Lời nói đầu
Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng là dòng vận động muôn thủa của
mọi phơng thức sản xuất, của mọi xã hội. Trong đó sản xuất ra của cải vật chất
là cơ sở tồn tại và phát triển xã hội loài ngời, khi nói đến sản xuất phải nói đến
tiêu dùng, Có Cung tất phải có Cầu và ngợc lại. Tiêu dùng tạo ra mục đích và
là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đại hội VI thành công đánh dấu một bớc ngoặt phát triển mới của nền
kinh tế, cơ chế cũ bị xoá bỏ, nhờng chỗ cho cơ chế mới hạch toán kinh doanh xã
hội Chủ nghĩa hình thành và phát triển. Với cơ chế mới bên cạnh sự chỉ đạo của
các xí nghiệp quốc doanh, các thành phần kinh tế khác cũng đợc tự do phát
triển. Nền kinh tế hàng hoá hình thành, các quan hệ xã hội đợc mở rộng việc đa
dạng hoá các thành phần kinh tế tạo điều kiện cho các đơn vị sản xuất kinh
doanh cũng tồn tại, phát triển cạnh tranh với nhau và bình đẳng trớc Pháp luật.
Đứng trớc hiện trạng nh trên việc sản xuất ra thành phẩm đã khó khăn nhng việc
tiêu thụ thành phẩm còn khó khăn hơn nhiều và nh vậy nó đóng vai trò quan
trọng đối với sự sống còn của Doanh nghiệp.
Mặt khác kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán
kinh tế và kiểm tra bảo vệ tài sản sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ
động, quyền sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp. Trong công tác kế toán
của Doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều thành phần nhng giữa chúng có
mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả
cao. Thông tin kế toán là thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tợng, mỗi quá
trình: Vốn và nguồn vốn, tăng và giảm... Mỗi thông tin thu đợc là kết quả của
quá trình có tính hai mặt, thông tin và kiểm tra. Ngoài ra kế toán còn là một
phạm trù kinh tế thể hiện các quan hệ về mặt lợi ích và tính toán kết quả sản
xuất kinh doanh (SXKD) giúp cho Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Hạch
toán kế toán có tác dụng to lớn với nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với
từng Doanh nghiệp nói riêng.
Trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tập tại Công ty Thơng mại
và Dịch vụ Traserco, em nhận thấy việc hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và
1
xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế nói
chung và Doanh nghiệp nói riêng, do vậy em đã chọn đề tài: hoàn thiện kế
toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Thơng mạI
và Dịch vụ TRaserco làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp .
Nội dung của chuyên đề đợc chia thành ba phần chính :
phần I: Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
kinh doanh trong Doanh nghiệp.
phần II : Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Thơng mại và Dịch vụ Traserco.
phần III: Phơng hớng hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Thơng mại và Dịch vụ Traserco.
2
phần I
lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
I- Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá:
1- Khái niệm về tiêu thụ hàng hoá:
Tiêu thụ là quá trình đơn vị bán - xuất - giao hàng hoá, sản phẩm cho đơn
vị mua và đơn vị mua thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận việc thanh toán tiền
hàng theo giá thoả thuận giữa đơn vị bán và đơn vị mua.
Hàng đợc đem đến tiêu thụ có thể là thành phẩm, hàng hoá, các lao vụ,
dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Việc tiêu thụ hàng hoá có thể do nhu cầu của
các đơn vị trong và ngoài Doanh nghiệp gọi là tiêu thụ cho bên ngoài Doanh
nghiệp, cũng có thể cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một Công ty, một tập
đoàn gọi là tiêu thụ trong nội bộ Doanh nghiệp.
Tiền bán hàng thu đợc phản ánh toàn bộ số tiền mua hàng mà ngời mua
đã trả cho Doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động SXKD tiêu thụ
hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu có thể đợc ghi
nhận cùng với tiền hoặc ghi nhận trớc hay sau khi thu tiền.
n
DT = P
i
x Q
i
i=1
Trong đó:
- DT: Doanh thu.
- P
i
: Giá đơn vị hàng hoá i.
- Q
i
: Lợng hàng hoá i bán ra.
Vốn hàng bán: Là bộ phận giá gốc của sản phẩm, hàng hoá đã thực sự
tiêu thụ.
Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ giá vốn hàng bán chính là giá thành
công xởng.
Đối với hàng hoá giá vốn bao gồm:
3
+ Trị giá mua của hàng bán
+ Chi phí thu mua của hàng bán
Trong nền kinh tế thị trờng, điều quan tâm nhất của các Doanh nghiệp là
kết quả kinh doanh, làm thế nào để SXKD có hiệu lực cao. Điều đó phụ thuộc
nhiều vào việc tổ chức kiểm soát các khoản doanh thu, các khoản chi phí và xác
định tính toán kết quả của các hoạt động kinh doanh, đầu t hoạt động tài chính...
trong kỳ của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch và phơng hớng
kinh doanh mặt hàng nào? Sản xuất sản phẩm nào? Có kết quả cao và xu hớng
kinh doanh nh thế nào? Từ đó có thể đầu t mở rộng hoặc chuyển hớng kinh
doanh mặt hàng khác. Do đó việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
SXKD nh thế nào? Để cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cho chủ
Doanh nghiệp để các nhà quản lý phân tích đánh giá đúng tình hình thực tế
SXKD của đơn vị.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nh hiện nay, công
tác tiêu thụ có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của Doanh
nghiệp. Do vậy, để phân tích lựa chọn phơng án SXKD có hiệu quả, đảm bảo
đúng chế độ kinh tế, tài chính thì việc tổ chức công tác hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả SXKD một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của
Doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp
thông tin cho chủ Doanh nghiệp.
2- Các phơng pháp xác định giá vốn của hàng tiêu thụ:
Để có số liệu hạch toán, cũng nh xác định kết quả bán hàng của Doanh
nghiệp. Khi tổ chức công tác kế toán, kế toán cần phải xác định phơng pháp tính
giá trị mua thực tế của hàng hoá hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
đã tiêu thụ trong kỳ cần áp dụng ở Doanh nghiệp.
Việc vận dụng phơng pháp nào cần phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của
Doanh nghiệp về cách sử dụng giá trong kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá,
tồn kho và các điều kiện khác...
Việc áp dụng phơng pháp tính giá trị mua (giá thành) thực tế của sản
phẩm, hàng hoá tiêu thụ ở Doanh nghiệp cần tôn trọng nguyên tắc nhất quán
4
trong kỳ kế toán, tức là đã sử dụng phơng pháp nào thì thống nhất trong niên độ
kế toán.
a) Phơng pháp giá hạch toán:
Trong trờng hợp sử dụng giá hạch toán, kế toán ghi chép hàng hoá, sản
phẩm hàng ngày. Kế toán sử dụng một trong các phơng pháp sau đây:
+ Phơng pháp hệ số giá:
Trớc hết xác định hệ số giá mua thực tế và giá hạch toán của sản phẩm,
hàng hoá luân chuyển trong kỳ:
Trị giá thực tế HH, + Trị giá thực tế
sản phẩm tồn đầu kỳ của hàng hoá, SP nhập trong kỳ
Hệ số giá = -----------------------------------------------------------------------
Trị giá hạch toán của + Trị giá hạch toán của hàng hoá
HH, sản phẩm tồn ĐK sản phẩm nhập trong kỳ
Trị giá thực tế hàng hoá Trị giá hạch toán của
sản phẩm xuất = hàng hóa, sản phẩm x Hệ số giá
trong kỳ xuất trong kỳ
+ Phơng pháp số chênh lệch (Số điều chỉnh):
Theo phơng pháp này trớc hết tính số chênh lệch giữa giá mua thực tế (giá
thành) và giá hạch toán của sản phẩm, hàng hoá luân chuyển trong kỳ theo công
thức.
Số chênh lệch của Giá mua (giá thành) thực tế Giá mua (giá thành) thực
trị giá sản phẩm, = của sản phẩm, hàng hoá + tế của SP, hàng hoá
HH luân chuyển tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
trong kỳ
- Giá hạch toán của SP + Giá hạch toán của SP
hàng hoá tồn đầu kỳ hàng hoá nhập trong kỳ
Sau đó xác định tỷ lệ chênh lệch:
Số chênh lệch
Tỷ lệ chênh lệch SP, = -----------------------------------------------------------------
hàng hoá (+); (-) Trị giá hạch toán + Trị giá hạch toán của SP
của SP, hàng hoá tồn ĐK hàng hoá nhập trong kỳ
Số điều chỉnh đợc xác định nh sau:
Số điều chỉnh = Trị giá hạch toán của SP x Tỷ lệ chênh lệch
(+); (-) hàng hoá xuất trong kỳ SP, hàng hoá
5
Trị giá mua thực tế
=
Trị giá hạch toán của SP
+
Số điều chỉnh
(giá thành) của SP, hàng hoá xuất trong kỳ -
HH xuất trong kỳ
Trong giá hạch toán đợc sử dụng đối với Doanh nghiệp có các nghiệp vụ
nhập, xuất kho sản phẩm, hàng hoá nhiều, thờng xuyên, giá mua thực tế biến
động lớn và thông tin về giá không kịp thời.
b) Sử dụng giá thực tế để kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá:
+ Phơng pháp tính giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phơng pháp này trớc tiên phải tính giá đơn vị bình quân của từng
loại sản phẩm, hàng hoá.
Trị giá thực tế SP, + Trị giá thực tế của SP,
hàng hoá tồn đầu kỳ hàng hoá nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân = -----------------------------------------------------------------
Số lợng sản phẩm + Số lợng sản phẩm
hàng hoá tồn đầu kỳ hàng hoá nhập trong kỳ
Trị giá thực tế SP,
=
Số lợng SP, hh
x Giá đơn vị bình quân
hh xuất trong kỳ xuất trong kỳ
+ Phơng pháp tính theo giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập cần thiết phải tính lại giá thực tế của sản phẩm, hàng
hoá tồn kho (giá đơn vị bình quân). Trên cơ sở đó, giá thực tế của sản phẩm,
hàng hoá xuất bán sẽ phụ thuộc vào lợng hàng xuất bán và giá đơn vị bình quân
vừa tính ra.
+ Phơng pháp tính giá thực tế bình quân cuối kỳ trớc:
Theo phơng pháp này giá thực tế của sản phẩm, hàng hoá xuất bán đợc
tính trên cơ sở số lợng sản phẩm, hàng hoá xuất bán và đơn giá bình quân sản
phẩm, hàng hoá tồn đầu kỳ. Giá thực tế sản phẩm, hàng hoá đợc tính nh sau:
Trị giá sản phẩm = Số lợng SP, hh x Giá đơn vị bình quân SP, hh
HH xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ (cuối kỳ trớc)
Trong đó:
6
Giá thực tế SP, hàng hoá tồn đầu kỳ
Giá đơn vị bình quân = ---------------------------------------------
SP, hàng hoá tồn ĐK Số lợng sản phẩm, hh tồn đầu kỳ
c) Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Phơng pháp này dựa trên giả thiết là sản phẩm, hàng hoá nào nhập trớc thì
xuất trớc theo đơn giá của từng lần nhập. Khi đến lô hàng nào thì lấy đơn giá
thực tế của nó để tính trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hoá xuất bán. Còn thực
tế có thể nhập, xuất kho không theo thứ tự nh giả thiết.
d) Phơng pháp nhập sau, xuất trớc:
Phơng pháp này dựa theo giả thiết là sản phẩm, hàng hoá nhập kho sau thì
xuất trớc, khi xuất lô hàng nào thì lấy giá mua (giá thành) thực tế của sản phẩm,
hàng hoá xuất kho theo giả thiết để tính giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa xuất
bán. Phơng pháp này quy ớc tính toán tại thời điểm xuất.
e) Phơng pháp tính giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này trị giá vốn sản phẩm, hàng hoá đợc xác định ở từng
lô sản phẩm, hàng hoá cụ thể và kế toán lấy đúng giá trị thực tế của lô hàng xuất
bán làm trị giá vốn hàng bán.
Phơng pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm, hàng hoá có đặc điểm
riêng nh vàng bạc, kim loại quý hiếm.
g) Phơng pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua
thực tế lần cuối cùng:
Sản phẩm, hàng hoá tồn cuối kỳ dựa vào đơn giá mua lần cuối, phơng
pháp này thờng đợc áp dụng đối với trờng hợp Doanh nghiệp vận dụng hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp này đến cuối kỳ hạch toán tiến hành kiểm kê số lợng
sản phẩm, hàng hoá tồn kho, sau đó tính giá mua thực tế của sản phẩm, hàng
hoá tồn cuối kỳ theo đơn giá mua lần cuối cùng trong kỳ đó.
Trị giá thực tế SP, hh = Số lợng SP, hh x Đơn giá mua nhập
tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ lần cuối cùng
Trị giá thực tế của Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế của SP
SP, hh xuất = của SP, hh tồn + SP, hh nhập - hàng hoá tồn kho
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
7
Khi vận dụng phơng pháp tính trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hoá xuất
bán trong trờng hợp này, kế toán phải tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng
đơn vị. Nếu theo dõi chi tiết đợc từng lô hàng theo từng lần nhập thì có thể áp
dụng phơng pháp tính giá đích danh. Nếu tổ chức áp dụng vi tính hoặc có ít sản
phẩm hàng hoá thì có thể áp dụng phơng pháp đơn giá bình quân di động...
Song Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính giá nào thì phải đảm bảo nguyên
tắc nhất quán trong kỳ kế toán.
3/ Tài khoản, chứng từ hạch toán tiêu thụ hàng hoá:
a) Thủ tục, chứng từ ban đầu của hạch toán quá trình tiêu thụ:
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định số
1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính các chứng từ kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh bao gồm:
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - Mẫu số 02 - BH
- Phiếu thu - Mẫu số 01 - TT
- Thẻ kho - Mẫu số 06 - VT
- Hợp đồng mua bán hàng hoá, sản phẩm.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán sản phẩm, hàng hoá đã đợc ký kết giữa
Doanh nghiệp với khách hàng, phòng kế toán hoặc phòng kinh doanh (tuỳ theo
từng Doanh nghiệp quy định) viết phiếu xuất kho, phiếu này đợc lập 03 liên:
- Liên 1: Lu tại cuống phiếu
- Liên 2: Giao cho khách hàng
- Liên 3: Dùng để thanh toán
8
Đơn vị bán hàng: Mẫu số: 02B-XK-3LL
hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Liên 1: Lu cuống phiếu
Ngày....tháng....năm 2002
Họ tên ngời mua: .................................................................................
Địa chỉ: ....................................................................................
Xuất tại kho: .................................................................................... ...
Hình thức thanh toán: ............................................................................
Số
TT
Tên sản phẩm
hàng hoá
Mã số
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá
Thành
tiền
.............
Cộng
Số tiền (Viết bằng chữ):.................................................................................
Ngời mua Ngời viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Nếu khách hàng thanh toán tiền ngay, kế toán viết phiếu thu tiền bán
hàng, phiếu thu đợc lập thành 03 liên:
- Liên 01: Lu cuống phiếu
- Liên 02: Giao cho khách hàng
- Liên 03: Đợc giao cho thủ quỹ làm căn cứ thu tiền và vào sổ quỹ. Sau
đó cuối ngày đợc chuyển lên phòng kế toán vào sổ theo dõi chi tiết, công nợ và
làm chứng từ hạch toán.
Mẫu phiếu thu nh sau:
Đơn vị bán hàng Phiếu thu Mẫu số: 01-TT
Ngày:......tháng......năm 2002 Số:...................
Họ tên ngời nộp tiền:...........................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................
Lý do nộp:.............................................................................................
Số tiền:...................................................................................................
Số tiền bằng chữ:....................................................................................
Ngày...tháng...năm..........
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập Ngời nộp tiền Thủ quỹ
(Ký tên, đóng dấu)
9
Khi lập phiếu phải theo trình tự thời gian, từ khi bắt đầu một niên độ đến
khi kết thúc một quá trình kinh doanh (tức là kết thúc một niên độ).
Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán tạo điều kiện mã hoá thông
tin và áp dụng máy vi tính cho kế toán. Do đó chứng từ kế toán đợc lập gắn liền
với vật chất của cá nhân và đơn vị, làm căn cứ để kiểm tra kế toán. Vì vậy tổ
chức tốt chứng từ kế toán nhất là kế toán tiêu thụ sẽ nâng cao tính pháp lý và
kiểm tra thông tin kế toán ngay từ giai đoạn đầu của công tác kế toán.
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định
của Nhà nớc trong các Doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán
hớng dẫn và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng
Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Đối với những chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải đợc lập kịp
thời, đầy đủ theo đúng quy định về biểu mẫu, nội dung và phơng pháp lập.
Những ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép, tính chính xác
về số liệu của nghiệp vụ kinh tế. Nhất là nghiệp vụ kế toán bán hàng, phải thờng
xuyên tiếp xúc với khách hàng, chỉ cần một sai sót, nhầm lẫn sẽ dẫn tới thiệt hại
kinh tế cho Doanh nghiệp.
Mọi chứng từ kế toán bán hàng phải đợc tổ chức luân chuyển theo thời
gian, do kế toán Trởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép, tổng hợp
kịp thời số liệu liên quan của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
b) Tài khoản sử dụng:
Quá trình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này phản ánh trị giá mua hay trị giá bán của sản phẩm, hàng
hoá dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Nội dung kết cấu của TK 632:
- Bên nợ:
+ Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
10
+ Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vợt trên mức bình
thờng và chi phí sản xuất chung cố định khong phân bổ không đợc tính vào
giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
+ Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần
bồi thờng do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chếtàI sản cố định (TSCĐ) vợt trên
mức bình thờng không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng,
tự chế hoàn thành.
+ Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phảI lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trớc.
- Bên có:
+ Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tàI chính (31/12) (chênh lệch giữa số phảI lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản
đã lập d phòng năm trớc).
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ sang TK 911
Tài khoản này không có số d.
+ Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của
Doanh nghiệp trong một kỳkế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các
giao dịch và các dịch vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá
mua vào.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán, nh cung cấp dịch vụ vận tảI, du lịch, cho
thuê TSCĐ theo phơng thức cho thuê hoạt động ...
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc, hoặc
sẽ thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm bên ngoài giá (nếu có).
11
Trờng hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh
hoặc theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố tại thời đIểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực
hiện đợc trông kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thơng mại,
giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo
về qui cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế) và doanh nghiệp phải nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo ph-
ơng pháp trực tiếp đợc tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế
mà doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán.
* Nội dung kết cấu TK 511:
- Bên nợ:
+ Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại.
+ Khoản chiết khấu, giảm giá.
+ Kết chuyển doanh thu thuần.
- Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ
thực hiện trong kỳ hạch toán.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản:
- Tài khoản 111 Tiền mặt
- Tài khoản 112 Tiền gửi Ngân hàng
- Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng
- Tài khoản 155 Thành phẩm
- Tài khoản 156 Hàng hoá
- Tài khoản 157 Hàng gửi bán
- Tài khoản 333 Thuế
- Tài khoản 521 Chiết khấu thơng mại
- Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán
12
- Tài khoản 531 Hàng bán trả lại
- Tài khoản 421 Lãi cha phân phối
- Tài khoản 641 Chi phí bán hàng
- Tài khoản 642 Chi phí quản lý Doanh nghiệp
- Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh
II- Kế toán tiêu thụ hàng hoá Theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ:
Trong phơng pháp kiểm kê định kỳ hạch toán quá trình tiêu thụ và xác
định kết quả SXKD cũng đợc tiến hành giống nh phơng pháp kê khai thờng
xuyên nh hạch toán thuế tiêu thụ, chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại và các bút toán về kết chuyển cuối kỳ.
Riêng việc xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
hạch toán khác với phơng pháp kê khai thờng xuyên cụ thể nh sau:
- Đầu kỳ tiến hành kết chuyển trị giá của hàng hoá tồn đầu kỳ kế toán
ghi:
Nợ TK 611(6112) Mua hàng hoá
Có TK 156 Hàng hóa
Có TK 157 Hàng gửi bán
Có TK 151 Hàng mua đang đi đờng
- Trong kỳ căn cứ các nghiệp vụ phát sinh tăng giảm hàng hoá ghi các bút
toán sau:
+ Phản ánh trị giá hàng hoá tăng thêm do mua vào trong kỳ:
Nợ TK 611 (6112) Mua hàng
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 Phải trả ngời bán
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê ghi các bút toán kết chuyển sau:
+ Kết chuyển giá trị hàng hoá còn lại cuối kỳ:
Nợ TK 156 Hàng hoá
Nợ TK 157 Hàng gửi bán
Nợ TK 151 Hàng đang đi đờng
13
Có TK 611 (6112)Mua hàng
+ Kết chuyển giá trị hàng hoá xuất bán đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Giá trị hh Giá trị HH Giá trị HH Chiết khấu Giá trị HH
xuất tiêu thụ = còn lại + mua - giảm giá - tồn cuối kỳ
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ hàng bán
+ Phản ánh doanh thu bán hàng: (tơng tự nh phơng pháp KKTX)
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 112 Tiền gửi Ngân hàng giá thanh toán
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàngvà cung cấp dịch vụ (Giá
bán cha có thuế)
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Cuối kỳ thực hiện các bút toán kết chuyển nh sau:
+ Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
+ Kết chuyển chiết khấu bán hàng, hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 Chiết khấu thơng mại
Có TK 531 Hàng bán bị trả lại
Có TK 532 Giảm giá hàng bán
+ Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
14
Sơ đồ hạch toán lu chuyển hàng hoá
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 151, 156, TK 611(61112) TK 151, 156 TK 632 TK 911
K/c giá trị của HH K/C giá trị HH
tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ
TK 111,112, 331 K/C giá vốn
HH đã tiêu
Giá trị của HH Giá trị HH xuất bán đợc xác thụ trong kỳ
mua vào trong kỳ định là tiêu thụ trong kỳ
TK 133
thuế GTGT đợc khấu trừ
III- hạch toán các nghiệp vụ chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả
lại, giảm giá hàng bán:
1) Hạch toán chiết khấu bán hàng:
a) TK sử dụng: TK 521 Chiết khấu thơng mại:
TàI khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mạI mà doanh
nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua
hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả
thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tê mua, bán hàng.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số qui đinh sau:
- Trờng hợp ngời mua hàng nhiều lần mới đạt đợc lợng hàng mua đợc hởng chiết
khấu thì khoản chiết khấu thơng mại này đợc ghi giảm trừ vào giá bán trên hoá
đơn (GTGT)hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối cùng. Trờng hợp khách hàng
không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thơng mạI ngời mua đợc hởng
lớn hơn số tiền bán hàng đợc ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phảI chi tiền
chiết khấu thơng mại cho ngời mua. Khoản chiết khấu thơng mạI trong các tr-
ờng hợp này đợc hạch toán vào tàI khoản 521.
15
- Trờng hợp ngời mua hàngvới khối lợng lớn đợc hởng triết khấu thơng mạI, giá
bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá( đã trừ triết khấu thơng mạI) thì
khoản triết khấu thơng mạI này không đợo hạch toán vào tàI khoản 521, Doanh
thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thơng mại.
- Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thơng mại đã thực hiện cho từng khách hàng
và từng loại hàng bán, nh: bán hàng ( sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ.
Trông kỳ chiết khấu thơng mạI phát sinh thực tế đợc phản ánhvào bên nợ
TK521. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thơng mại đợc kết chuyển sang tài khoản 511
để xác định doanh thu thuần của khối lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế
thực hiện trong kỳ hạch toán.
Nội dung và kết cấu của tài khoản 521:
- Bên nợ: Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
- Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mạI sang TK 511 để xác đinh
doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TàI khoản 521 không có số d cuối kỳ
b) Phơng pháp hạch toán chiết khấu bán hàng:
+ Phản ánh chiết khấu thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521 Chiết khấu thơng mại
Nợ TK 3331 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 111, 112..
+ Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thơng mạI dã chấp thuận cho ngời
mua sang TK 511 ghi:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 Chiết khấu thơng mại
16
Sơ đồ hạch toán chiết khấu bán hàng:
TK 111, 112 TK 521 TK 511
Số chiết khấu đã chi cho
khách hàng bằng tiền
TK 131 Cuối kỳ kết chuyển số
chiết khấu
Số chiết khấu đã chấp nhận
cho khách hàng
2) Hạch toán hàng bán bị trả lại:
a) Tài khoản sử dụng:
TK 531 Hàng bán bị trả lại
TK này dùng để phản ánh số doanh thu của hàng bán, thành phẩm, dịch vụ đã
tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của ngời mua, do vi
phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế hàng bị mất, kém phẩm chất, không
đúng chủng loại quy cách.
* Kết cấu TK 531:
- Bên nợ: Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại trong kỳ
- Bên có: Kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại sang TK doanh thu
bán hàng.
- TK này không có số d cuối kỳ.
b) Phơng pháp hạch toán:
- Khi Doanh nghiệp nhận lại số hàng bán bị trả lại và đã nhập lại số hàng này
vào kho ghi:
Nợ TK 155 Thành phẩm
Nợ TK 156 Hàng hoá
Có TK 632 Giá vốn của hàng bán
- Thanh toán số tiền cho khách hàng:
Nợ TK 531 Hàng bán bị trả lại (DT hàng bán trả lại-
Giá cha có thuế).
17
Nợ TK 3331 Thuế GTGT của hàng bị trả lại
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 Phải thu ngời mua (trừ vào số tiền phải thu của
khách hàng).
- Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng.
Có TK 531 Hàng bán bị trả lại.
Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại :
TK 111, 112 TK 531
Trả lại tiền cho ngời
mua về số hàng bán bị
trả lại
TK 3331
Thuế GTGT
TK 632 TK 131 TK 511
Doanh thu bán hàng
bị trả lại
TK 155, 156 Kết chuyển doanh thu
Trị giá vốn hàng bán bán hàng bị trả lại
bị trả lại nhập kho
(PP KKTX)
TK 611(6112)
Trị giá vốn của hàng
bán bị trả lại nhập kho
(PPKKĐK)
3) Hạch toán giảm giá hàng bán:
a) TK sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 532 Giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng trên giá bán đã thoả thuận (giảm giá, bớt giá, hồi khấu).
18
Kết cấu tài khoản:
+ Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho ngời mua.
+ Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu
bán hàng.
+ Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
b) Phơng pháp hạch toán:
- Khi trả lại tiền cho khách hàng ghi:
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán
Có TK 111, 112 Tiền mặt; tiền gửi Ngân hàng
- Khi khách hàng cha thanh toán:
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán
Có TK 131 Phải thu của khách hàng.
- Kết chuyển giảm giá hàng bán:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 532 Giảm giá hàng bán
Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán
TK 111, 112 TK 532 TK 511
Trả lại số tiền giảm giá hàng
bán cho khách hàng
TK 131 Kết chuyển số tiền giảm giá
hàng bán.
Số tiền chấp nhận giảm giá
hàng bán cho khách hàng
iii- Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí QLDN và xác định kết quả tiêu thụ:
1) Hạch toán chi phí bán hàng:
a) Khái niệm:
19
Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình bán thành phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng đợc phát sinh
trong quá trình giao dịch, giao hàng, quảng cáo, đóng gói, vận chuyển.
* Nh vậy chi phí bán hàng bao gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên: Gồm tiền lơng, tiền công, phụ cấp và các khoản phải trả
theo lơng cho nhân viên bán hàng, đóng gói vận chuyển bảo quản sản phẩm,
hàng hoá.
- Chi phí vật liệu: Các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để đóng gói bảo quản
sản phẩm, hàng hoá.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Chi phí về công cụ, đồ dùng dụng cụ phục vụ khâu
bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao các TSCĐ dùng trong khâu bán
hàng: Nhà kho, cửa hàng, bến bãi...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho,
thuê bãi.
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách thuộc bộ phận bán hàng, chi phí
quảng cáo, chào hàng.
b) Phơng pháp hạch toán:
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 641 Chi phí bán hàng
* Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
- Bên có: + Các khoản giảm chi phí bán hàng.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ.
- Tài khoản này không có số d.
Tài khoản 641 có 7 tiểu khoản cấp 2 tơng ứng với từng loại chi phí bán hàng
nêu trên:
- TK 6411 Chi phí nhân viên
- TK 6412 Chi phí vật liệu bao bì.
- TK 6413 Chi phí dụng cụ đồ dùng.
- TK 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415 Chi phí bảo hành .
20
- TK 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418 Chi phí bằng tiền khác.
* Phơng pháp hạch toán:
- Tiền lơng và phụ cấp cho nhân viên bộ phận bán hàng:
+ Căn cứ vào chứng từ tiền lơng phải trả kế toán ghi:
Nợ TK 641(6411) Chi phí nhân viên
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
+ Trích BHXH, KPCĐ, BHYT cho nhân viên bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641(6411) Chi phí bán hàng
Có TK 338 Phải trả khác
- Trị giá vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng:
Nợ TK 641(6412) Chi phí vật liệu bao bì
Có TK 152 Nguyên vật liệu(theo phơng pháp KKTX)
Có TK 611 Mua hàng (theo phơng pháp KKĐK)
- Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng cho khấu bán hàng:
Nợ TK 641 (6413)
Có TK 153 Công cụ, dụng cụ (KKTX) (loại phân bổ 1 lần)
Có TK 611(6111) Mua hàng (KKĐK)
Có TK 142(1421) Loại phân bổ từ 2 lần trở lên
- Chi phí KHTSCĐ ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641 (6414)
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ
- Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ
Nợ TK 641 (6415)
Có TK: 111, 112, 152, 334
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện nớc...)
Nợ TK 641 (6417)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331 Phải trả ngời bán (nếu cha trả tiền)
Có TK 111, 112 Tiền mặt, TGNH (nếu đã trả rồi)
- Trờng hợp có trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ:
+ Khi trích trớc định kỳ hàng tháng kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6418)
21
Có TK 335 Chi phí phải trả.
+ Khi thực tế phát sinh chi phí phải trả kế toán ghi:
Nợ TK 335 Chi phí trả trớc
Có TK 331 Phải trả ngời bán (nếu cha trả tiền)
Có TK 241 XDCB dở dang
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi Ngân hàng
* Trờng hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan
việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của nhiều kỳ hạch toán: Kế toán sử dụng tài
khoản 142 Chi phí trả trớc
- Định kỳ tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí đã phát sinh kế toán
ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 142 Chi phí trả trớc
- Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 335 Chi phí phải trả
Có TK 641 Chi phí bán hàng
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh kế toán ghi:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 Chi phí bán hàng
Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài trong kỳ không có hoặc có
ít sản phẩm tiêu thụ, thì cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản chi
phí trả trớc kế toán ghi:
Nợ TK 142(1422) Chi phí trả trớc
Có TK 641 Chi phí bán hàng
ở kỳ hạch toán sau khi có sản phẩm hàng hoá, tiêu thụ, chi phí bán hàng đã đ-
ợc kết chuyển sang tài khoản 142 (1422) sẽ đợc kết chuyển toàn bộ sang tài
khoản 911 kế toán ghi nh sau:
22
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 142 (1422) Chi phí trả trớc
2) Hạch toán chi phí quản lý Doanh nghiệp:
a) Khái niệm:
Chi phí quản lý Doanh nghiệp dùng để phản ánh các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến việc quản trị Doanh nghiệp và quản lý hành chính.
- Chi phí quản lý Doanh nghiệp gồm những khoản sau:
+ Chi phí nhân viên quản lý: Chi phí tiền lơng, phụ cấp BHXH... của cán
bộ quản lý.
+ Chi phí vật liệu quản lý: Giá trị NVL xuất dùng phục vụ công tác quản
lý Doanh nghiệp.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: Giá trị dụng cụ đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý.
+ Chi phí KHTSCĐ: Chi phí khấu hao nhà cửa vật kiến trúc phơng tiện
vận tải dùng chung cho Doanh nghiệp.
+ Thuế, phí và lệ phí: Thuế môn bài, thuế nhà, đất, lệ phí giao thông cầu
phà.
+ Chi phí dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu
khó đòi.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nớc, thuê nhà dùng chung của
Doanh nghiệp.
+ Các chi phí bằng tiền khác: Đào tạo cán bộ, hội nghị, công tác phí.
Chi phí QLDN cần phải lập dự toán và quản lý chi tiêu hợp lý.
Chi phí QLDN liên quan đến các hoạt động trong Doanh nghiệp do vậy cuối
kỳ đợc kết chuyển sang tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh để xác
định kết quả kinh doanh.
b) Phơng pháp hạch toán:
+ Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 642 và có 8 tài khoản cấp 2
- TK 6421 Chi phí nhân viên bộ phận bán hàng
- TK 6422 Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423 Chi phí dụng cụ quản lý
23
- TK 6424 Chi phí khấu hao
- TK 6425 Thuế và lệ phí .
- TK 6426 Chi phí dự phòng
- TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428 Chi phí bằng tiền khác.
+ Phơng pháp hạch toán:
- Tiền lơng, các khoản phụ cấp (nếu có) phải trả cho nhân viên quản lý Doanh
nghiệp (Ban Giám đốc, nhân viên các phòng ban quản lý) kế toán ghi:
Nợ TK 642(6421) Chi phí QLDN
Có TK 334 Phải trả CNV
- Trích BHXH, KPCĐ, BHYT của nhân viên quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642 (6421) Chi phí QLDN
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác
- Giá trị vật liệu xuất dùng cho QLDN nh: xăng dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu
dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của Doanh nghiệp:
Nợ TK 642(6422) Chi phí QLDN
Có TK 152 NVL (PPKKTX)
Có TK 611 Mua hàng ( PP KKĐK )
- Trị giá công cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng đợc tính trực tiếp một lần cho
chi phí quản lý:
Nợ TK 642 (6423) Chi phí QLDN
Có TK 153 hoặc 611 Công cụ dụng cụ (loại phân bổ 1 lần)
Có TK 142 (1421) (loại phân bổ từ 2 lần trở lên)
- Trích KHTSCĐ dùng chung cho Doanh nghiệp nh: Nhà cửa làm việc của các
phòng ban, vật kiến trúc kho tàng, thiết bị truyền dẫn, máy móc thiết bị.
Nợ TK 642(6424) Chi phí QLDN
Có TK 214 Khấu hao TSCĐ
- Thuế môn bài, thuế nhà đất... phải nộp Nhà nớc;
Nợ TK 642(6425) Chi phí QLDN
Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
- Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp
24
Nợ TK 642(6425) Chi phí QLDN
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính
vào chi phí SXKD:
Nợ TK 642(6426) Chi phí QLDN
Có TK 139 Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Tiền điện thoại, điện báo, điện, nớc mua ngoài phải trả:
Nợ TK 642(6427) Chi phí QLDN
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331 Phải trả cho ngời bán
Có TK 335 Chi phí trả trớc
Có TK 111, 112 Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
- Khi phát sinh chi phí về hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe đi phép,
chi phí đào tạo, in ấn tài liệu...
Nợ TK 642(6428) Chi phí QLDN
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 331 Phải trả cho ngời bán
- Lãi vay vốn dùng cho sản xuất kinh doanh phải trả hoặc đã trả trong kỳ:
Nợ TK 642(6428) Chi phí QLDN
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 335 Chi phí trả trớc
- Chi phí sửa chữa TSCĐ một lần có giá trị nhỏ
Nợ TK 642(6424) Chi phí QLDN
Có TK 331 Phải trả ngời bán
Có TK 111, 112 Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
- Trờng hợp sử dụng phơng pháp tính trớc về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
+ Khi tính trớc chi sửa chữa TSCĐ kế toán ghi
25