Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

TÀI LIỆU LẬP TRÌNH ĐIỀU KHIỂN PLC 3 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.62 KB, 20 trang )

Câu 1. Khái niệm và phân loại của hệ thống SCADA? 2 điểm
SCADA – Supervisory Control And Data Acquisition là một hệ thống điều khiển
giám sát và thu thập dữ liệu, nói một cách khác là một hệ thống hỗ trợ con người
trong việc giám sát và điều khiển từ xa, ở cấp cao hơn hệ điều khiển tự động
thông thường. Để có thể điều khiển và giám sát từ xa thì hệ SCADA phải có hệ
thống truy cập, truyền tải dữ liệu cũng như hệ giao diện người – máy (HMI –
Human Machine Interface).
Trong hệ thống điều khiển giám sát thì HMI là một thành phần quan trọng
không chỉ ở cấp điều khiển giám sát mà ở các cấp thấp hơn người ta cũng cần
giao diện người – máy để phục vụ cho việc quan sát và thao tác vận hành ở cấp
điều khiển cục bộ. Vì lý do giá thành, đặc điểm kỹ thuật nên các màn hình vận
hành (OP – Operator Panel), màn hình cảm ứng (TP – Touch Panel), Multi
Panel … chuyên dụng được sử dụng nhiều và chiếm vai trò quan trọng hơn.
Nếu nhìn nhận SCADA theo quan điểm truyền thống thì nó là một hệ
thống mạng và thiết bị có nhiệm vụ thuần tuý là thu thập dữ liệu từ các trạm ở xa
và truyền tải về khu trung tâm để xử lý. Trong các hệ thống như vậy thì hệ
truyền thông và phần cứng được đặt lên hàng đầu và cần sự quan tâm nhiều hơn.
Trong những năm gần đây sự tiến bộ vượt bậc của công nghệ truyền thông công
nghiệp và công nghệ phần mềm trong công nghiệp đã đem lại nhiều khả năng và
giải pháp mới nên trọng tâm của công việc thiết kế xây dựng hệ thống SCADA
là lựa chọn công cụ phần mềm thiết kế giao diện và các giải pháp tích hợp hệ
thống.
1.0
Các hệ thống SCADA được phân làm bốn nhóm chính với các chức năng:
- SCADA độc lập / SCADA nối mạng
- SCADA không có khả năng đồ hoạ / SCADA có khả năng xử lý đồ hoạ
thông tin thời gian thực.
1.0
Bốn nhóm chính của hệ thống SCADA:
Hệ thống SCADA mờ (Blind): Đây là hệ thống đơn giản, nó không có bộ
phận giám sát. Nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống này thu thập và xử lý dữ liệu


bằng đồ thị. Do tính đơn giản nên giá thành thấp.
Hệ thống SCADA xử lý đồ hoạ thông tin thời gian thực: Đây là hệ thống
SCADA có khả năng giám sát và thu thập dữ liệu. Nhờ tập tin cấu hình của máy
khai báo trước đấy mà hệ có khả năng mô phỏng tiến trình hoạt động của hệ
thống sản xuất. Tập tin cấu hình ghi lại trạng thái hoạt động của hệ thống. Khi
xảy ra sự cố thì hệ thống có thể báo cho người vận hành để xử lý kịp thời. Cũng
có thể hệ sẽ phát ra tín hiệu điều khiển dừng hoạt động của tất cả máy móc.
Hệ thống SCADA độc lập: Đây là hệ có khả năng giám sát và thu thập dữ
liệu với một bộ vi xử lý. Hệ này chỉ có thể điều khiển được một hoặc hai máy
móc. Vì vậy hệ này chỉ phù hợp với những sản xuất nhỏ, sản xuất chi tiết.
Hệ thống SCADA mạng: Đây là hệ có khả năng giám sát và thu thập dữ
liệu với nhiều bộ vi xử lý. Các máy tính giám sát được nối mạng với nhau. Hệ
này có khả năng điều khiển được nhiều nhóm máy móc tạo nên dây chuyền sản
xuất. Qua mạng truyền thông, hệ thống được kết nối với phòng quản lý, phòng
điều khiển, có thể nhận quyết định điều khiển trực tiếp từ phòng quản lý hoặc từ
phòng thiết kế. Từ phòng điều khiển có thể điều khiển hoạt động của các thiết bị
ở xa.
Cõu 2. Hóy trỡnh by cu trỳc v cỏc thnh phn c bn ca mng
SCADA?
2 im
Cu trỳc chung ca h SCADA:
Cu trỳc chung ca h SCADA c minh ho trong hỡnh v sau:
Hệ thống điều khiển giám sát
Thiết bị điều khiển tự động
Cảm biến và chấp hành
Qúa trình kỹ thuật
N
I
N
I

N
I
I/O
N
I
N
I
I/O
N
I
Nối trực tiếp
Nối qua mạng
NI: (Network Interface)
Giao diện mạng
I/O: (Input/Output)
Vào/Ra
Trong h thng iu khin giỏm sỏt, cỏc cm bin v c cu chp hnh úng vai
trũ l giao din gia thit b iu khin vi quỏ trỡnh k thut. Cũn h thng iu
khin giỏm sỏt úng vai trũ l giao din gia ngi v mỏy. Cỏc thit b v cỏc
b phn ca h thng c ghộp ni vi nhau theo kiu im-im (Point to
Point) hoc qua mng truyn thụng. Tớn hiu thu c t cm bin cú th l tớn
2
hiệu nhị phân, tín hiệu số hoặc tương tự. Khi xử lý trong máy tính, chúng phải
được chuyển đổi cho phù hợp với các chuẩn giao diện vào/ra của máy tính.
Các thành phần chính của hệ thống SCADA bao gồm:
Giao diện quá trình: bao gồm các cảm biến, thiết bị đo, thiết bị chuyển đổi
và các cơ cấu chấp hành.
Thiết bị điều khiển tự động: gồm các bộ điều khiển chuyên dụng (PID),
các bộ điều khiển khả trình PLC (Programmable Logic Controller), các thiết bị
điều chỉnh số đơn lẻ CDC (Compact Digital Controller) và máy tính PC với các

phần mềm điều khiển tương ứng.
Hệ thống điều khiển giám sát: gồm các phần mềm và giao diện người-máy
HMI, các trạm kỹ thuật, trạm vận hành, giám sát và điều khiển cao cấp.
Hệ thống truyền thông: ghép nối điểm-điểm, bus cảm biến/chấp hành, bus
trường, bus hệ thống.
Hệ thống bảo vệ, cơ chế thực hiện chức năng an toàn.
Cơ sở dữ liệu
quá trình
Giao diện
ng ời - máy
Cảnh báo,
báo động
Điều khiển
cấp cao
Lập báo cáo
tự động
I/O DriverI/O ServerI/O Server
Cõu 3. Trỡnh by u v nhc ca h iu khin tp trung v phõn tỏn? 2 im
Ngy nay cu trỳc iu khin tp trung thng ch c ỏp dng cho
nhng h thng nh vi cỏc mỏy múc vn hnh n gin bi giỏ thnh thp. Tuy
nhiờn cu trỳc ny cũn cú nhng hn ch nh:
- Cụng vic ni dõy phc tp, s lng cỏp ln, giỏ thnh cao.
- Vic m rng h thng gp nhiu khú khn, linh hot khụng cao.
- tin cy kộm do s ph thuc vo mt thit b iu khin duy nht, cú
th dựng gii phỏp lp thờm thit b iu khin d phũng nhng s dn n
chi phớ cao.
- Phng phỏp truyn dn tớn hiu gia cỏc thit b trng v thit b iu
1.0
khiển dễ chịu ảnh hưởng của nhiễu gây ra sai số lớn.
- Phạm vi ứng dụng hạn hẹp.

Một hệ điều khiển phân tán thường bao gồm:
- Trung tâm điều hành quá trình.
- Trung tâm điều khiển là các máy tính điều khiển, máy tính công nghiệp,
máy tính phối hợp được nối với nhau và nối với trung tâm điều hành qua
các bus.
- Các bộ điều khiển tại chỗ như thiết bị vào/ra, cơ cấu chấp hành, cảm biến
được nối với trung tâm điều khiển qua bus trường (Field bus).
Ưu điểm của điều khiển phân tán:
- Thay đổi cách nối điểm - điểm bằng mạng truyền thông, thời gian lắp đặt
nhanh chóng.
- Độ tin cậy, tính linh hoạt và năng suất được nâng cao nhờ xử lý phân tán.
- Cấu trúc đơn giản dễ dàng chẩn đoán, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống.
- Việc sử dụng các giao diện chuẩn quốc tế nâng cao khả năng tương tác
giữa các thành phần.
- Có thể tích hợp các hệ thống mới và cũ, dễ dàng mở rộng hệ thống và kết
nối với hệ thống thông tin ở cấp trên.
1.0
Câu 4. Trình bày mô hình phân cấp của mạng SCADA và chức năng cơ bản
của từng cấp?
2 điểm
Cõu 5. Hệ thống điều khiển trên cơ sở hệ SIMATIC? 3 im
Mụ hỡnh phõn cp: Ton b h thng iu khin giỏm sỏt c phõn chia
thnh cỏc cp chc nng nh hỡnh v minh ho di õy:
Quản lý công
ty
Điều khiển
giám sát
Điều hành
sản xuất
P

C
Chấp hành
Điều khiển
Qúa trình kỹ thuật
sp xp, phõn loi cỏc chc nng t ng hoỏ ca mt h thng iu
khin v giỏm sỏt ngi ta thng s dng mụ hỡnh nh trờn. Vi loi mụ hỡnh
này các chức năng được phân thành nhiều cấp khác nhau, từ dưới lên trên. Càng
ở những cấp dưới thì các chức năng càng mang tính chất cơ bản hơn, đòi hỏi yêu
cầu cao hơn về độ nhanh nhạy, thời gian phản ứng. Một chức năng ở cấp trên
được thực hiện dựa trên các chức năng ở cấp dưới nhưng ngược lại lượng thông
tin cần trao đổi và xử lý lại lớn hơn nhiều.
Việc phân cấp chức năng sẽ tiện lợi cho việc thiết kế hệ thống và lựa chọn
thiết bị. Tuỳ thuộc vào mức độ tự động hoá và cấu trúc hệ thống cụ thể mà ta có
mô hình phân cấp chức năng.
Cấp chấp hành: Các chức năng chính của cấp chấp hành là đo lường, dẫn
động và chuyển đổi tín hiệu trong trường hợp cần thiết. Thực tế, đa số các thiết
bị cảm biến hay chấp hành cũng có phần điều khiển riêng cho việc thực hiện đo
lường/truyền động được chính xác và nhanh nhạy. Các thiết bị thông minh (có
bộ vi xử lý riêng) cũng có thể đảm nhận việc xử lý và chuẩn bị thông tin trước
khi đưa lên cấp trên điều khiển.
Cấp điều khiển: Nhiệm vụ chính của cấp điều khiển là nhận thông tin từ
các bộ cảm biến, xử lý các thông tin đó theo một thuật toán nhất định và truyền
đạt lại kết quả xuống các bộ chấp hành. Máy tính đảm nhận việc theo dõi các
công cụ đo lường, tự thực hiện các thao tác như ấn nút mở/đóng van, điều chỉnh
cần gạt, núm xoay,… Đặc tính nổi bật của cấp điều khiển là xử lý thông tin. Cấp
điều khiển và cấp chấp hành hay được gọi chung là cấp trường (Field level)
chính vì các bộ điều khiển, cảm biến và chấp hành được cài đặt trực tiếp tại hiện
trường gần kề với hệ thống kỹ thuật.
Cấp điều khiển giám sát: có chức năng giám sát và vận hành một quá trình
kỹ thuật, có nhiệm vụ hỗ trợ người sử dụng trong việc cài đặt ứng dụng, thao tác

theo dõi, giám sát vận hành và xử lý những tình huống bất thường.
Câu 6. Trình bày mạng truyền thông công nghiệp SIMATIC NET và chuẩn
giao thức PPI
2 điểm
SIMATIC NET là mạng truyền thông cho phép kết nối với các bộ điều khiển của
SIEMENS, các máy tính chủ, các trạm làm việc. SIMATIC NET bao gồm các
mạng truyền thông, các thiết bị truyền dữ liệu, các phương pháp truyền thông dữ
liệu, các giao thức và dịch vụ truyền dữ liệu giữa các thiết bị, các module cho
phép kết nối mạng LAN (CP – Communication Processor hoặc IM – Interface
Module).
Với hệ thống SIMATIC NET, SIEMENS cung cấp hệ thống truyền thông
mở cho nhiều cấp khác nhau của các quá trình tự động hoá trong môi trường
công nghiệp. Hệ truyền thông SIMATIC NET dựa trên nhiều tiêu chuẩn quốc tế
ISO/OSI (International Standardization Organisation / Open System
Interconnection). Cơ sở của các hệ thống truyền thông này là các mạng cục bộ
(LANs), có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau: điện học, quang học, không
dây hoặc kết hợp cả ba cách trên.
Theo các yêu cầu về chức năng các lớp trong tổ chức điều hành, quản lý
sản xuất thì mạng công nghiệp được chia thành nhiều cấp bao gồm: cấp điều
hành quản lý, cấp phân xưởng, cấp trường và cấp cơ cấu chấp hành – cảm biến -
đối tượng. Theo phương pháp tổ chức hệ thống như trên SIMATIC cung cấp các
loại sub-net như:
- Mạng PPI.
- Mạng MPI.
- Mạng AS-i.
- Mạng PROFIBUS.
- Mạng ETHERNET công nghiệp.
Mạng PPI:
PPI
pc/pg

plc s7-200
PPI (Point to Point Interface) thực hiện truyền thông nối tiếp điểm tới
điểm. Ghép nối điểm tới điểm có thể là ghép nối giữa hai thiết bị tự động hoá với
nhau, hay ghép nối giữa thiết bị với máy tính hoặc với thiết bị truyền thông khác.
PPI có những tính chất đặc trưng sau đây:
- Ghép nối giữa hai thiết bị truyền thông một cách trực tiếp hay thông qua
driver đặc biệt.
- Có thể sử dụng các thủ tục riêng được định nghĩa truyền kiểu ASCII.
Câu 7. Trình bày mạng truyền thông công nghiệp SIMATIC NET và chuẩn
giao thức MPI
2 điểm
SIMATIC NET là mạng truyền thông cho phép kết nối với các bộ điều khiển của
SIEMENS, các máy tính chủ, các trạm làm việc. SIMATIC NET bao gồm các
mạng truyền thông, các thiết bị truyền dữ liệu, các phương pháp truyền thông dữ
liệu, các giao thức và dịch vụ truyền dữ liệu giữa các thiết bị, các module cho
phép kết nối mạng LAN (CP – Communication Processor hoặc IM – Interface
Module).
1
Với hệ thống SIMATIC NET, SIEMENS cung cấp hệ thống truyền thông
mở cho nhiều cấp khác nhau của các quá trình tự động hoá trong môi trường
công nghiệp. Hệ truyền thông SIMATIC NET dựa trên nhiều tiêu chuẩn quốc tế
ISO/OSI (International Standardization Organisation / Open System
Interconnection). Cơ sở của các hệ thống truyền thông này là các mạng cục bộ
(LANs), có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau: điện học, quang học, không
dây hoặc kết hợp cả ba cách trên.
Theo các yêu cầu về chức năng các lớp trong tổ chức điều hành, quản lý
sản xuất thì mạng công nghiệp được chia thành nhiều cấp bao gồm: cấp điều
hành quản lý, cấp phân xưởng, cấp trường và cấp cơ cấu chấp hành – cảm biến -
đối tượng. Theo phương pháp tổ chức hệ thống như trên SIMATIC cung cấp các
loại sub-net như:

- Mạng PPI.
- Mạng MPI.
- Mạng AS-i.
- Mạng PROFIBUS.
- Mạng ETHERNET công nghiệp.
Mạng MPI:
MPI (Multi Point Interface) là một subnet của SIMATIC. Mạng MPI được
sử dụng cho cấp trường hay cấp phân xưởng với yêu cầu về khoảng cách giữa
các trạm không lớn. Mạng chỉ cho phép liên kết với một số thiết bị của
SIMATIC như S7/M7 và C7. Thiết lập mạng MPI phục vụ cho mục đích ghép
nối một số lượng hạn chế các trạm (không quá 32 trạm) và dung lượng truyền
thông nhỏ với tốc độ truyền tối đa là 187,5 Kbps. Phương pháp thâm nhập đường
dẫn được chọn cho mạng MPI là Token Passing.
Mpi
pc/pg
s7-300 s7-400OP
Mạng MPI có những đặc điểm cơ bản sau:
- Các thiết bị trong mạng thuộc SIMATIC S7/M7 và C7 vì vậy cho phép
thiết lập mạng đơn giản.
- Mạng được thiết lập với số lượng hạn chế các thành viên và chỉ có khả
năng trao đổi một dung lượng thông tin nhỏ.
- Truyền thông thông qua bảng dữ liệu toàn cục gọi tắt là GD (Global
Data). Bằng phương pháp này cho phép thiết lập bảng truyền thông giữa
các trạm trong mạng trước khi thực hiện truyền thông.
Có khả năng liên kết nhiều CPU và PG/OP với nhau.
Câu 8. Trình bày mạng truyền thông công nghiệp SIMATIC NET và chuẩn
giao thức AS-i
2 điểm
SIMATIC NET là mạng truyền thông cho phép kết nối với các bộ điều khiển của
SIEMENS, các máy tính chủ, các trạm làm việc. SIMATIC NET bao gồm các

mạng truyền thông, các thiết bị truyền dữ liệu, các phương pháp truyền thông dữ
liệu, các giao thức và dịch vụ truyền dữ liệu giữa các thiết bị, các module cho
phép kết nối mạng LAN (CP – Communication Processor hoặc IM – Interface
Module).
Với hệ thống SIMATIC NET, SIEMENS cung cấp hệ thống truyền thông
mở cho nhiều cấp khác nhau của các quá trình tự động hoá trong môi trường
công nghiệp. Hệ truyền thông SIMATIC NET dựa trên nhiều tiêu chuẩn quốc tế
ISO/OSI (International Standardization Organisation / Open System
Interconnection). Cơ sở của các hệ thống truyền thông này là các mạng cục bộ
(LANs), có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau: điện học, quang học, không
dây hoặc kết hợp cả ba cách trên.
Theo các yêu cầu về chức năng các lớp trong tổ chức điều hành, quản lý
sản xuất thì mạng công nghiệp được chia thành nhiều cấp bao gồm: cấp điều
hành quản lý, cấp phân xưởng, cấp trường và cấp cơ cấu chấp hành – cảm biến -
đối tượng. Theo phương pháp tổ chức hệ thống như trên SIMATIC cung cấp các
loại sub-net như:
- Mạng PPI.
- Mạng MPI.
- Mạng AS-i.
- Mạng PROFIBUS.
- Mạng ETHERNET công nghiệp.
Mạng MPI:
Mạng AS-i:
C7 S7-200 Logo!
AS-i bus
AS-i (Actuator Sensor Interface) giao diện cảm biến cơ cấu chấp hành,
mạng chỉ có một chủ duy nhất. Phương pháp thâm nhập đường dẫn là phương
pháp Master – Slave, một phương pháp hoàn toàn tối ưu cho những mạng chỉ có
duy nhất một thiết bị là chủ. AS-i sẽ có cấu trúc thật là đơn giản nếu như các cơ
cấu chấp hành và các cảm biến đều là các thiết bị kiểu số (Digital Input/Digital

Output – DI/DO), khi thiết bị kiểu analog phải sử dụng các bộ chuyển đổi tín
hiệu chuẩn của SIEMENS. Trong mạng chỉ có trạm chủ có quyền điều khiển quá
trình trao đổi thông tin. Trạm chủ (Master) gọi tuần tự từng trạm tớ (Slave) tới
một và đòi hỏi các trạm này gửi dữ liệu lên trên trạm chủ hoặc nhận dữ liệu từ
trạm chủ.
Những tính chất đặc trưng của AS-i:
- AS-i là mạng tối ưu cho các thiết bị chấp hành và cảm biến số. Quá trình
trao đổi dữ liệu được thực hiện thông qua đường dẫn từ cơ cấu chấp
hành/cảm biến với trạm chủ, đường dẫn này đồng thời là đường cung cấp
nguồn cho các cảm biến.
- AS-i có thể ghép nối với các cơ cấu chấp hành có kích thước 1 bit đến 8
bit theo tiêu chuẩn IP 65 và liên kết trực tiếp với quá trình.
- Hoạt động của AS-i không cần thiết lập cấu hình trước.
Câu 9. Trình bày mạng truyền thông công nghiệp SIMATIC NET và chuẩn
giao thức PROFIBUS
2 điểm
SIMATIC NET là mạng truyền thông cho phép kết nối với các bộ điều khiển của
SIEMENS, các máy tính chủ, các trạm làm việc. SIMATIC NET bao gồm các
mạng truyền thông, các thiết bị truyền dữ liệu, các phương pháp truyền thông dữ
liệu, các giao thức và dịch vụ truyền dữ liệu giữa các thiết bị, các module cho
phép kết nối mạng LAN (CP – Communication Processor hoặc IM – Interface
Module).
Với hệ thống SIMATIC NET, SIEMENS cung cấp hệ thống truyền thông
mở cho nhiều cấp khác nhau của các quá trình tự động hoá trong môi trường
công nghiệp. Hệ truyền thông SIMATIC NET dựa trên nhiều tiêu chuẩn quốc tế
ISO/OSI (International Standardization Organisation / Open System
Interconnection). Cơ sở của các hệ thống truyền thông này là các mạng cục bộ
(LANs), có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau: điện học, quang học, không
dây hoặc kết hợp cả ba cách trên.
Theo các yêu cầu về chức năng các lớp trong tổ chức điều hành, quản lý

sản xuất thì mạng công nghiệp được chia thành nhiều cấp bao gồm: cấp điều
hành quản lý, cấp phân xưởng, cấp trường và cấp cơ cấu chấp hành – cảm biến -
đối tượng. Theo phương pháp tổ chức hệ thống như trên SIMATIC cung cấp các
loại sub-net như:
- Mạng PPI.
- Mạng MPI.
- Mạng AS-i.
2
- Mạng PROFIBUS.
- Mạng ETHERNET công nghiệp.
Mạng PROFIBUS:
PROFIBUS
PC with PROFIBUS CP
S7-300 S7-300 S7-400
CP module
PROFIBUS - Process Field Bus. Đây là một chuẩn truyền thông được
SIEMENS phát triển từ năm 1987 trong DIN 19245. PROFIBUS được thiết lập
theo phương pháp hệ truyền thông mở, không phụ thuộc vào nhà chế tạo (Open
Communication Network) phục vụ cho các cấp phân xưởng và cấp trường. Mạng
PROFIBUS tuân theo chuẩn EN 50170 cho phép kết nối các bộ điều khiển PLC,
các thiết bị vào/ra phân tán, các bộ lập trình PC/PG, các cơ cấu chấp hành, các
thiết bị hãng khác.
Các loại PROFIBUS:
Mạng PROFIBUS được cung cấp theo ba chủng loại tương thích nhau:
PROFIBUS – DP (Distributed Peripheral) phục vụ cho việc trao đổi
thông tin nhỏ nhưng đòi hỏi tốc độ truyền nhanh. PROFIBUS – DP được xây
dựng tối ưu cho việc kết nối các thiết bị trường với máy tính điều khiển.
PROFIBUS – DP phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu cao về tính năng thời gian
trong trao đổi dữ liệu, giữa cấp điều khiển cũng như các bộ PLC hoặc các máy
tính công nghiệp với các ngoại vi phân tán ở cấp trường như các thiết bị đo,

truyền động và van. Việc trao đổi chủ yếu được thực hiện tuần hoàn theo cơ chế
Master/Slave. Với số trạm tối đa trong một mạng là 126, PROFIBUS – DP cho
phép sử dụng cấu hình một trạm chủ (Mono Master) hoặc nhiều trạm chủ (Multi
Master). Một đặc trưng nữa của PROFIBUS – DP là tốc độ truyền cao, có thể lên
tới 12 Mbit/s.
PROFIBUS – FMS (Fieldbus Message Specification) trao đổi lượng thông
tin trung bình giữa các thành viên bình đẳng với nhau trong mạng.
PROFIBUS – FMS được dùng chủ yếu cho việc nối mạng các máy tính
điều khiển và giám sát. Mạng này chỉ thực hiện ở các lớp 1, 2, 7 theo mô hình
quy chiếu OSI. Do đặc điểm của các ứng dụng trên cấp điều khiển và điều khiển
giám sát, dữ liệu chủ yếu được trao đổi với tính chất không định kỳ.
PROFIBUS – PA (Process Automation) được thiết kế riêng cho những
khu vực nguy hiểm. PROFIBUS – PA là sự mở rộng của PROFIBUS – DP về
phương pháp truyền dẫn an toàn trong môi trường dễ cháy nổ theo chuẩn IEC
61158-2. PROFIBUS – PA là loại bus trường thích hợp cho các hệ thống điều
khiển phân tán trong các ngành công nghiệp hoá chất và hoá dầu. Thiết bị
chuyển đổi (DP/PA-Link) được sử dụng để tích hợp đường mạng PA với mạng
PROFIBUS DP. Điều này đảm bảo cho toàn bộ thông tin có thể được truyền liên
tục trên hệ thống mạng PROFIBUS bao gồm cả DP và PA.
Câu 10. Trình bày các chuẩn giao thức PROFIBUS? 2 điểm
Các loại PROFIBUS: 2
Mạng PROFIBUS được cung cấp theo ba chủng loại tương thớch
nhau:
PROFIBUS – DP (Distributed Peripheral) phục vụ cho việc trao đổi
thụng tin nhỏ nhưng đũi hỏi tốc độ truyền nhanh. PROFIBUS – DP được xõy
dựng tối ưu cho việc kết nối cỏc thiết bị trường với mỏy tớnh điều khiển.
PROFIBUS – DP phỏt triển nhằm đỏp ứng yờu cầu cao về tớnh năng thời gian
trong trao đổi dữ liệu, giữa cấp điều khiển cũng như cỏc bộ PLC hoặc cỏc mỏy
tớnh cụng nghiệp với cỏc ngoại vi phõn tỏn ở cấp trường như cỏc thiết bị đo,
truyền động và van. Việc trao đổi chủ yếu được thực hiện tuần hoàn theo cơ chế

Master/Slave. Với số trạm tối đa trong một mạng là 126, PROFIBUS – DP cho
phộp sử dụng cấu hỡnh một trạm chủ (Mono Master) hoặc nhiều trạm chủ (Multi
Master). Một đặc trưng nữa của PROFIBUS – DP là tốc độ truyền cao, cú thể
lờn tới 12 Mbit/s.
PROFIBUS DP
S7-200
ET-200
S7-300
Slave
S7-300 Master Class1
PC with CP
Master Class1
PROFIBUS – FMS (Fieldbus Message Specification) trao đổi lượng thụng
tin trung bỡnh giữa cỏc thành viờn bỡnh đẳng với nhau trong mạng.
PROFIBUS – FMS được dựng chủ yếu cho việc nối mạng cỏc mỏy tớnh
điều khiển và giỏm sỏt. Mạng này chỉ thực hiện ở cỏc lớp 1, 2, 7 theo mụ hỡnh
quy chiếu OSI. Do đặc điểm của cỏc ứng dụng trờn cấp điều khiển và điều khiển
giỏm sỏt, dữ liệu chủ yếu được trao đổi với tớnh chất khụng định kỳ.
PROFIBUS – PA (Process Automation) được thiết kế riờng cho những
khu vực nguy hiểm. PROFIBUS – PA là sự mở rộng của PROFIBUS – DP về
phương phỏp truyền dẫn an toàn trong mụi trường dễ chỏy nổ theo chuẩn IEC
61158-2. PROFIBUS – PA là loại bus trường thớch hợp cho cỏc hệ thống điều
khiển phõn tỏn trong cỏc ngành cụng nghiệp hoỏ chất và hoỏ dầu. Thiết bị
chuyển đổi (DP/PA-Link) được sử dụng để tớch hợp đường mạng PA với mạng
PROFIBUS DP. Điều này đảm bảo cho toàn bộ thụng tin cú thể được truyền liờn
tục trờn hệ thống mạng PROFIBUS bao gồm cả DP và PA.

×