu
Phiếu giao nhận chứng
từ xuất
toán chi tiết vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập,
xuất hàng ngày.
Sơ đồ 1.3: sơ đồ hạch toán NVL theo sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra,đối chiếu
1.3.2 Chứng từ sử dụng
Mọi nghiệp vụ liên quan đến tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu đều phải
đợc phản ánh, ghi chép vào các chứng từ kế toán theo đúng quy định của Nhà nớc
nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi chép phản ảnh vào Thẻ kho và các sổ kế toán
liên quan. Chứng từ kế toán là cơ sở, là căn cứ để kiểm tra, giám sát tình hình biến
động về số lợng của từng loại nguyên vật liệu, thực hiện quản lý có hiệu quả, phục
vụ đầy đủnhu cầu nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định của Bộ Tài
Chính, các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu bao gồm:
+ Hoá đơn GTGT (MS 01- GTGT)
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (MS 03 - BH)
18
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Bảng kê nhập vật liệu
Chứng từ xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất vật liệu
Kế toán tổng hợp
+ Hoá đơn cớc phí vận chuyển ( MS 03 - BH
+ Bảng kê chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào (MS03 - GTGT)
+ Phiếu nhập kho (MS 01 - VT)
+ Phiếu xuất kho (MS 02 - VT)
+ Phiếu xuất kho kiêm phiếu vận chuyển nội bộ (MS 03 - VT)
+ Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (MS 08 - VT)
Một số chứng từ có tính chất hớng dẫn:
+ Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mâũ 04 - VT)

+ Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05 - VT)
+ Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu 07- VT)
Ngoài ra các công ty còn sử dụng các chứng từ liên quan đến khác căn cứ vào
tình hình thực tế của công ty.
19
* Biểu Mẫu 1.1

Doanh nghiệp..........
Tên kho.....................
Thẻ kho Mẫu số: 06-VT
Ngày lập thẻ: Ban hành theo QĐsố:1141-TC-CĐKT
Tờ số : 02 Ngày 01/11/1995 của bộ tài chính
Tên nhãn hiệu quy cách vật t ,sản phẩm hàng hóa : Thẻ nhập - xuất vật t
Đơn vị tính : Cái
Ngày
nhập
xuất
Chứng Từ Diễn giải Số lợng Ký xác
nhận
của kế
toán
Số phiếu Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất

Ngời lập Kế toán trởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên )
20
Doanh nghiệp:.........

Phòng :.....................
Phiếu xuất kho
Số:............
Ngày. . . tháng .... năm Nợ: ...
Có: .
Đơn vị nhận hàng: ...............................................
Lý do xuất kho :...............................................
Xuất tại kho : .............................................
STT Tên quy cách Mã
số
ĐVT Số lợng Đơn Thành
Y/cầu Thực
Xuất
1
2
3
4
5
6
7
8
Cộng

Ngời nhận Thủ kho Phụ trách cấp phát
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
21
1.3.3.Kế toán tổng hợp NVL
Vật liệu , công cụ dụng cụ là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của
doanh nghiệp . Theo chế độ kế toán quy định hiện hành ( theo QĐ
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995) trong một số doanh nghiệp chỉ đợc áp dụng

một trong hai phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: phơng pháp kê khai thờng
xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ. Nh vậy đối với vật liệu , công cụ dụng
cụ trong các doanh nghiệp sản xuất phơng pháp kế toán tổng hợp cũng đợc tiến
hành theo một trong hai phơng pháp thuộc chế độ quy định .
1.3.3.1 Phơng pháp KKTX
1.3.3.1.1 Đặc điểm phơng pháp KKTX:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm nguyên vật liệu một cách thờng xuyên liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại nguyên vật liệu. Phơng pháp này sử dụng
phổ biến ở nớc ta hiện nay. Tuy nhiên với những công ty có nhiều chủng loại
nguyên vật liệu có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng ph-
ơng pháp này sẽ tốn rất nhiều cồng sức. Dẫu vậy, phơng pháp nay có độc chính
xác cao và cung cấp thông tin về nguyên vật liệu một cách kịp thời cập nhật. Theo
phơng pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định đợc lợng
nhập, xuất, tồn kho từng loại nói chung và nguyên vật liệu nói riêng. Cuối kỳ hạch
toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế nguyên vật liệu, so sánh đối chiếu với
1.3.3.1.2Tài khoản sử dụng
*TK 151 - "Hàng mua đang đi đờng"
Nội dụng: Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vật t, hàng hoá công ty đã mua,
đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán nhng cha nhập kho và hàng đang đi
đờng cuối tháng trớc, tháng này nhập kho.
Kết cấu:
22
Bên Nợ ghi:
Trị giá vật t, hàng hoá đang đi đờng (hàng thuộc quyền sở hữu của doanh nghệp)
Bên Có ghi:
Trị giá vật t, hàng hoá đang đi đờng tháng trớc, tháng này đã về nhập kho hay đa
vào sử dụng ngay.
Số d Nợ: Phản ánh trị giá vật t, hàng hoá đang đi đờng cuối kỳ.
* TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu:

Nội dung:
Tài khoản này đợc dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của
nguyên vật liệu theo giá vốn thực tế.
Kết cấu:
Bên Nợ ghi:
+ Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập trong kỳ.
+ Số tiền điều chỉnh tăng nguyên vật liệu khi đánh giá lại.
+Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có ghi:
+ Trị giá vốn thực tế của NVL giảm trong kỳ do xuất dùng.
+ Số tiền giảm giá, trả lại nguyên vật liệu khi mua.
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi kiểm kê.
+ Trị giá nguyên vật liệu phát hiệm thừa khi kiểm kê.
Số d Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác nh TK 111, TK 112, TK 128, TK 141, TK 222, TK 331, TK 411, TK
412.
1.3.3.1.3 Trình tự kế toán
*Kế toán nhập nguyên vật liệu
23
- Khi nhập nguyên vật liệu mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ.
Nợ TK 152 Trị giá vốn thực tế không bao gồm VAT
Nợ TK 133 Phần thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112,141, 331 Tổng giá thanh toán
+Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp.
Kế toán ghi:
Nợ TK 152 Trị giá vốn thực tế bao gồm VAT
Có TK 111, 112,141, 331 Tổng giá thanh toán
+Nếu vật t về trớc hoá đơn cha về trong tháng doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng

mua hàng, tiến hành kiểm nhận, lập phiếu nhập kho theo số thực nhận và giá tạm
tính để ghi sổ kế toán. Khi hoá đơn về sẽ điều chỉnh theo trị giá thực tế.
+Nếu hoá đơn về trớc, hàng mua cha về, kế toán lu vào cặp hồ sơ. Hàng đang đi đ-
ờng, doanh nghiệp đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Kế toán ghi:
Nợ TK 151
Nợ TK 133 (Nếu tính thuế VAT theo phơng pháp chiết khấu)
Có TK 331, 111, 112,141
+Sang tháng sau khi hàng về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
-Khi nhập khẩu nguyên vật liệu doanh nghiệp phải tính thuế nhập khẩu theo giá trị
cửa khẩu (giá CIF) và tính thuế VAT phải nộp cho ngân sách nhà nớc. Căn cứ vào
phiếu nhập khẩu nguyên vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 331 - Phải trả ngời bán
Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp NN(3333-Thuế XNK)
+Tính thuế VAT của hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 133 (13312) Thuế GTGT đợc khấu trừ
24
Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp NN (3331 Thuế GTGT
phải nộp)
- Khi doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu mua hàng, hàng mua trả lại, giảm giá
hàng bán. Căn cứ vào phiếu xuất kho, quyết định giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Nợ TK 1388
Có TK 152
Có TK 133 (Thuế VAT của hàng bị trả lại và phần giảm giá)
Có TK 711 Chiết khấu mua hàng đợc hởng
- Trờng hợp nguyên vật liệu nhập kho thừa so với hoá đơn: Doanh nghiệp phải lập
biên bản thông báo cho các bên liên quan biết và có biện pháp xử lý.

Nợ TK 152 Giá vốn thực tế của số hàng nhập kho
Nợ TK 133 Thuế VAT khấu trừ theo hoá đơn
Có TK 331 Tổng giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338 Trị giá NVL thừa cha có thuế VAT
- Khi xử lý tuỳ theo quyết định của hai bên, kế toán định khoản sao cho phù hợp.
+ Nếu mua lại số thừa, ngời bán viết bổ sung hoá đơn mới, kế toán ghi:
Nợ TK 338 Phần trị giá NVL thừa
Nợ TK 133 Thuế VAT đợc khấu trừ của NVL thừa
Có TK 331 Tổng số thanh toán thêm
+ Nếu trả lại cho ngời bán, kế toán ghi:
Nợ TK 338
Có TK 152
- Trờng hợp số NVL thừa không rõ nguyên nhân, doanh nghiệp coi đây nh một
khoản thu nhập bất thờng, kế toán ghi:
Nợ TK 338
Có TK 711
25

×