Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

178 Tổ chức Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Vit_Metal

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.87 KB, 58 trang )

Lời nói đầu
Từ khi nền kinh tế nớc ta bớc sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của
nhà nớc, tính cạnh tranh quyết liệt đã buộc các doanh nghiệp phải tìm hớng đi cho riêng
mình phù hợp với đặc điểm ngành nghề và tiềm lực của chính doanh nghiệp. Trong điều
kiện đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cờng đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao
hiệu quả kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm.Mặt khác cần phải thúc đẩy sản xuất
kinh doanh ngày càng phát triển . Để thực hiện yêu cầu này các doanh nghiệp sản xuất
phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh từ khi bỏ vốn ra
đến khi thu vốn về . Nếu nh lợi nhuận là mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thì chi phí là yếu tố quan trọng và tất yếu mà các doanh nghiệp
đặt lên hàng đầu . Để giảm chi phí một cách tối thiểu và tối đa hoá lợi nhuận , doanh
nghiệp phải nắm đợc các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất đó là : lao động ,t liệu
lao động và đối tợng lao động .Nh vật t (vật liệu ,dụng cụ, công cụ) nắm một vai trò
quan trọng trong quá trình sản xuất, muốn hoạt động sản xuất diễn ra một cách đều đặn
liên tục phải bảo đảm các loại vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất đủ về số lợng,
đúng về chất lợng và kịp thời gian . Đó là yếu tố khách quan , điều kiện chung của sản
xuất . Nh Mác nói .. một xã hội mà tái sản xuất nghĩa là muốn sản xuất liên tục thì
phải không ngừng chuyển hoá trở lại một phần những sản phẩm của mình thành t liệu
xản xuất , thành những yếu tố của sản phẩm mới . Trong giá trị lao động của doanh
nghiệp thì giá trị vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn, nó là yếu tố cấu thành nên thực thể
của sản phẩm , chỉ một biến động nhỏ về chi phi nguyên liệu cũng làm ảnh hởng tới
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy tăng cờng công tác quản lý, công tác
kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ , đảm bảo cho việc sử dụng hiệu quả tiết kiệm vật liệu
nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản xuất , tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng .
Cũng nh bao doanh nghiệp khác, công ty Vit_ Metal luôn chú trọng và quan tâm
việc quản lý và tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ, ngăn chặn
hiện tợng lãng phí vật liệu trong sản xuất nhờ đó giúp phần giảm bớt chi phí nâng, cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động , hạ thấp giá thành sản phẩm nâng cao lợi nhuận . Hiện
nay vấn đề nổi cộn mà các doanh nghiệp đang quan tâm đó là quản lý kế toán nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ .


Qua thời gian thực tập tìm hiểu tại công ty Vit_Metal thấy rõ đợc vai trò của kế
toán đối với việc quản lý sản xuất kinh doanh nhất là đối với quản lý nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ đồng thời đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo hớng dẫn:
Cô Trần Thị Biết, cùng các cô, chú,.... trong phòng kế toán của công ty Vit_Metal,
kết hợp với quá trình học tập nghiên cứu tại trờng. Em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty Vit_Metal.
1
Nội dung chuyên đề gồm 3 chơng :
Chơng I : Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu ,công cụ dụng
cụ trong sản xuất.
Chơng II : Thực trạng tổ chức kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ tại công sản
xuất tấm lợp và kết cấu bao che Vit- Metal.
Chơng III : ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu ,công cụ dụng cụ của công ty.
Do thời gian cũng nh kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nên nội dung chuyên đề
không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp, chỉ
bảo tận tình của các thầy, cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô giáo: Cô Trần Thị Biết và
các cô, chú, anh. trong công ty đã giúp bài viết của em đ ợc hoàn thiện hơn .
Sinh viên:
Nguyễn Văn Lực.
2
Chơng i
Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên liệu và
công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
1 : Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu và
công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1: Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1: Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh

nghiệp sản xuất:
-Khái niệm:
Nguyên liệu và vật liệu là đối tợng lao động trong tình trạng sử dụng tốt, doanh
nghiệp mua vào dùng làm các chất liệu ban đầu để sản xuất ra sản phẩm công nghiệp
mới. Trong quá trình sử dụng nguyên liệu, vật liệu sẽ tiêu hao hoàn toàn để làm tăng
thêm chất lợng, màu sắc, giá trị sử dụng, giá trị thơng mại của sản phẩm.
Theo Mác: Tất cả mọi vật thiên nhiên xung quanh mà lao động có ích có thể tác động
vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội là đối tợng lao động; đối tợng lao đông đợc con
ngời tác động vào thì đối tợng lao động đó trở thành nguyên liệu. Đồng thời Mác cũng
còn cho rằng: bất cứ một thứ nguyên liệu nào cũng là đối tợng lao động, nhng không
phải bất cứ một đối tợng lao động nào cũng là nguyên liệu, chỉ có trong điều kiện đối t-
ợng lao động thay đổi do lao động thì đó mới là nguyên vật liệu.
Do đó: nguyên vật liệu là những đối tợng lao động đã đợc thay đổi do lao động có
ích của con ngời tác động vào.
-Đặc điểm:
Quá trình sản xuất bao gồm ba yếu tố: đối tợng lao động, t liệu lao động, sức lao
động.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động _ là một trong ba yếu tố quan trọng cơ bản
không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất. Do vậy, việc cung cấp vật liệu có đầy đủ,
kịp thời hay không ảnh hởng rất to lớn đến kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Trong
doanh nghiệp sản xuất, chi phí về nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi
phí sản xuất cũng nh giá thành sản phẩm. Do đó, quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở các
khâu: thu mua, sử dụng, dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản
xuất sản phẩm và trong chừng mực nhất định giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong
sản suất còn là cơ sở tăng thêm sản phẩm xã hội, hạ thấp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, giảm giá thành sản phẩm.
-Về mặt hiện vật: nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi tham
gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu đợc tiêu hao toàn bộ không còn hình thái ban
đầu khi đó giá trị của nguyên vật liệu đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của
sản phẩm mới.

3
-Về vốn: Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu là phần quan trọng của vồn lu động
đặc biệt là vốn dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.Vì vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển
vốn lu động không thể tách rờiviệc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý ,
khoa học và chi tiết.
Ta thấy nguyên vật liệu có vai trò to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý nguyên vật liệu phải bao gồm các mặt sau: số lợng,
chất lợng, giá trị, chủng loại và tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu là điều kiện
quan trọng; để quản lý nguyên vật liệu nhằm cung cấp kịp thời đồng bộ những nguyên
vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra các định mức dự trữ, tiết kiệm nguyên vật liệu
trong sản xuất nhằm ngăn ngừa, hạn chế mất mát, tiêu hao lãng phí nguyên vật liệu
trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất.
1.1.2: Khái niệm và đặc điểm của công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
-Khái niệm: Công cụ dụng cụ là những t liệu lao động nhng không đủ hai điều kiện
để trở thành tài sản cố định.
Theo quyết định số 1062 TCCSTC 04-11-1996 đợc áp dụng từ ngày 01- 01-1997 thì
những t liệu lao động thoả mãn đồng thời hai tiêu chuẩn. Giá trị lớn hơn 5 triệu đồng và
thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm đợc xếp vào tài sản cố định. Những t liệu nào không
thoả mãn điều kiện trên thì xếp vào công cụ dụng cụ. Vì vậy công cụ dụng cụ là những
t liệu lao động có giá trị nhỏ hơn 5 triệu đồng và thời gian sử dụng nhỏ hơn 1 năm hoặc
thoả mãn một trong hai điều kiện đó.
Công cụ dụng cụ có những đặc điểm sau:
Tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh và sau mỗi chu kì vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc h hỏng( mang tính chất luân chuyển) nó bị hao
mòn dần trong quá trình sử dụng.
-Dùng vốn lu động để mua sắm cho nên trong quản lý hạch toán công cụ dụng cụ
xếp vào hàng tồn kho( loại 1 nhóm 5). Do đó kế toán thu mua nhập kho công cụ dụng
cụ phải đảm bảo giống kế toán hàng tồn kho.
Thông thờng chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn,thờng từ 30%
đến 40%( tuỳ theo kết cấu sản xuất ) trong giá thành sản phẩm . Từ thực tế đó đòi hỏi

phải tăng cờng công tác quản lý vật t, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo, sử
dụng hiệu quả tiết kiệm vật t nhằm hạ thấp chi phí sản xuất. Đồng thời để quản lý hạch
toán vật liệu thì chúng ta phải tiến hành phân loại vật liệu.
1.2 : Phân loại nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản
xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có nhiều loại với
công dụng và nội dung kinh tế khác nhau. Doanh nghiệp cần phải nắm rõ từng thứ vật
liệu, công cụ dụng cụ . Vì vậy, phải phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ theo những tiêu
thức phù hợp để phục vụ tốt cho công tác quản lý và hạch toán vật liệu, công cụ dụng
cụ sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.1: Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
a.Phân loại nguyên vật liệu theo vai trò tác dụng:
Đây là cách phân loại phổ biến nhất. Theo cách phân loại này thì vật liệu gồm có:
4
-Nguyên vật liệu chính: là những vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sản
phẩm sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm ( kể cả bán thành phẩm mua
vào).
-Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong sản xuất, đợc sử dụng kết
hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị, hoặc dùng để bảo
quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động hoặc phục vụ cho hoạt động của công
viên chức, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm đợc thể hiện bình thờng hoặc
phục vụ cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật
-Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình th-
ờng. Nhiên liệu có thể là chất rắn, chất lỏng và thể khí.
-Phụ tùng thay thế: là những loại vật t dùng để sửa chữa, thay thế máy móc, thiết
bị, phơng tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất.
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị đợc sử dụng
cho các việc xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp công cụ, khí
cụ và kết cấu dùng để lắp đặt các công trình cơ bản.

-Phế liệu: là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản,
có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên nh bao bì,
đóng gói sản phẩm, loại vật t đặc chủng.
b. Phân loại vật liệu theo đặc chủng vật chất của vật liệu.
Theo cách phân loại này vật liệu đợc chia thành hai loại:
-Vật liệu trong nớc sản xuất.
-Vật liệu do nớc ngoài chế tạo.
Cách phân loại này giúp kế toán doanh nghiệp hạch toán đợc chính xác, nếu vật lịêu
nớc ngoài nhập vào phải có thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
c.Phân loại vật liệu theo đặc trng vật chất của vật liệu.
Chia vật liệu thành 3 loại:
- vật liệu rắn : thép, cát, gỗ .
-Vật liệu lỏng : xăng, dầu, .
-Vật liệu khí: ga .
Cách phân loại này có tác dụng giúp các nhà quản lý chú ý trong khâu bảo quản,
sử dụng.

d. Phân loại theo mối quan hệ với môi trờng sinh thái và sức khoẻ.
Ngời ta chia vật liệu thành hai loại.:
-Vật liệu thờng
-Vật liệu nguy hiểm: Là những vật liệu có ảnh hởng đến môi trờng sinh thái và
con ngời. Ví dụ : thuốc nổ , hoá chất....
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc quản lý và sử dụng không gây hậu
quả nghiêm trọng đối mới môi trờng và con ngời .

e. Phân loại vật liệu theo nguồn gốc sở hữu
5
Theo cách phân loại này vật liệu này đợc chia thành hai loại:
-Vật liệu do doanh nghiệp mua sắm

-Vật liệu không phải của doanh nghiệp mà doanh nghiệp giữ hộ , bảo quản hộ.
1.2.2. Phân loại công cụ dụng cụ.
a. Phân loại công cụ dụng cụ để phụ vụ công tác quản lý và kế hoạch :
Chia 3loại:
-Công cụ dụng cụ.
-Bao bì cho thuê.
-Đồ dùng cho thuê
b.Phân loại công cụ dụng cụ theo công dụng.
Chia 2 loại :
- Công cụ dụng cụ đang dùng.
- Công cụ dụng cụ trong kho.
1.3. Đánh giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ là xác định giá trị của vật liệu ,công cụ dụng cụ
theo những nguyên tắc nhất định . Về nguyên tắc vật liệu, công cụ dụng cụ là tài sản lu
động thuộc nhóm hàng tồn kho phải đợc đánh giá theo trị giá vốn thực tế (giá gốc) của
chúng, nhng do vật liệu, công cụ dụng cụ luôn biến bộng hàng ngày, để quản lývà hạch
toán vật liệu còn đợc đánh giá theo giá hạch toán song kế toán phải đảm bảo việc phản
ánh, đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ trên các tài khoán sổ kế toán tổng hợp theo giá
thực tế .
1.3.1. Đánh giá vật liệu ,công cụ dụng cụ theo giá thực tế.
a.Giá thự tế vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho
- Đối với vật liệu công cụ dụng cụ mua ngoài :
+ Trờng hợp chịu thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ :
Trị giá thực tế Giá mua ghi Thuế nhập chiết khấu
Vl,CCDC = trên hoá đơn + Khẩu + Chi phí mua - giảm giá
nhập kho (cha có VAT) (nếucó) (nếu có)
+ Trờng hợp chịu thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp:
Trị giá thực tế Giá mua ghi Thuế nhập Chiết khấu
Vl,CCDC = trên hoá đơn + khẩu + Chi phí mua - giảm giá
Nhập kho (đã cóVAT) (nếu có) (nếu có)

-Đối với vật liệu ,công cụ dụng cụ tự gia công:
Trị giá thực tế Giá thực tế VL
VL,CCDC = CCDC xuất + Chi phí gia công
Nhập kho để gia công
6
-Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công.
Trị giá thực tế Giá thực tế Vl Tiền Chi phí vận chuyển
VL,CCDC = VL,CCDC xuất + thuê + hàng đi và
Nhập kho để gia công gia công hàng về
-Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ do góp vốn liên doanh:
Giá thực tế Trị giá do hội đồng
VL, CCDC = liên doanh
thực tế nhập định giá
b . Trị giá thực tế vật liệu ,công cụ dụng cụ xuất kho .
-Tính theo đơn giá tồn kho đầu kỳ :
Trị giá thực tế Số lợng VL Đơn gía VL,
VL ,CCDC = CCDC * CCDC
xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ
Trong đó:
Đơn giá Trị giá thực tế VL , CCDC tồn đầu kỳ
=
Tồn đầu kỳ Số lợng VL, CCDC tồn đầu kỳ
-Tính theo giá thực tế đích danh : Khi xuất vật liệu ,công cụ dụng cụ thuộc đợt
nhập nào sẽ lấy giá thực tế nhập của vật liệu , công cụ dụng cụ , đợt nhập đó.
-Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền.
Trị giá thực tế VL = Số lợng VL * Đơn giá bình quân
CCDC xuất CCDC xuất

Trong đó :
Trị giá thực tế VL + Trị giá VL, CCDC

Đơn giá CCDC tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
=
bình quân Số lợng VL, CCDC + Số lợng VL, CCDC
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
-Tính theo giá trị thực tế nhập trớc xuất trớc:
Trị giá thực tế Đơn giá thực tế Vl Số lợng Vl,
Vl, CCDC = CCDC, nhập kho * CCDC, xuất kho
Xuất theo từng lần nhập chu kỳ theo từng lần nhập
7

- Tính giá trị thực tế nhập sau , xuất trớc :
Khi tính giá trị thực tế vật liệu,công cụ dụng cụ xuất kho, lần lợt lấy giá trị thực tế
nhập của lô hàng nhập ngày trớc đó .
1.3.2. Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ theo giá hạch toán :
Giá hạch toán là giá quy định trong phạm vi doanh nghiệp dùng để hạch toán chi
tiết vật liệu công cụ dụng cụ .
Để phản ánh trung thực giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ cũng nh chi phí thực
tế của vật liệu, công cụ dụng cụ cũ khi sử dụng giá hạch toán thì cuối tháng phải điều
chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Trị giá thực tếVl Giá hạch toán Vl Hệ số giá
CCDC xuất dùng = CCDC xuất dùng * VL, CCDC
(hoặc tồn đầu kỳ) (hoặc tồn đầu kỳ)

Trong đó :
Trị giá thực tế VL Trị giá thực tế VL,CCDC
Hệ số giá CCDC tồn kho đầu kỳ + nhập trong kỳ .
=
VL,CCDC Giá hạch toán + Trị giá hạch toán VL
VL,CCDC tồn đầu kỳ CCDC nhập trong kỳ
1.4 Nhiệm vụ của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất

:
Xuất phát từ yêu cầu quản lý và công việc của kế toán trong quản lý kinh tế của
doanh nghiệp , thì kế toán vật liệu ,công cụ dụng cụ phải thực hiện tốt những nhiệm vụ
sau:
Hàng ngày tổ chức ghi chép ,phản ánh số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển ,
bảo quản, tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế của vật liệu đã
thu mua và nhập kho ,kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ về các mặt: chủng loại, số lợng, giá cả nhằm đảm bảo cung cấp
đầy đủ kịp thời đúng chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Thực hiện đúng đắn nguyên tắc thể lệ hạch toán nhà nớc ban hành. Hớng dẫn
kiểm tra các bộ phận đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban
đâù về vật liệu, công cụ dụng cụ (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ ). Mở sổ chi tiết
vật liệu, công cụ dụng cụ thực hiện hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ đúng chế độ,
đúng phơng pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán.
- Tăng cờng quản lý vật liệu công cụ dụng cụ: thờng xuyên giám sát việc chấp hành
kế hoạch thu mua vật liệu, công cụ dụng cụ, tình hình thanh toán với ngời bán, tôn
trọng định mức dự trữ, cấp phát và sử dụng hợp lý vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá
trình sản xuất .
- Giải quyết kịp thời ứ đọng, vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm tăng nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lu động trong doanh nghiệp .
8
-Phân tích tình hình thu mua bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm phục vụ
công tác quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ sao cho hợp lý nhằm hạ thấp CPSXKD. Tăng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp .
2. nội dung kế toán nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản
xuất.
2.1. Chứng từ kế toán .
Đặc trng cơ bản của kế toán là luôn gắn liền với chứng từ . Căn cứ vào hoá đơn bán
hàng , hoá đơn trị giá gia tăng _ VAT của ngời bán, căn cứ vào giấy báo nhận hàng khi
vật liệu về tới doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể thành lập ban kiểm nhận nếu thấy

cần để ghi vào biên bản kiểm nhận vật t về tiêu chuẩn số lợng, chất lợng ,quy cách của
vật liệu, công cụ dụng cụ , sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho vật t trên
cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ
kho sẽ ghi số thực nhập vào phiếu rồi luân chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ

Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 11141/TC/QĐ /CĐKT
ngày 10/11/1995 của Bộ Tài Chính , các chứng từ ban đầu để hạch toán vật liệu, công
cụ dụng cụ bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT). -BB -
- Phiếu nhập kho (Mẫu 02-VT). -BB-
-Phiếu suất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 VT) -BB-
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04 VT). - BB-
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05 VT). -HD-
Ngoài ra còn chứng từ ban đầu để ghi :
-Hoá đơn bán hàng (nếu tinh theo phơng pháp trực tiếp).
-Hoá đơn giá trị gia tăng ( nếu tính thuế theo phơng pháp khấu trừ )
2.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ :
Các doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của
doanh nghiệp mình từ đó có thể lựa chọn áp dụng một trong ba phơng pháp kế toán vật
liệu công cụ dụng cụ sau:
2.2.1 Phơng pháp thể song song :
Đợc tiến hành ở hai bộ phận: thủ kho và kế toán chi tiết .
ở kho : thủ kho sử dụng thẻ kho (mẫu 06 VT) để phản ánh tình hình N-X-T kho
của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho đợc mở theo từng
thứ vật liệu, công cụ dụng cụ (cho từng danh điểm vật liệu). Hàng ngày khi nhận đợc
các chứng từ: phiếu nhập, phiếu xuất thì thủ kho ghi vào thẻ kho cho từng doanh điểm
vật liệu. Mục N _ X _ T trong thủ kho chỉ quan tâm tới số lợng chứ không theo dõi giá
trị của vật liệu, công cụ dụng cụ. Số lợng N_ X ngày nào thủ kho ghi ngày ấy .
ở phòng kế toán: thực hiện kế toán chi tiết vật liệu: kế toán sử dụng (mở) sổ kế
toán chi tiết vật liệu theo từng danh điểm vật liệu thống nhất với thẻ kho đã mở ở kho:

phản ánh chi tiết tình hình N _X _T của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu
9
số lợng(hiện vật) và chỉ tiêu giá trị. Cấu tạo của sổ kế toán chi tiết giống nh thẻ kho chỉ
khác là theo rõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày (hay định kỳ) sau khi nhận đợc các
chứng từ: phiếu nhập ,phiếu xuất do thủ kho chuyển tới kế toán chi tiết nguyên vật liệu
phải kiểm tra lại các chứng từ này đối chiếu ngang dọc ghi đơn giá (đơn giá hạch toán)
và tính ra số tiền các cột N_X_T. Cuối tháng tiến hành cộng (vào sổ) kế toán chi tiết và
đối chiếu với thẻ kho .
Do cấu tạo của sổ kế toán chi tiết giống nh thẻ kho ngời ta gọi là phơng pháp thẻ
song song.
Việc đối chiếu giữa kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp thì phải dựa vào sổ chi tiết
vật liệu để lập bảng tổng hợp N _ X_ T về mặt giá trị của từng thứ vật liệu ,công cụ
dụng cụ. Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho kế toán vật liệu còn mở sổ dăng ký thẻ
kho .
-Ưu điểm của phơng pháp này: dễ làm ,dễ kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và kế
toán, thuận tiện trong việc dùng máy.
-Nhợc điểm của phơng pháp này còn ghi trùng lặp giữa kế toán chi tiết và thẻ kho
công việc dồn vào cuối tháng
Vì vậy, phơng pháp ghi thẻ song song áp dụng với những doanh nghiệo cóchủng
loại vật t ít, tình hình N _X hàng ngày không có thờng xuyên , trình độ nghiệp vụ kế
toán và quản lý của cán bộ kế toán của doanh nghiệp còn hạn chế.
2.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu 1uân chuyển.
- ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình
N_X_T kho vật liệu, công cụ dụng cụ giống nh phơng pháp ghi thẻ song song .
- ở bộ phận kế toán (chi tiết vật liệu ) không mở sổ kế toán chi tiết (thẻ kế toán chi
tiết) mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán chi tiết theo số lợng và giá trị của
từng thứ vật liệu ( theo từng danh điểm vật liệu) theo từng kho.
Sổ đối chiếu luân chuyển vật liệu đợc ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên
cơ sở tổng hợp các chứng từ N-X ở bảng kê tổng hợp vật liệu nhập , vật liệu xuất, phát
sinh trong tháng của từng thứ vật liệu, mối thứ chỉ ghi một dòng trong sổ luân chuyển,

cuối tháng đối chiếu số lợng vật liệu trên sổ luân chuyển với thẻ kho của thủ kho và đối
chiếu về giá trị vật liệu (số tiền) với kế toán tổng hợp.
-Ưu điểm của phơng pháp này: so với phơng pháp ghi thẻ song song thì hạn chế
việc ghi trùng lặp bởi nó ghi cuối tháng: thủ kho ghi số lợng, khoản kế toán ghi: giá
trị( số tiền ) . Tuy nhiên phơng pháp này ít đợc sử dụng vì phơng pháp ghi thẻ song
song dễ hiểu và đơn giản hơn.
-Tuy vậy còn hạn chế: công việc dồn vào cuối tháng .
2.2.3.Phơng pháp sổ số d.
Phơng pháp này thay sổ đối chiếu luân chuyển bằng sổ số d .Sổ số d do kế toán mở
nhng do thủ kho ghi sổ tồn kho của từng thứ vào thời điểm cuối tháng.
- ở kho : giống nh phơng pháp trên: Thủ kho ghi số lợng N-X-T ở thẻ kho. Nhng có
điểm khác là định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ N-X
theo từng vật liệu sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ để bàn giao chứng từ N-X cho kế
10
toán đồng thời thủ kho phải ghi số lợng vật liệu tồn kho ngày cuối tháng theo từng danh
biểu vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán vật liệu mở cho từng kho sử dụng trong cả năm.
Trớc ngày cuối tháng kế toán giao sổ cho thủ kho để thu kho ghi sổ số d. Sau khi ghi
xong thủ kho gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
-Tại phòng kế toán: định kì ( một tuần hay mời ngày) kế toán chi tiết vật liệu xuống
kho , hớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho ở thẻ kho và đồng thời thu nhận
chứng từ sau khi nhận chứng từ do thủ kho bàn giao: kế toán tiiến hành ghi số tiền vừa
tính đợc của từng nhóm vật liệu( nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế N-X-T kho vật
liệu. Sau đó tổng hợp số tiền nhập xuất trong tháng và đa vào sổ d đầu tháng để tính giá
số d cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số d này đợc dùng để đối chiếu với số d trên sổ
số d .
-Ưu điểm của phơng pháp này: hạn chế số lần ghi trùng lặp, đẩy nhanh tốc độ hạch
toán. Tuy nhiên phơng pháp này yêu cầu thủ kho phải có trình độ chuyên môn khá . Ph-
ơng pháp sổ số d đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ kinh tế về
N-X vật liệu diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng loại vật liệu .
2.3. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong DNSX :

Để hạch toán vật liệu nói rtiêng và các loại hàng tồn kho khác nói chung kế toán
có thể áp dụng một trong hai phơng pháp sau đây:
- Kế toán HTK theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
-Kế toán HTK theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Việc sử dụng phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lí và trình độ cán bộ kế toán.
Tài khoản sử dụng:
+ TK151: Hàng mua đang đi đờng:
Phản ánh giá trị các loại của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà doanh
nghiệp đã mua đã chấp nhận thanh toán với ngời bán nhng cha về nhập kho.
+ TK152 : Nguyên liệu, vật liệu:
Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu theo giá thực tế , có thể mở
chi tiết theo dõi từng nhóm tuỳ theo yêu cầu quản lí và ph ơng tiện tính toán.
+TK153 : Công cụ dụng cụ :
Phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại công cụ dụng
cụ của doanh nghiệp theo giá thực tế.
+TK331 : Phải trả cho ngời bán:
Phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và ngời bán, về các khoản
vật t, hàng hoá lao vụ, dịch vụ theo cam kết hoặc hợp đồng kinh tế đợc kí kết.
+ TK133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá ,vật liệu, công cụ dụng cụ .
Ngoài các tài khoản trên kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác
nh : TK111, 112 142 , 141 , 411, 641, 642.
2.3.1. Hạch toán tổng nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
11
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên liên tục trên các tài
khoản phản từng loại tồn kho.
- Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến hiện nay ở nớc ta vì những tiện ích của nó
nh:

Có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập
nhật và tại bất kì thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định đợc lợng N- X-T cho từng
loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ nói riêng . Tuy nhiên
với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t hàng hoá ,có giá trị thấp, thờng xuyên
xuất dùng , xuất bán áp dụng phơng pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức.
Hiện nay, có 2 phơng pháp tính thuế GTGT: thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
và trực tiếp . Do đó, phơng pháp kê khai thờng xuyên cũng phải chia 2 trờng hợp:
a. Kế toán tổng nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ :
Đối với các doanh nghiệp đã có đủ điều kiện tính thuế VAT theo phơng pháp khấu
trừ (thực hiện việc mua bán hàng hoá có hoá đơn, chứng từ ghi chép kế toán đầy đủ )
thuế VAT đầu vào đợc tách riêng, không ghi vào giá thực tế của vật liệu. Nh vậy khi
mua hàng : trong tổng giá thanh toán phải trả cho ngời bán bao gồm phần giá mua cha
thuế đợc ghi tăng giá vạt liệu, còn phần thuế VAT đầu vào đợc ghi vào số đợc khấu trừ .

b.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp :
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp (do cha thực
hiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách, về chứng từ hoặc với các doanh nghiệp kinh
doanh vàng bạc, do phần thuế VAT đợc tính vào giá trị thực tế vật liệu nên khi mua
ngoài kế toán ghi vào tài khoản 152 theo tổng thanh toán mà không sử dụng tài khoản
133.

Nợ TK 152 (chi tiết VL ) : Giá thực tế vật liệu mua ngoài, kể cả thuế VAT .
Có TK liên quan (TK 111,TK112,TK331,TK311...).
Hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ theo phơng pháp này
chỉ khác với phơng pháp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ ở nghiệp vụ mua
ngoài, phơng pháp này không sử dụng TK133. Còn tất cả các bút toán khác nh nhập
góp vốn liên doanh , đánh giá lại TSCĐ, xuất kho VL . đều giống nh bút toán ở ph-
ơng pháp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ. Tất cả các bút toán theo phơng

pháp kê khai thờng xuyên đợc thể hiện tổng quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán Vật liệu, CôNG Cụ DụNG Cụ theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên .
TK 151 TK 152, 153 TK621, 627,641
12
VL , CCDC đi đờng kỳ trớc Xuất để chế tạo sản phẩm,
Kỳ này đã nhập kho Xuất cho chi phí sản xuất chung,
bán hàng
TK331,111,112,
TK141, 311
Giá trị VL,CCDC mua TK142
ngoài tính thuế VAT theo
phơng pháp trực tiếp Xuất CCDC loại Phân bổ đầu vào
phân bổ nhiều lần CPSX trong kỳ
Giá trị VL,CCDC mua ngoài
tính thuế VAT theo
phơng pháp khấu trừ TK632(TK157)

TK133 Xuất (gửi bán) , xuất bán
Thuế VAT

đợc khấu trừ TK128,228
TK333
Thuế nhập khẩu Xuất góp vốn liên doanh

TK411
Nhận góp vốn, đợc cấp TK1381,642
Tặng thởng
Thiếu phát hiện khi kiểm kê
TK642,3381


Thừa phát hiện khi kiểm kê
TK154
TK128,228 Xuất thuê ngoài gia công
Chế biến
Nhận lại vốn góp liên doanh TK412

Chênh lệch đánh giá giảm
NVL, CCDC

Chênh lệch đán giá tăng NVL, CCDC
2.3.2. Hạch toán tổng nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ .
Là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên liên tục tình hình biến
động của các loại vật t, công cụ dụng cụ. Phơng pháp này áp dụng cho những đơn vị mà
việc xuất vật t, diễn ra thờng xuyên , nếu sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên sẽ
13
mất rất nhiều thời gian và thủ tục. Do đó định kỳ kế toán tiến hành kiển kê vật liệu tồn
kho trên cơ sở đó xác định số lợng vật liệu, công cụ dụng cụ đã xuất dùng trong kỳ và
lấy số liệu đó làm căn cứ để ghi sổ kế tóan. Phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến ở các
đơn vị sau: kế toán các quầy hàng , cửa hàng bách hoá tổng hợp , công trờng Do áp
dụng luật thuế GTGT nên kế toán tổng hợp phải phản ánh theo hai phơng pháp tính thuế
: Tính thuế GTGT (VAT) theo phơng pháp khấu trừ và phơng pháp trực tiếp. Nếu áp
dụng kế toán thuế theo phơng pháp trực tiếp thì không sử dụng tài khoản 133.
a.Tài khoản sử dụng:
Sử dụng các tài khoản gần tơng tự nh phơng pháp kiểm kê định kỳ:
TK151,152,153,133,331, ngoài ra còn có TK661: tài khoản này chỉ sử dụng cho phơng
pháp kê khai định kỳ .TK661(TK661.11): dùng để theo dõi tình hình thu mua , tình
biến động. Tăng, giảm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế, tính chất của
tài khoản này: không có số d cuối kỳ. Theo phơng pháp này: TK152,153 chỉ dùng để

kết chuyển giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn lúc đầu kỳ và cuối kỳ, chứ
không phản ánh biến động tăng, giảm vật liệu, công cụ dụng cụ .
b.Quy trình hạch toán :
Căn cứ vào chứng từ ban đầu, biên bản kiểm kê ở cuối kỳ hạch toán kế toán tiến
hành phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về vật liệu , công cụ dụng cụ nh sau:
14
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp Vật Liệu, Công cụ
dụng cụ theo phơng pháp kiểm kê định kỳ .
TK 151,152,153 TK 6111 TK151,152,153
Kết chuyển giá trị VL,CCDC Kết chuyển giá trị VL,CCDC
Tồn đầu kỳ Tồn cuối kỳ

TK331,111,112,
TK141, 311
Giá trị VL,CCDC mua
ngoài tính thuế VAT theo
phơng pháp trực tiếp
TK 331
Giá trị VL,CCDC mua ngoài
tính thuế VAT theo phơng Giá trị hàng mua trả lai
pháp khấu trừ)

TK1331 TK1331
Thuế VAT Thuế VAT không đợc

đợc khấu trừ khấu trừ của hàng trả lại
TK333(333.3) TK138,334,821,642
Thuế nhập khẩu
Giá trị thiếu hụt mất mát


TK411
Nhận góp vốn, đợc cấp TK621,642,627,641
Tặng thởng
Giá trị VL, CCDC xuát dùng

TK142
Giá trị xuất Phân bổ dần
dùng lớn

TK 421
Chênh lệch đánh giá giảm
NVL, CCDC


Chênh lệch đánh giá tăng NVL,

15
2.3.3. Phơng pháp phân bổ công cụ dụng cụ và các bút toán thể hiện:
Do đặc điểm của công cụ dụng cụ giống nh t liệu lao động : tham ra nhiều chu kỳ
sản xuất sau mỗi chu kỳ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Nó bị hao mòn h
hỏng dần, bộ phận giá trị hao mòn đợc chuyển dịch vào sản phẩm (VD: máy móc ,cuốc
xẻng ).Vì vậy, khi xuất công cụ dụng cụ cho các đối t ợng, kế toán lựa chọn phơng
pháp. Hiện nay kế toán sử dụng 3 phơng pháp phân bố công cụ dụng cụ nh sau :
-Phơng pháp phân bổ một lần : 100%giá trị của công cụ dụng cụ đợc tính vào các
đối tợng chịu chi phí (áp dụng trong trờng hợp giá công cụ dụng cụ nhỏ), phơng pháp
này giống nh xuất vật liệu , bút toán thể hiện nh sau:
Nợ TK627(TK641,642).
Có TK 153:giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng .
-Phơng pháp phân bổ 50% giá trị của công cụ dụng cụ cho đối tợng chịu
chiphí(phân bổ hai lần): Theo phơng pháp này khi xuất công cụ dụng cụ kế toán ghi:

Nợ TK 142:
Có TK 153:100% giá trị công cụ dụng cụ.
Đồng thời phân bố ngay 50% trị giá công cụ dụng cụ cho đối tợng chịu chi phí, bút
toán đồng thời:
Nợ TK 627: 50% giá trị công cụ dụng cụ
Có TK 142.
Số còn lại sẽ đợc phân bố nốt khi công cụ dụng cụ báo hỏng .
Trờng hợp có thu hồi thì sẽ tính trừ giá trị thu hồi.
Mức phân Giá trị thực tế CCDC báo hỏng Giá trị phế liệu Khoản bồi thờng
= - thu hồi - vật chất (nếu có)
bổ lần 2 2
Kế toán định khoản :
Nợ TK627(TK641,642): số phân bổ nốt giá trị công cụ dụng cụ khi báo hỏng
Nợ TK 152: giá trị phế liêụ thu hồi .
Nợ TK 138: khoản bồi thờng vật chất .
Có TK 142 ( 1421) : giá trị còn lại của công cụ dụng cụ .
Phơng pháp này hiện đang đợc áp dụng tơng đối phổ biến trong các doanh nghiệp
vì dễ tiến hành , mức độ chính xác khá cao , phù hợp với thực tế sử dụng và dự báo
hỏng tơng đối đều đặn
- Phơng pháp phân bổ nhiều lần:
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp xuất hàng loạt công cụ
dụng cụ để trang bị sản xuất hoặc khi xuất công cụ dụng cụ có giá trị lớn. Nếu áp dụng
2 phơng pháp trên thì dẫn đến giá thành trong kỳ tăng vọt do đó kế toán phải phân bổ
công cụ dụng cụ trong nhiều kỳ tính giá thành . Phơng pháp này mức độ chính xác cao
hơn 2 phơng pháp trên vì nó gần giống phơng pháp tính khấu hao .
Khi xuất công cụ dụng cụ loại phân bổ nhiều lần kế toán phản ánh giá trị thực tế
công cụ dụng cụ xuất kho theo điều khoản:
16
Nợ TK 142.
Có TK 153

Căn cứ vào giá vốn thực tế của công cụ dụng cụ xuất dùng và số kỳ sử dụng ớc tính
để tính toán số phân bổ giá trị công cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ.
Số phân bổ giá trị Giá trị vốn thực tế công cụ dụng cụ
=
Công cụ dụng cụ từng kỳ Số lần sử dụng
Kế toán ghi sổ phân bổ dần giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh
doanh , định khoản:
Nợ TK có liên quan: TK627,641,642
Có TK 142 ( TK 1421)
* Sổ kế toán
ở các doanh nghiệp việc sử dụng loại sổ nào trong hạch toán vật liệu, công cụ dụng
cụ là tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Theo chế độ kế
toán hiện hành thì có thể sử dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau:
- Nhật kí chung .
- Nhật kí chứng từ.
- Chứng từ ghi sổ.
- Nhật ký sổ cái .
Mỗi một hình thức sổ kế toán sẽ có một hệ thống sổ và có quy trình ghi sổ riêng .
Quy trình ghi sổ kế toán đối với kế toán VL, công cụ dụng cụ ứng với từng hình thức
ghi sổ kế toán đợc thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3 : Sơ đồ hạch toán Vật liệu , công cụ dụng cụ theo
hình thức nhật kí chung:
17
Nhật kí mua hàng
Nhật kí chi tiền
Nhật kí chung
Sổ cái TK 152
TK 153
Bảng CĐSPS
Chứng từ N- X

Sổ chi tiết
TK152,153
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán vật liệu , công cụ dụng cụ theo
hình thức nhật kí chứng từ.0
18
Chứng từ gốc Sổ quỹSổ chi tiết
Bảng Pbổ NVL
xuất
Bảng kê NVL
liên quan
Nhật kí chứng từ (
số 5, số 7 )
Báo cáo kế toán
Sổ cái
TK152,153
TK 131
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Sơ đồ 5 :Sơ đồ hạch toán Vật liệu , công cụ dụng cụ theo
hình thức chứng từ - ghi sổ:

19
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK
152, 153
Sổ kế toán chi tiết
Sổ đăng kí chứng
từ ghi sổ

Sổ quỹ
Bảng tổng số
liệu chi tiết TK
152, 153
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối
SPS các TK
Sơ đồ 6 : Sơ đồ hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ theo
hình thức nhật kí - sổ cái

20
Chứng từ gốc
Bảng cân đối
số phát sinh
Chứng từ
tổng hợp
Sổ quỹ
Sổ chi tiết VL,
CCDC
Nhật kí sổ cái
Bảng tổng chi
tiết VL, CCDC
Báo cáo kế
toán
Chơng II
Thực trạng tổ chức kế toán vật liệu,công cụ, dụng cụ
tạI công ty Vit -Metal
1. lịch sử và hình thành và phát triển của công ty.
1.1. sự ra đời và phát triển của công ty.
Qua nhiều thập kỷ nờc ta đã thực hiện cơ chế kế hoạch hoá tập chung ,chỉ tồn tại các

loại hình kinh tế chủ yếu là: kinh tế quốc doanh, hợp tác xã và cá thể ..
Do đó việc tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp cùng mang tính hình thức ,
kém hiệu quảvà không có tác dụng tích cực đối với nền kinh tế.Chuyển sang nền kinh
tế thị trờng để đa đất nớc tiến lên công nghiệp hoá,hiện đại hoá Đảng và Nhà nớc mở
rộng chính sách đối ngoại thực hiện quan hệ ngoại giao với tất cả các nớc trên thế giới
và kêu gọi nớc ngoàI đầu t vào việt nam đặcbiệt là ngời việt nam định c ở nớc ngoài.
Thực hiện theo lời kêu gọi của Đảng và Nhà nớc ngày 29/3/1996 đợc phép của bộ
Kế hoạch và Đầu t công ty sản xuất tấm lợp và kết cấu bao che đợc thành lập theo
quyết định số 1526/GP. Công ty đợc thành lập với tiền thân là ngời việt nam
ở nớc ngoài đầu t về nớc với 100% vốn nớc ngoài.
Công ty vit_metal là đơn vị hạch toán độc lập và bảo đảm nguyên tắc của luật
doanh nghiệp nhà nớc
- Trụ sở chính : km 9 đờng thăng long nội bài_H mê linh;_tỉnh vĩnh phúc
-Văn phòng giao dịch ; số 48 láng hạ-Hà nội.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Căn cứ vào quyết định số 1526/GP của bộ Kế hoạch và Đầu t về việc phê chuẩn điều
kiện tổ chức hoạt động của công ty sản xuất tấm lợp và kết cấu bao che.
Sơ đồ 7:

21
Giám đốc
Phòng kế toán - tài chính
Phòng kinh doanh
Phó giám đốc
Phòng tổ chức- hành chính
Xưởng sản xuất

Ưu điểm của bộ máy tổ chức này là đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, đảm bảo
đợc chế độ một thủ trởng đồng thời tiết kiệm đợc chi phí quản lý mà vẫn đảm bảo đợc
các thông tin đợc thu nhận và sử lý nhanh chóng, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh.
Nhiệm vụ của các phòng ban nh sau:
- Giám đốc: là ngời đứng đầu công ty, thực hiện quản lý vĩ mô .chịu trách nhiệm về
sự tồn tại và phát triển của công ty. Trực tiếp chỉ đạo phòng tàI chính kế toán và phòng
kinh doanh thị trờng.
- Phó giám đốc : kiêm về phần tổ chức- hành chính có nhiệm vụ xắp xếp tổ chức
nhiệm vụ trong công ty là ngời trợ giúp giám đốc và quản lý trực tiếp phân xởng
- Phòng kế toán : đứng đầu là kế toán trởng và có trách nhiệm quản lý chung và chịu
trách nhiệm trớc pháp luật về tài chính trong công ty theo điều lệ tính toán trởng đã
ban hành.
Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ giúp giám đốc và hội đồng quản trị về tổ chức
thực hiện công tác hạch toán kế toán thống kê của công ty đối với nguồi tàI chính của
công ty.
- Phòng kinh doanh : có nhiện vụ tìm kiếm thị trờng và phân phối các sản phẩm của
công ty trực tiếp quản lý các đạI lý và các showroom chịu trách nhiệm về công tác
xuất nhập khẩu của công ty.
- Xởng sản xuất: trong công ty dây truyền sản xuất đợc coi là cốt lõi vì phân xởng có
nhiệm vụ xản xuất ra các sản phẩm cung cấp cho thị trờng tạo doanh thu cho công ty.
Sự phát triển của công ty phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tạo ra sản phẩm của các
dây chuyền sản xuất .
Với cơ cấu này công ty đã phát huy năng lực của các phòng ban , tạo ra điều kiện
để các phòng ban thực hiện chức năng chuyên sâu của mình .
1.3. Chức năng hoạt động của công ty.
Công ty sản xuất tấm lợp và kết cấu bao che thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Dây chuyền sản xuất tạo hình tấm lợp dạng ngói maxi.
- Dây chuyền sản xuất tạo hình tấm lợp bao che dạng sóng hình thang VVP-20.
- Dây chuyền sản xuất tạo hình tấm lợp bao che dạng sóng hình thang VVT-35.
- Dây chuyên sản xuất toạ hình các chi tiết kèm theo và các phụ kiện.
Do tính chất tính chất, chức năng nhiệm vụ của công ty là sản xuất và kinh
doanh tấm lợp. Từ việc tìm kiếm thị trờng , cung cấp sản phẩm về tấm lợp và kết cấu

bao che nên công ty phải đa ra những chính sách, quy định phù hợp nhằm tạo niềm tin
của khách hàng về sản phẩm , thu hút khách hàng trong và ngoài nớc.
Mặt khác công ty tiếp cận các nhà thầu xây dựng để cung cấp các nhu cầu về sản
phẩm tấm lợp và kết cấu bao che cho các công trình xây dựng.
22
Xưởng sản xuất

1.4. Quy trình thực hiện công việc của công ty
Thể hiện qua sơ đồ sau:
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty:
23
Cần cẩu cẩu lên
Tôn cuộn NVL
Đưa máy lên giữ tôn
Máy đưa cuộn tôn lên giàn
(tự động bằng máy vi tính từ
đây)
Băng tải
Máy tự động cắt
Băng dập
Giá đỡ
Đóng kiện sản phẩm
2.1.Hình thức kế toán tại công ty áp dụng.
Niên độ kế toán công ty áp dụng từ 1/1/X đến 31/12/X.
Công ty áp dụng hình thức tổ chức sổ kế toán là:Nhật ký chung. Đặc điểm của
hình thức này là tách rời trình tự ghi sổ theo thời gian và trình tự ghi sổ theo phân
loại theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh để ghi vào hai sổ
kế toán tổng hợp riêng biệt là sổ nhật ký chung và sổ cái.
ở công ty tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc ghi vào sổ Nhật ký
Chung trọng tâm là sổ Nhật ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản

kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh:
Về nguyên tắc tổng số phát sinh nợ và tỏng số phát sinh có trên bảng cân đối số
phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ nhật ký
chung cùng kỳ.
Sau khi kế toán kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết (đợc lập từ các sổ cái chi tiết) đợc dùng để lập các báo cáo tài chính.
24
Sổ kế toán chi
tiết
Sơ đồ 8:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký
chung đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng, định kỳ.
: Đối chiếu.
2.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty .
Với nhiệm vụ là quản lý vốn cân bằng tiền và bằng hiện vật tại cônh ty, phòng
kế toán của công ty bao gồm kế toán trởng, kế toán viên và thủ quỹ kiêm một số phần
hành kế toán.
25
Nhật ký chung
Sổ cái
Báng chi tiết số phát
sinh
Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối kế toán và báo cáo
kế toán khác
Chứng từ gốc
Báo cáo quỹ hàng

ngày

×